intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả sớm của điều trị phẫu thuật rò trực tràng – âm đạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật rò trực tràng âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca (27 trường hợp), hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận triệu chứng thường gặp nhất của rò trực tràng âm đạo là phân trong âm đạo và tiêu không tự chủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả sớm của điều trị phẫu thuật rò trực tràng – âm đạo

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):29-34 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05 Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả sớm của điều trị phẫu thuật rò trực tràng – âm đạo Cao Thị Thu Hằng1,*, Dương Văn Hải1, Ngô Thạnh Phát1, Mai Thị Trâm Anh1, Nguyễn Đức Vượng1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Rò trực tràng âm đạo chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng. Tình trạng này gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người bệnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật rò trực tràng âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca (27 trường hợp), hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận triệu chứng thường gặp nhất của rò trực tràng âm đạo là phân trong âm đạo và tiêu không tự chủ. Nguyên nhân gây rò phổ biến nhất là tai biến sản khoa, tiếp theo là sau phẫu thuật ung thư trực tràng. Phần lớn là rò ở vị trí thấp (92,5%). Tỉ lệ thành công của phẫu thuật điều trị rò là 63%. Phẫu thuật đóng phục hồi lỗ rò 3 lớp có tỉ lệ thành công cao hơn đóng lỗ rò 2 lớp. Kết luận: Điều trị rò trực tràng âm đạo vẫn là thách thức với tỉ lệ tái phát cao. Đánh giá chính xác lỗ rõ về kích thước, vị trí, rò đơn giản hay phức tạp, nguyên nhân có thể giúp đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp mang lại kết quả tốt hơn. Từ khóa: rò trực tràng âm đạo; điều trị phẫu thuật; tai biến sản khoa; ung thư trực tràng Abstract CLINICAL CHARACTERISTICS, CAUSES, AND EARLY SURGICAL TREATMENT OUTCOMES OF RECTOVAGINAL FISTULA Cao Thi Thu Hang, Duong Van Hai, Ngo Thanh Phat, Mai Thi Tram Anh, Nguyen Duc Vuong Background: Rectovaginal fistulas account for approximately 5% of all anorectal fistulas. This condition significantly impacts the patient’s quality of life. Objectives: Describe the clinical characteristics and evaluate the early outcomes of surgical treatment for rectovaginal fistulas. Ngày nhận bài: 31-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-09-2024 / Ngày đăng bài: 16-09-2024 *Tác giả liên hệ: Cao Thị Thu Hằng. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ctthang@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 29
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Methods: The study reported a series of cases (27 cases), retrospectively and prospectively. Results: The study identified that the most common symptoms of rectovaginal fistula were fecal discharge through the vagina and fecal incontinence. The most frequent cause of rectovaginal fistula was obstetric trauma, followed by post- surgical complications from rectal cancer. Most cases were low fistulas (92.5%). The success rate of surgical treatment was 63%. Three-layer fistula closure surgery had a higher success rate compared to two-layer closure. The study identified that the most common symptoms of rectovaginal fistula were fecal discharge through the vagina and fecal incontinence. The most frequent cause of rectovaginal fistula was obstetric trauma, followed by post-surgical complications from rectal cancer. Most cases were low fistulas (92.5%). The success rate of surgical treatment was 63%. Three-layer fistula closure surgery had a higher success rate compared to two-layer closure. Conclusion: Treating rectovaginal fistulas remains challenging with a high recurrence rate. Accurate assessment of the fistula’s size, location, complexity, and cause can aid in selecting the appropriate treatment, leading to better outcomes. Keywords: rectovaginal fistula; surgical treatment; obstetric trauma; rectal cancer 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) là lỗ thông bất thường giữa NGHIÊN CỨU hai bề mặt biểu mô của âm đạo và trực tràng, qua đó các chất chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo [1, 2]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu RTTAĐ chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật rò trực tràng âm đạo [3]. Các triệu chứng từ âm đạo bao gồm dịch tiết âm đạo có tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2023. mùi phân, viêm âm đạo tái phát hoặc mãn tính, trung tiện hoặc 2.1.1. Tiêu chuẩn loại phân qua âm đạo. Các triệu chứng từ trực tràng có thể là tình trạng đi tiêu không tự chủ do liên quan tổn thương cơ vòng. Phẫu thuật không can thiệp trực tiếp vào đường rò mà chỉ Nguyên nhân RTTAĐ có thể do chấn thương sản khoa, bệnh làm hậu môn nhân tạo trên dòng. Crohn, các lỗ rò bẩm sinh, do khối u ác tính xâm lấn vách trực tràng âm đạo, biến chứng sau các bệnh viêm nhiễm vùng hậu 2.2. Phương pháp nghiên cứu môn trực tràng, xạ trị vùng chậu hay sau phẫu thuật vùng tiểu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu khung, tầng sinh môn [4]. Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu và tiến cứu. Một số ít trường hợp (TH) RTTAĐ có thể tự lành nhưng 2.2.2. Phương pháp thực hiện hầu hết bệnh nhân phải được điều trị bằng phẫu thuật mới giải Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: tuổi, tiền căn nội ngoại quyết dứt điểm đường rò. Các phương pháp điều trị RTTAĐ khoa, bệnh sử, từ đó xác định nguyên nhân của bệnh lý. Các bằng phẫu thuật có thể kể đến như: phẫu thuật qua đường đặc điểm của lỗ rò như: thể rò: cao - thấp - trung gian (Thấp: bụng (nội soi hoặc mổ mở) hay qua đường tầng sinh môn, qua lỗ rò ở 1/3 dưới của trực tràng và 1/2 dưới của âm đạo. Cao: đường âm đạo, qua đường hậu môn trực tràng, thậm chí phải lỗ rò từ 1/3 giữa của trực tràng hoặc cao hơn và ở thành sau làm hậu môn nhân tạo, chuyển vị cơ, hoặc cắt bỏ đoạn trực vòm âm đạo. Trung gian: giữa 2 loại rò trên), kích thước lỗ tràng….. rò, chức năng cơ thắt hậu môn. Việc điều RTTAĐ là một thách thức lớn đối với các bác sĩ Phương pháp phẫu thuật được phân loại là qua ngã âm đạo, phẫu thuật vì tỉ lệ mắc rò trực tràng âm đạo thấp nhưng tỉ lệ ngã hậu môn, hay ngã tầng sinh môn. Phẫu thuật qua ngã tầng tái phát cao, và chưa có bằng chứng tin cậy về lựa chọn sinh môn thực hiện đối với các lỗ rò nằm ở vị trí thấp. Trong phương pháp phẫu thuật tốt nhất đối với bệnh này. Ở Việt trường hợp lỗ rò nằm quá cao, ưu tiên đi vào đường mà lỗ rò nam, chỉ có một số rất ít tài liệu nghiên cứu về bệnh lý này. Vì nằm cao, qua ngã âm đạo hoặc hậu môn. Qui trình phẫu thuật: vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lấy bỏ đường rò, đóng đường 2 lớp (thành trực tràng, thành sớm điều trị ngoại khoa RTTAĐ tại Việt Nam. âm đạo) hoặc đóng đường rò 3 lớp (thành trực tràng, mô mềm 30 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 giữa âm đạo và trực tràng, thành âm đạo), tạo hình cơ thắt hậu (chiếm 77,8%) còn trương lực cơ thắt hậu môn tốt. Có 6 TH môn nếu cơ thắt bị tổn thương gây đi tiêu không tự chủ. (chiếm 22,2%) trương lực cơ thắt hậu môn yếu. Có 7 TH, Các kết quả điều trị bao gồm: biến chứng sau mổ, khỏi chiếm 25,9% có tình trạng viêm xung quanh đường rò (Bảng 1). bệnh, không khỏi bệnh từ sau mổ đến tái khám sau 1 tháng Bảng 1. Khoảng cách và kích thước lỗ rò được ghi nhận. Khỏi bệnh được xác định khi sau mổ bệnh Đặc điểm Kích thước (cm) nhân hết cảm giác trung tiện hoặc phân qua âm đạo, khám lỗ Lỗ rò âm đạo 0,6 [0,5-2,0] rò đã được đóng bít. Nếu sau mổ bệnh nhân thấy vẫn còn cảm Khoảng cách từ tiền đình âm đạo 2,77 [0,5 – 5] giác hơi hoặc phân vẫn ra từ âm đạo, khám thấy còn phân, Lỗ rò hậu môn 0,7 [0,5-2,0] dịch phân trong âm đạo hoặc thấy còn lỗ rò thì được cho là Khoảng cách từ rìa hậu môn 3,0 [2,0-3,0] không khỏi bệnh. 2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu 3.3. Các thông số liên quan phẫu thuật Nhập liệu bằng phần mềm Excel, phân tích số liệu bằng phần Có 19 TH (70,4%) được phẫu thuật điều trị rò trực tràng mềm SPSS. âm đạo qua ngã tầng sinh môn, 4 TH (14,8%) qua ngã âm đạo, 4 TH (14,8%) qua ngã hậu môn. Thời gian phẫu thuật trung bình là 80 phút. Có 11 TH (40,7%) được khâu hai lớp 3. KẾT QUẢ (thành trực tràng và thành âm đạo), và 16 TH (59,3%) được khâu đường rò 3 lớp (thành trực tràng, mô mềm giữa trực Từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2023, có 27 bệnh nhân thỏa tràng và âm đạo, thành âm đạo). mãn tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi không ghi nhận biến chứng sau mổ trong cả 27 trường hợp được tiến hành phẫu thuật. Trong đó có 63% (17 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu TH) khỏi bệnh và 37% (10 TH) không khỏi bệnh tính đến thời Trong 27 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, độ tuổi trung điểm bệnh nhân tái khám sau mổ 1 tháng. bình là 42,7 ± 15,7. Nghiên cứu cho thấy đa số lí do nhập viện là phân trong âm đạo với 24 trường hợp, chiếm 88,9%. Ngoài 3.4. Mối liên quan giữa đường mổ và kết quả phẫu ra có 2 trường hợp bệnh nhân đến khám vì tiêu không tự chủ thuật và 1 trường hợp do có vết thương âm đạo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả phẫu thuật và Về nguyên nhân, 15 trường hợp (chiếm 55,6%) ghi nhận vị trí đường mổ (Bảng 2). tiền sử có Tai biến sản khoa, sau phẫu thuật ung thư trực tràng Bảng 2. Mối liên quan giữa đường mổ và kết quả phẫu thuật và phẫu thuật vùng âm đạo lần lượt là 5 (18,5%) và 4 (14,8%) Tầng sinh Hậu Âm Đường mổ Giá trị p trường hợp. Có 1 trường hợp do tai nạn giao thông và 2 trường môn môn đạo hợp chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh. Kết quả phẫu thuật Khỏi bệnh 13 1 3 Tái phát 6 3 1
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị theo số rò qua nội soi hậu môn - trực tràng, MRI hay CT vùng chậu. lượng lớp khâu (Bảng 3). Tất cả bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều có đường rò ở vị trí thấp hoặc trung gian. Những đường rò thấp như thế này 3.6. Mối liên quan giữa vị trí đường rò và kết quả phù hợp với việc phẫu thuật cắt đường rò qua ngã hậu môn, điều trị ngã âm đạo, hoặc ngã tầng sinh môn mà không cần đi vào ngã Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều bụng. Vị trí đường rò thấp cũng liên quan đến đa số các trường trị giữa các nhóm vị trí đường rò (Bảng 4). hợp trong nghiên cứu của chúng tôi là do tai biến sản khoa, và vị trí tổn thương thường là vùng 1/2 dưới âm đạo. Bảng 4. Mối liên quan giữa vị trí đường rò và kết quả điều trị Khỏi Không Không Giá Tình trạng tiêu không tự chủ do tổn thương cơ thắt hậu môn Kết quả bệnh khỏi bệnh thay đổi trị p là một tình trạng bệnh lý nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng Vị trí đường rò cuộc sống bệnh nhân và là một trong những nguyên nhân gây Thấp 16 9 0 mặc cảm bệnh tật. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 TH 1* Trung gian 1 1 0 tiêu không tự chủ. *Phép kiểm Fisher Nghiên cứu của tác giả Ziouziou I dù không ghi nhận trường hợp nào tổn thương cơ thắt hậu môn trong tổng số 10 bệnh nhân 4. BÀN LUẬN trong nghiên cứu, nhưng tác giả cho rằng nếu tình trạng tổn thương cơ thắt đồng thời xuất hiện, việc phẫu thuật khôi phục 4.1. Đặc điểm về tuổi và triệu chứng cơ năng cơ thắt nên được thực hiện trong cùng đợt điều trị cho bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số các trường hợp, bệnh nhân [6]. Tác giả Fu J nghiên cứu trên 63 bệnh nhân rò trực nhân ở độ tuổi trung niên, với tuổi trung bình là 42,7 tuổi. Tuy tràng – âm đạo cho rằng có nhiều trường hợp bác sĩ lâm sàng nhiên, ghi nhận 3 trường hợp bệnh nhân còn rất trẻ từ 19 đến bỏ quên việc đánh giá chức năng cơ thắt và chỉ tập trung điều 23 tuổi. Trong đó 88,9% người bệnh đến khám do có phân trị đường rò [7]. Như vậy, ngay cả khi bệnh nhân được điều trị trong âm đạo tương ứng với 24 TH. khỏi, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn còn thấp và rất khó để bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường. 4.2. Nguyên nhân rò trực tràng – âm đạo Trong nghiên cứu của chúng tôi, tai biến sản khoa là 4.4. Đường mổ nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ trên 50% (15 TH), Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận phần lớn các trường vì quá trình chuyển dạ kéo dài làm tăng áp lực lên mô của hợp đường phẫu thuật là qua ngã tầng sinh môn, ứng với việc thành âm đạo và trực tràng dẫn đến mô vùng này bị thiếu máu chủ yếu các đường rò nằm ở vị trí thấp. Việc tiếp cận đường và hoại tử. rò qua ngã tầng sinh môn đem đến nhiều lợi điểm như: dễ tiếp Nhóm nguyên nhân thường gặp thứ hai và ba mà chúng tôi cận, xử lý được đường rò ở cả hai phía trực tràng và âm đạo, ghi nhận là sau phẫu thuật ung thư trực tràng và sau phẫu thuật và dễ khâu cầm máu nếu có chảy máu. Trong trường hợp lỗ vùng âm đạo, với lần lượt 18,5% (5 TH) và 14,8% (4 TH). rò nằm cao, việc tiếp cận sẽ ưu tiên đi vào đường mà lỗ rò Thành sau âm đạo mỏng và khoảng cách với trực tràng, hậu nằm cao. Trong nghiên cứu có 8 trường hợp thực hiện qua ngã môn khá ngắn, do đó việc tổn thương trực tràng hay ống hậu hậu môn hoặc âm đạo. môn rất dễ gặp nếu không cẩn thận [5]. Đường mổ ngã tầng sinh môn ghi nhận đa số bệnh nhân khỏi bệnh. Đường mổ ngã âm đạo cũng cho kết quả tương tự 4.3. Tình trạng đường rò và trương lực cơ thắt với 75% bệnh nhân khỏi bệnh. Còn đường mổ ngã hậu môn Đa số các triệu chứng đều có thể phát hiện thông qua khám cho thấy chỉ 1/4 số bệnh nhân khỏi bệnh. Sự khác biệt này có lâm sàng hay thực hiện các cận lâm sàng. Trên lâm sàng, khi ý nghĩa thống kê. Đường mổ ngã tầng sinh môn hay âm đạo thăm trực tràng/âm đạo bằng ngón tay, bác sĩ có thể phát hiện có thể cho thấy vị trí lỗ rò tốt hơn, đồng thời đường rò được phân trong âm đạo. Ngoài ra, có thể nhận diện và đánh giá lỗ bộc lộ tốt hơn, và do đó được xử lí triệt để hơn. 32 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Theo tác giả Kniery KR, phẫu thuật qua ngã tầng sinh môn còn ít), nhưng dường như cho thấy vị trí đường rò thấp thì tỉ được thực hiện bằng cách tiếp cận đường rò qua đáy chậu, lệ khỏi bệnh cao hơn so với đường rò trung gian. Điều này có tiếp cận vách ngăn trực tràng âm đạo, đường rò được cắt và thể do với đường rò thấp, việc bộc lộ dễ dàng hơn và xử lý việc đóng vết thương được thực hiện thành nhiều lớp ở cả hai đường rò do đó cũng thuận lợi hơn. bên [8]. Lợi ích của phương pháp này là phẫu thuật tạo hình cơ thắt hậu môn có thể được thực hiện đồng thời ở những bệnh nhân có tổn thương hoặc khuyết tật cơ thắt. Phương 5. KẾT LUẬN pháp này được ưu tiên sử dụng trong trường hợp bệnh nhân Rò trực tràng âm đạo là một căn bệnh với triệu chứng gây có tình trạng tiêu không tự chủ hoặc những người có tiền sử khó chịu khổ sở cho bệnh nhân và là một thách thức đối với bác sử dụng phương pháp cắt đường rò qua đường hậu môn hoặc sĩ phẫu thuật vì tỉ lệ tái phát sau mổ khá cao. Tai biến sản khoa đường âm đạo không thành công. Tỉ lệ thành công được báo và phẫu thuật vùng chậu là những yếu tố dự báo rò trực tràng cáo là 64,7%-100% [9, 10], tuy nhiên qui trình này thường âm đạo thường gặp nhất. Việc đánh giá chính xác đường rò dựa khó khăn về mặt kỹ thuật, dẫn đến tái phát cao hơn và thường trên các đặc điểm như: kích thước, vị trí, rò đơn giản hay phức không phải là qui trình ưu tiên hàng đầu. tạp, nguyên nhân gây bệnh… sẽ giúp chọn lựa phương pháp điều trị đạt kết quả cao. Phẫu thuật đóng phục hồi lỗ rò 3 lớp 4.5. Số lớp khâu và phương pháp phẫu thuật (thành trực tràng- mô mềm giữa thành âm đạo và trực tràng - Số lớp đóng đường rò tuỳ thuộc vào tình huống thực tế với thành âm đạo) cho thấy tỉ lệ thành công cao hơn phẫu thuật chất lượng mô ở giữa trực tràng và âm đạo. Việc thực hiện phục hồi 2 lớp (thành trực tràng- thành âm đạo). đóng 3 lớp vẫn được ưu tiên nếu mô liên kết giữa trực tràng và âm đạo còn chắc, không bị viêm hay có tình trạng nhiễm Lời cảm ơn trùng. Nghiên cứu cho thấy với cách khâu 3 lớp, tỉ lệ khỏi Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp bệnh cao hơn so với cách khâu 2 lớp. Khâu 3 lớp, với việc mô ở bệnh viện Bình Dân và các bệnh nhân tham gia nghiên liên kết ở giữa được khâu tăng cường, làm cho đường rò được cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành đóng kín hơn làm giảm khả năng rò tái phát. nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện việc đóng đường rò theo hai lớp trong 11 trường hợp, và đóng 3 lớp trong 16 trường hợp. Đa số các Nguồn tài trợ trường hợp, chúng tôi sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ Nghiên cứu này không nhận được nguồn tài trợ nào. và không cần đổi sang kháng sinh điều trị sau đó. Tuy nhiên, có 2 trường hợp, với tình trạng viêm nề và nhiễm trùng còn Xung đột lợi ích nhiều, chúng tôi sử dụng kháng sinh điều trị ngay từ đầu. Về Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. vấn đề khâu đóng lỗ rò, chúng tôi sử dụng đa số là chỉ vicryl 2,0 cho lỗ rò ở âm đạo, và chủ yếu vicryl 3,0 cho lỗ rò ở trực ORCID tràng. Mô âm đạo, với tính chất dày, chắc đa phần bị viêm Cao Thị Thu Hằng cứng sau quá trình bị rò thích hợp với chỉ lớn hơn. Còn về mô https://orcid.org/0009-0006-2222-252X trực tràng, mô có xu hướng mềm và mỏng hơn, nên việc dùng Dương Văn Hải chỉ nhỏ được ưu tiên. https://orcid.org/0000-0002-9684-1132 Ngô Thạnh Phát 4.6. Vị trí đường rò và kết quả phẫu thuật https://orcid.org/0009-0000-2820-9330 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 TH rò trung gian, trong đó có 1 TH khỏi bệnh, và 1 TH rò tái phát (chiếm tỉ lệ Mai Thị Trâm Anh 50%). Trong tổng số 25 TH rò thấp, có 16 TH khỏi bệnh và 9 https://orcid.org/0009-0002-4610-6938 TH rò tái phát. Tuy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống Nguyễn Đức Vương kê về kết quả điều trị giữa các nhóm vị trí đường rò (do số ca https://orcid.org/0009-0000-7545-630X https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 33
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Đóng góp của các tác giả 3. El Karouachi A, Hajri A, El Jai SR, Erguibi D, Boufettal Ý tưởng nghiên cứu: Cao Thị Thu Hằng, Dương Văn Hải R, Chehab F. Surgical management of recto-vaginal fistula (about 6 cases). Int J Surg Case Rep. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Cao Thị Thu Hằng, 2021;86:106322. DOI:10.1016/j.ijscr.2021.106322. Dương Văn Hải 4. Beksac K, Tanacan A, Ozgul N & Beksac M. Treatment Thu thập dữ liệu: Cao Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Vượng of Rectovaginal Fistula Using Sphincteroplasty and Giám sát nghiên cứu: Dương Văn Hải Fistulectomy. Obstetrics and Gynecology International. 2018;pp.1-5. DOI:10.1155/2018/5298214. Nhập dữ liệu: Cao Thị Thu Hằng, Mai Thị Trâm Anh 5. Drutz HP, Herschorn S and Diamant NE. Female Pelvic Quản lý dữ liệu: Cao Thị Thu Hằng Medicine and Reconstructive Pelvic Surgery. Springer- Phân tích dữ liệu: Cao Thị Thu Hằng, Ngô Thạnh Phát Verlag London Limited. 2003; URL: Viết bản thảo đầu tiên: Ngô Thạnh Phát, Mai Thị Trâm Anh, https://link.springer.com/book/10.1007/1-84628-238-1. Nguyễn Đức Vượng 6. Ziouziou I, Ammouri S, Ouazni M, Sumba H, Koutani A, et al. Recto-vaginal fistulas: A case series. Int J Surg Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Case Rep. 2020;72:147-152. DOI: 10.1016/j.ijscr.2020.05.059. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. 7. Fu J, Liang Z, Zhu Y, Cui L, Chen W. Surgical repair of rectovaginal fistulas: predictors of fistula closure. Int Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Urogynecol J. 2019;30(10):1659-1665. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 8. Kniery KR, Johnson EK, Steele SR. Operative nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí considerations for rectovaginal fistulas. World J Minh, số 65/HĐĐĐ-BVBD ngày 03/02/2023. Gastrointest Surg. 2015;7(8):133-7. DOI: 10.4240/wjgs.v7.i8.133. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Reichert M, Schwandner T, Hecker A, et al. Surgical Approach for Repair of Rectovaginal Fistula by 1. Matsuyama A, Kato K, Sai H, et al. Transvaginal repair Modified Martius Flap. Geburtshilfe Frauenheilkd. of a rectovaginal fistula caused by transvaginal mesh 2014;74(10):923-927. DOI:10.1055/s-0034-1383149. prolapse surgery. IJU Case Rep. 2022;5(4):255-258. 10. Zelga P, Tchórzewski M, Zelga M, Sobotkowski J, Dziki DOI:10.1002/iju5.12448. A. Radiationinduced rectovaginal fistulas in locally 2. Võ Thị Mỹ Ngọc. Kết quả phẫu thuật điều trị Rò trực advanced gynaecological malignancies-new patients, old tràng âm đạo tại bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM. problem? Langenbecks Arch Surg. 2017;402(7):1079- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Y Dược 1088. DOI:10.1007/s00423-016-1539-4. TP HCM. 2019. 34 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2