
Giá trị của phương pháp ghi điện não trong mổ trong phẫu thuật động kinh
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị động kinh có sử dụng ghi điện vỏ não (ECoG) trong mổ, khảo sát vai trò của ghi điện vỏ não (ECoG) trong mổ và một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị động kinh kháng thuốc. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, thu thập dữ liệu lâm sàng, hình ảnh học, điện não đồ trước mổ, diễn biến trong mổ, biến chứng và kết quả kiểm soát co giật sau mổ của các ca bệnh động kinh kháng thuốc liên quan tổn thương được chỉ định điều trị phẫu thuật mở sọ cắt tổn thương sinh động kinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của phương pháp ghi điện não trong mổ trong phẫu thuật động kinh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI ĐIỆN NÃO TRONG MỔ TRONG PHẪU THUẬT ĐỘNG KINH Cao Hoàng Nhã1, Phạm Anh Tuấn1,2, Nguyễn Huệ Đức3, Lê Thụy Minh An4, Lê Viết Thắng1,5 TÓM TẮT 50 Kết quả: Trong 41 bệnh nhân nghiên cứu, có Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều 19 nam: 22 nữ, tuổi phẫu thuật trung bình 22,5, trị động kinh có sử dụng ghi điện vỏ não (ECoG) 48,9% ca có thời gian bệnh trên 5 năm. Tất cả trong mổ, khảo sát vai trò của ghi điện vỏ não bệnh nhân sử dụng ít nhất 2 thuốc chống động (ECoG) trong mổ và một số yếu tố liên quan đến kinh (AED), 41,5% bệnh nhân dùng từ 3 loại kết quả phẫu thuật điều trị động kinh kháng AED trở lên. Có 95,1% ca có điểm Karnofsky thuốc. trước mổ 80-100 điểm và 4,9% ca thuộc nhóm Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 50-70 điểm. Tất ca các ca có tín hiệu sóng dạng loạt ca, thu thập dữ liệu lâm sàng, hình ảnh học, động kinh ngoài cơn (IED) trên điện não đồ trước điện não đồ trước mổ, diễn biến trong mổ, biến mổ, 70,7% khu trú một thùy não, 24,4% khu trú chứng và kết quả kiểm soát co giật sau mổ của một bán cầu, 4,9% lan tỏa hai bán cầu ưu thế một các ca bệnh động kinh kháng thuốc liên quan tổn bên. Cộng hưởng từ trước mổ phát hiện tổn thương được chỉ định điều trị phẫu thuật mở sọ thương ở 100% bệnh nhân, 56,1% bên trái, cắt tổn thương sinh động kinh, có sử dụng ghi 43,9% bên phải, 65,9% có tổn thương thùy thái điện thế vỏ não (ECoG) trong mổ tại bệnh viện dương, 24,4% ca có tổn thương ngoài thái dương, Nguyễn Tri Phương và bệnh viện Đại học Y 9,8% ca có tổn thương cả trong và ngoài thùy Dược từ 01/2022 đến 06/2024. thái dương. Phương án phẫu thuật đã được điều chỉnh trong lúc mổ dựa trên kết quả bản ghi ECoG trong 24/41 ca (58,5%). Tỉ lệ biến chứng 1 Bộ môn Ngoại Thần kinh, Đại học Y Dược sau phẫu thuật không có sự khác biệt so với các Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu đã có trên thế giới. Tỉ lệ kiếm soát 2 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri cơn co giật (Engel I) ở các bệnh nhân trải qua Phương phẫu thuật động kinh có sử dụng ECoG trong mổ 3 Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri đạt ấn tượng 90,2%. Phân tích đơn biến chỉ ra Phương rằng số lượng AED được sử dụng trước phẫu 4 Bộ môn Nội Thần kinh, Đại học Y Dược Thành thuật, mức độ lan tỏa IED trên EEG trước phẫu phố Hồ Chí Minh thuật, điểm Karnofsky trước phẫu thuật, điểm ghi 5 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y ECoG cuối cùng sau cắt bỏ có tương quan với Dược Thành phố Hồ Chí Minh khả năng kiểm soát cơn động kinh sau mổ. Chịu trách nhiệm chính: Cao Hoàng Nhã. Kết luận: Điện vỏ não trong mổ là công cụ ĐT: 0976735704 hiệu quả, đáng tin cậy và an toàn trong phẫu Email: caohoangnhamd@gmail.com thuật động kinh để hướng dẫn phẫu thuật có định Ngày nhận bài: 20.8.2024 hướng, định khu và xác định ranh giới phẫu thuật Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024 loại bỏ vùng não sinh động kinh. Giúp xác định Ngày duyệt bài: 30.10.2024 309
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM cắt hết vùng não sinh động kinh trong một số drugs (AEDs), 41.5% of patients used 3 or more thương tổn có tính sinh động kinh cao nhằm AEDs. There were 95.1% of cases with kiểm soát tốt hơn động kinh so với chỉ cắt tổn preoperative Karnofsky scores of 80-100 points thương đơn thuần. and 4.9% of cases in the 50-70 point group. All Từ khoá: Điện vỏ não, điện vỏ não trong cases had interictal epileptic discharges (IED) on mổ, động kinh, động kinh kháng thuốc, phẫu preoperative EEG, 70.7% were localized in one thuật động kinh, động kinh liên quan tổn thương. lobe, 24.4% were localized in one hemisphere, 4.9% were diffuse in both hemispheres with a SUMMARY dominant lateralization. Preoperative MRI THE UTILITY OF INTRAOPERATIVE detected lesions in 100% of patients, 56.1% on ELECTROCORTICOGRAPHY the left side, 43.9% on the right side, 65.9% had MONITORING IN EPILEPSY temporal lobe lesions, 24.4% had extratemporal SURGERY lesions, 9.8% had lesions both inside and outside Objective: Using intraoperative the temporal lobe. The surgical plan was adjusted electrocorticography (ECoG) to identify during surgery based on the ECoG recording epileptogenic areas and improve postoperative results in 24/41 cases (58.5%). The rate of seizure control in refractory seizures patients postoperative complications was no different remains inconclusive In this study, we evaluate from previous studies public. Satisfactory the results of epilepsy surgery using postoperative seizure control (Engel I) (90.2%) electrocorticography (ECoG) during surgery, was achieved in patients undergoing epilepsy investigate the role of ECoG during surgery and surgery using intraoperative ECoG. Univariate some factors related to the results of surgery for analysis demonstrated that number of AEDs used drug-resistant epilepsy. preoperatively, IED spread on preoperative EEG, Methods: Retrospective cohort study preoperative Karnofsky score, final post- describing a series of 41 cases underwent resection ECoG recording score correlated with resection of epileptogenic zones guided by seizure control. intraoperative ECoG at Nguyen Tri Phuong Conclusion: Intraoperative Hospital and University Medical Center from electrocorticography is an effective, reliable and January 2022 to June 2024. Lesion location, safe tool in epilepsy surgery to guide targeted seizure-onset features, seizure frequency, seizure surgery, localize and define surgical boundaries duration, preoperative EEG, preoperative and to remove epileptogenic areas. It helps to identify postoperative antiepileptic drug therapy, complete resection of epileptogenic areas in intraoperative electrophysiological monitoring, some highly epileptogenic lesions to achieve intraoperative course, complications, better epilepsy control than simple lesion postoperative Engel class, and histological tumor resection. type were collected Results: A total of 41 patients with lesional I. ĐẶT VẤN ĐỀ refractory seizures were included, 19 males: 22 Điện vỏ não (ECoG) đã được ứng dụng females, average age of surgery is 22.5, 48.9% of rộng rãi trong phẫu thuật động kinh cục bộ cases had a disease duration of more than 5 kháng thuốc có liên quan tổn thương để định years. All patients used at least 2 antiepileptic khu và xác định ranh giới phẫu thuật loại bỏ 310
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vùng não sinh động kinh. Trên thế giới - Được điều trị phẫu thuật mở sọ cắt tổn ECoG đã được ứng dụng từ những năm thương sinh động kinh, có sử dụng ECoG 1950, nhưng tại Việt Nam, đây vẫn là trong mổ. phương tiện khảo sát xâm lấn mới, những Tiêu chuẩn loại trừ: thắc mắc cơ bản liên quan đến vai trò của - Bệnh về tâm thần kinh nặng: tâm thần phương pháp ghi điện não trong mổ (ECoG) phân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm nặng. đến thay đổi kế hoạch phẫu thuật, kết quả - Bệnh thần kinh tiến triển: đột quỵ nhồi phẫu thuật và tiên luợng ngắn hạn, dài hạn máu não/xuất huyết não, viêm đa dây thần của bệnh nhân chưa được giải đáp thỏa đáng. kinh tiến triển Mục tiêu nghiên cứu - Hồ sơ bệnh án không đầu đủ (không tìm Chúng tôi thực hiện đề tài này với những được hồ sơ trong kho lưu trữ, không thu thập mục tiêu sau: được số liệu theo dõi sau mổ) - Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu động kinh có sử dụng ECoG trong mổ. hồi cứu mô tả loạt ca. Thu thập số liệu, thống - Khảo sát vai trò của ECoG trong mổ và kê và xử lí bằng phần mềm IBM SPSS một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu Statistics 27. thuật điều trị động kinh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thu thập dữ liệu của 41 bệnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác nhân. Trong đó có 19 nam: 22 nữ, tỉ lệ định động kinh kháng thuốc, nhập viện tại nữ/nam là 1,15/1. Tuổi phẫu thuật nhỏ nhất khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện Nguyễn là 6 tuổi và lớn nhất là 39 tuổi, tuổi phẫu Tri Phương và Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh thuật trung bình là 22,5 tuổi, độ lệch chuẩn là viện Đại học Y Dược trong khoảng thời gian 8,8. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, từ 01/2022 đến 06/2024, được điều trị phẫu phẫu thuật động kinh kháng thuốc tập trung thuật mở sọ cắt tổn thương sinh động kinh, nhiều nhất ở lứa tuổi 10-29 chiếm tỉ lệ có sử dụng ECoG trong mổ. 70,7%. Thời gian bệnh thường trên 12 tháng, Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả bệnh 48,9% ca có thời gian bệnh trên 5 năm, nhân nhập viện trong khoảng thời gian từ 26,8% ca có thời gian bệnh trên 10 năm. Tất 12/2021 đến 10/2024 tại khoa Ngoại thần cả bệnh nhân sử dụng ít nhất 2 thuốc chống kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương và khoa động kinh (AED), 41,5% bệnh nhân dùng từ Ngoại thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược 3 loại AED trở lên. Có 39/41 ca (95,1%) và - Được chẩn đoán xác định động kinh 2/41 ca (4,9%) có điểm Karnofsky trước mổ tương ứng thuộc nhóm 80 - 100 và 50-70 kháng thuốc có liên quan tổn thương điểm. Tất cả trường hợp đều có tín hiệu sóng - Được hội chẩn liên chuyên khoa theo dạng động kinh ngoài cơn (IED) trên điện quy trình, thống nhất phương án điều trị não đồ da đầu trước mổ, 70,7% khu trú một ngoại khoa thùy não, 24,4% khu trú một bán cầu, 4,9% lan tỏa hai bán cầu ưu thế một bên. 311
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Biểu đồ 2: Phân bố IED trên điện não đồ trước phẫu thuật Tổn thương não trên cộng hưởng từ trước Trong nghiên cứu của chúng tôi không mổ phát hiện tổn thương trên 100% bệnh ghi nhận trường hợp nào tử vong sau phẫu nhân, 56,1% bên trái, 43,9% bên phải, trong thuật. Ghi nhận tỉ lệ rò dịch não tủy hố mổ là đó có 17/41 ca tổn thương thái dương trong, 2,4%, nhiễm trùng nông vết mổ 4,9%, viêm 10/41 ca tổn thương vỏ não thái dương, màng não nhiễm trùng 2,4%, máu tụ hố mổ 10/41 ca tổn thương ngoài thái dương, 4/41 0% , khiếm khuyết thị trường 0%, tổn ca tổn thương cả trong và ngoài thái dương. thương dây thần kinh vận nhãn (III) 0%, yếu Điểm bản ghi ECoG cuối cùng sau cắt và liệt vận động nửa người 0%, rối loạn ngôn điểm bản ghi ECoG trước cắt khác biệt có ý ngữ 4,9%, áp xe não 4,9%. Tỉ lệ biến chứng nghĩa thống kê (Kiểm định T bắt cặp, p < sau phẫu thuật không có sự khác biệt so với 0,001). Phương án phẫu thuật đã được điều các nghiên cứu đã có trên thế giới.[6] Các chỉnh trong lúc mổ dựa trên kết quả bản ghi biến chứng sau mổ đều được chẩn đoán kịp ECoG trong 24/41 ca (58,5%). Có sự liên thời, điều trị tích cực, đúng phác đồ, và phục quan giữa định khu tổn thương trên CHT hồi tốt, không làm tăng tổn thương chức ngoài thái dương trong và có hiệu chỉnh kế năng của bệnh nhân. Tình trạng lâm sàng của hoạch trong mổ ảnh hưởng bởi bản ghi bệnh nhân sau phẫu thuật đánh giá bằng ECoG (Kiểm định Fisher’s exact, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Kết quả phẫu thuật theo Engel Phân loại theo Engel Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%) Hết cơn động kinh (Class I) 37 90,2 Ít cơn động kinh (Class II) 3 7,3 Cải thiện cơn động kinh (Class III) 1 2,4 Không cải thiện (Class IV) 0 0 Tổng cộng 41 100 Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ kiếm soát cơn co thuật nhỏ nhất là 6 tuổi và lớn nhất là 39 tuổi, giật (Engel I) ở các bệnh nhân trải qua phẫu nhóm tuổi tập trung nhiều nhất là 10-29 tuổi thuật động kinh có sử dụng ECoG trong mổ (70,7%), phù hợp với hầu hết các tác giả. đạt kết quả ấn tượng 90,2%. Bệnh nhân lớn tuổi thường có các bệnh lý nội khoa kèm theo ảnh hưởng đến cuộc mổ IV. BÀN LUẬN có gây mê tổng quát, tuổi càng cao tại thời Nghiên cứu này có 41 bệnh nhân, 19 nam điểm phẫu thuật sẽ càng làm tăng tích lũy và 22 nữ, tỉ lệ nữ/nam là 1,15/1, ta có thể gộp tỉ lệ các biến chứng quanh phẫu thuật thấy không có sự ưu thế rõ rệt về giới. Tuổi sau phẫu thuật cắt bỏ vùng sinh động phẫu thuật trung bình là 22,5 tuổi, tuổi phẫu kinh.[8] Biểu đồ 3: Tuổi phẫu thuật trung bình trong các nghiên cứu[5] Bệnh nhân được xem là ứng viên khả dĩ theo ILAE 2017, các bản ghi điện não và cho phẫu thuật điều trị động kinh kháng cộng hưởng từ sọ não được chụp theo quy thuốc khi có được chẩn đoán phù hợp dựa trình chẩn đoán động kinh.[3] CHT não được trên tiền sử bệnh động kinh, đặc điểm lâm coi là một kỹ thuật không xâm lấn chính xác sàng của các cơn động kinh được phân loại để nhận biết các nguyên nhân về cấu trúc 313
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM khác nhau gây ra các cơn động kinh kháng thương, góp phần nâng cao kết quả sau phẫu thuốc. Thông thường, nhóm bệnh nhân động thuật động kinh kháng thuốc. kinh kháng thuốc có liên quan đến tổn Chúng tôi ghi nhận điểm bản ghi ECoG thương cấu trúc não có thể do nhiều nguyên trước cắt và điểm bản ghi ECoG cuối cùng nhân khác nhau.[1, 4] Tất cả bệnh nhân đều sau cắt (đánh giá theo thang điểm Mathern được chụp CHT sọ não và đo điện não đồ ghi và cộng sự [7] đưa ra năm 2000) khác biệt có nhận có hoạt động dạng động kinh tại vùng ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Phương án tương ứng. Một số nghiên cứu cho thấy độ phẫu thuật đã được điều chỉnh trong lúc mổ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán cao của bệnh dựa trên kết quả bản ghi ECoG trong 24/41 động kinh trên CHT.[1,2] CHT độ phân giải ca (58,5%). Điện cực ECoG dạng dải ít có cao là một phương pháp không xâm lấn có vai trò thay đổi kế hoạch cuộc mổ đối với tổn độ nhạy cao và đặc hiệu trong việc phát hiện thương thuộc vùng thái dương trong. Khi tổn bản chất các tổn thương bản chất khác nhau thương thuộc vùng vỏ não thái dương và vỏ có thể có các biểu hiện lâm sàng tương tự não ngoài thái dương thì vai trò của ECoG như khối u, dị dạng phát triển vỏ não, dị trong mổ càng thể hiện rõ qua việc hiệu dạng mạch máu và các tổn thương khác của chỉnh kế hoạch cắt bỏ vùng sinh động kinh cả trong và ngoài thùy thái dương. Trong trong mổ. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận sự phối hợp nghiên cứu đã công bố. điện não và CHT giúp định khu, định bên tổn Hình 1: Sử dụng ECoG trong phẫu thuật động khi thùy trán kháng thuốc 314
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh bệnh nhân, bên trái hình là bên phải của bệnh kháng thuốc, cộng hưởng từ sọ não trước mổ nhân, phần trên hình là phía đầu của bệnh phát hiện vùng tổn thương vỏ não trán trái nhân, phần dưới hình là phía chân của bệnh nghĩ FCD, phù hợp với vùng não khởi phát nhân. Bản diện cực ECoG 2 x 4 đặt lên vùng động kinh trên điện não đồ quay hình trước vỏ não trán trái mổ. Trong hình, bên phải hình là bên trái của Hình 2: Bản ghi điện vỏ não bằng điện cực ECoG 2 x 4 Bản ghi điện vỏ não bằng điện cực ECoG đáng kể tương đồng với kết quả của những 2 x 4 ghi nhận hoạt động sóng dạng động nghiên cứu trên thế giới đã công bố.[6] kinh ngoài cơn ở các điện cực gần nhau như Phân tích đơn biến chứng minh rằng số trong hình, giúp xác định vùng não sinh động lượng AED được sử dụng trước phẫu thuật, kinh tương ứng dưới các bản điện cực mức độ lan tỏa IED trên EEG trước phẫu Thời điểm đánh giá sau phẫu thuật dao thuật, điểm Karnofsky trước phẫu thuật, động từ 6 tháng – 34 tháng, ghi nhận 90,2% điểm ghi ECoG cuối cùng sau cắt bỏ có bệnh nhân hết cơn động kinh sau phẫu thuật, tương quan với khả năng kiểm soát cơn động 7,3% bệnh nhân ngưng thuốc hoàn toàn, kinh. 34,1% bệnh nhân giảm số lượng AED so với trước mổ và các ca bệnh đều trong lộ trình V. KẾT LUẬN đánh giá giảm liều lượng và số lượng AED Trong phẫu thuật mở sọ cắt vùng sinh sau mổ. Các biến chứng phẫu thuật không động kinh để điều trị động kinh kháng thuốc, 315
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM ECoG trong mổ là công cụ hiệu quả, đáng tin 3. Bernasconi, Andrea và các cộng sự., cậy và an toàn để hướng dẫn phẫu thuật có "Recommendations for the use of structural định hướng, định khu và xác định ranh giới magnetic resonance imaging in the care of loại bỏ vùng não sinh động kinh. Giúp xác patients with epilepsy: a consensus report định cắt hết vùng não sinh động kinh trong from the International League Against một số thương tổn có tính sinh động kinh cao Epilepsy Neuroimaging Task Force". 60(6), nhằm kiểm soát tốt hơn động kinh so với chỉ 2019, tr. 1054-1068. cắt thương tổn đơn thuần. Chúng tôi đạt 4. Cendes, F. và các cộng sự., "Neuroimaging được tỉ lệ hết cơn động kinh sau phẫu thuật of epilepsy", Handb Clin Neurol. 136, 2016, cao ấn tượng là 90,2%, thành công trong việc tr. 985-1014. giảm thuốc chống động kinh, mang lại chất 5. Goel, K. và các cộng sự., "Clinical utility of lượng sống tốt và giảm gánh nặng bệnh tật intraoperative electrocorticography for cho người bệnh, gia đình và xã hội. epilepsy surgery: A systematic review and Các từ viết tắt: CHT: cộng hưởng từ. meta-analysis", Epilepsia. 64(2), 2023, tr. IED: tín hiệu dạng động kinh ngoài cơn. 253-265. AED: thuốc chống động kinh. EEG: điện não 6. Hader, Walter J. và các cộng sự., đồ. "Complications of epilepsy surgery—A systematic review of focal surgical resections TÀI LIỆU THAM KHẢO and invasive EEG monitoring", Epilepsia. 1. Thắng, Lê Viết và các cộng sự., "Vai trò 54(5), 2013, tr. 840-847. cộng hưởng từ 3 tesla trong động kinh thùy 7. Mathern, Gary W. và các cộng sự., thái dương", Tạp chí Y học Việt Nam. "Neurons Recorded from Pediatric Epilepsy 498(2), 2021. Surgery Patients with Cortical Dysplasia". 2. Alshehri, F., "Magnetic resonance imaging 41, 2000. and intractable epilepsy: A systematic 8. Vary O'Neal, A. và các cộng sự., "Epilepsy review", Int J Health Sci (Qassim). 16(4), surgery in adults older than 50 years: A 2022, tr. 64-69. systematic review and meta-analysis", Epilepsia. 65(6), 2024, tr. 1548-1559. 316

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHƯƠNG PHÁP LÀM BỆNH ÁN NỘI KHOA
16 p |
644 |
104
-
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - Phần 1
5 p |
383 |
92
-
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC (Kỳ 1)
6 p |
416 |
54
-
ĐIỆN TÂM ĐỒ - BS NGUYỄN QUANG TOÀN
178 p |
137 |
38
-
Bài thuốc chữa bệnh bằng gạo nếp
3 p |
213 |
18
-
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA NHĨ LƯỢNG TRONG VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM
19 p |
259 |
18
-
Phương pháp thăm khám cận lâm sàng hệ tiêu hóa (Kỳ 2)
5 p |
130 |
17
-
HIỆU QUẢ CỦA BÓNG CHÈN LÒNG TỬ CUNG ĐIỀU TRỊ BĂNG HUYẾT SAU SANH
19 p |
234 |
17
-
Bệnh về thị giác
4 p |
146 |
13
-
HẠ ĐẠI TRÀNG QUA NGẢ HẬU MÔN ĐIỀU TRỊ BỆNH HIRSCHSPRUNG Ở TRẺ SƠ SINH
13 p |
130 |
10
-
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP GỌT GIÁC MẠC BẰNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ GIÁC MẠC DẢI BĂNG
17 p |
128 |
8
-
TIỀN CĂN NHIỄM CHLAMYDIA VÀ ẢNH HƯỞNG TRÊN KẾT QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO
12 p |
98 |
6
-
9 thực phẩm lành mạnh bé yêu cần nhất
7 p |
65 |
4
-
Giá trị của siêu âm qua thành ngực: Ghi nhận qua 32 trường hợp có tổn thương ở ngoại vi lồng ngực
20 p |
52 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
6 p |
5 |
1
-
Sự hình thành, phát triển và kết quả của ứng dụng đồng vị phóng xạ vào y học (y học hạt nhân) tại Việt Nam
7 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả sớm của điều trị phẫu thuật rò trực tràng – âm đạo
6 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
