Nghiên cứu tử vong mẹ tại 5 tỉnh Tây Nguyên
lượt xem 2
download
Nhằm nghiên cứu tình hình tử vong mẹ tại Tây Nguyên, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu TVM tại 5 tỉnh từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2020 với mục tiêu: Xác định thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong mẹ tử vong mẹ giai đoạn 2018-2019 tại 5 tỉnh Tây Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tử vong mẹ tại 5 tỉnh Tây Nguyên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU TỬ VONG MẸ TẠI 5 TỈNH TÂY NGUYÊN Hà Văn Thúy1, Trần Thị Thanh Huệ2, Trần Thị Oanh1, Nguyễn Thị Minh Thúy1, Đặng Thị Vân Anh1, Hồ Thị Dung1 TÓM TẮT 107 SUMMARY Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra tử STUDY ON MATERNAL MORTALITY IN vong phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thông qua 5 PROVINCES OF THE CENTRAL việc rà soát 104.399 bà mẹ sinh con từ 15-49 HIGHLANDS tuổi trong thời gian từ 2018 đến 2019 tại 372 xã A study applied the RAMOS method through thuộc 30 huyện điều tra của 5 tỉnh Tây Nguyên. a review of 104,399 mothers aged 15-49 giving Kết quả nghiên cứu cho thấy số liệu tử vong phụ birth between 2018 and 2019 in 372 communes nữ do các địa phương báo cáo bị bỏ sót khá of 30 districts in 5 provinces in the Central nhiều, đặc biệt là tử vong mẹ (TVM). Kết quả Highlands. Data on women deaths reported by điều tra cho thấy có 123 trường hợp tử vong phụ localities was relatively omitted, especially nữ 15-49 tuổi bị bỏ sót (12,3%) và số TVM bị maternal deaths. The survey results bỏ sót là 16/37 ca (43,2%). Gia Lai là tỉnh bỏ sót demonstrated the omission of 123 women deaths nhiều ca tử vong nhất, kể cả tử vong phụ nữ và aged 15 - 49 (12.3%), 16 out of 37 maternal TVM (lần lượt là 64 ca và 13 ca). Số ca tử vong death events (43.2%) were not recorded. Gia Lai bị bỏ sót chủ yếu là ở cộng đồng. Tỷ lệ tử vong is the province with the highest proportion of the phụ nữ (PN) tuổi 15-49 là 0,71‰. Tỷ số TVM omitted events including female and maternal tại Tây Nguyên là 53/100.000 ca sinh sống, cao deaths (64 cases and 13 cases, respectively). The nhất tại Gia Lai (81/100.000 ca sinh sống). Các number of unrecorded deaths were mostly found in the community. The mortality rate of women huyện có tỷ số TVM đặc biệt cao là Ia Pa tỉnh aged 15 - 49 years was 0.71 ‰. The maternal Gia Lai (260), Đắk Glei tỉnh Kon Tum (156), mortality ratio (MMR) in the Central Highlands Chư Păh và K Bang thuộc Gia Lai (lần lượt là was 53/100,000 live births, the highest in Gia 150 và 120), Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk (134). Cần Lai (81/100,000 live births). The districts with a cải thiện hệ thống thống kê, báo cáo về các chỉ high MMR consist of Ia Pa in Gia Lai province số chăm sóc bà mẹ: ứng dụng công nghệ thông (260), Dak Glei in Kon Tum province (156), tin trong thống kê, báo cáo, bố trí kinh phí đào Chu Pah, and K Bang in Gia Lai (150 and 120, tạo bổ sung hoặc cập nhật hàng năm về thống kê respectively), Cu Kuin in Dak Lak province TVM. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào tạo (134). It should improve the statistical system, CBYT và hoạt động truyền thông, chăm sóc bà report on maternal care indicators: apply mẹ và trẻ sơ sinh, tập trung vào các các huyện có information technology in statistics, reporting, tỷ số TVM cao. allocate additional training funds or make annual updates on maternal mortality statistics. It’s 1 Trường Đại học Y khoa Vinh neccessary to increase the resources investment 2 Trường Đại học Thăng Long for training of health workers and Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy communication on maternal and neonatal care Email: hvthuy@yahoo.com activities, focusing on districts with high MMR. Ngày nhận bài: 31.8.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.9.2020 Ngày duyệt bài: 30.9.2020 663
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN I. ĐẶT VẤN ĐỀ nào trừ nguyên nhân tử vong do tai nạn và tự Theo báo cáo đánh giá thực hiện MDG tử từ 1/1/2018 đến 31/12/2019; cán bộ y tế của Chính phủ Việt nam, TVM đã giảm từ tại các cơ sở y tế trực tiếp liên quan tới các 233/100.000 trẻ đẻ sống năm 1990 xuống trường hợp TVM; chính quyền và các ban còn 69/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2014. ngành liên quan tại địa phương; các loại sổ Theo ước tính của Liên hợp quốc năm 2015, ghi chép tử vong tại UBND xã, trạm y tế tỷ số TVM tại Việt Nam đã giảm khoảng (TYT) xã, báo cáo kiểm tra bệnh viện (BV) gần 3 lần kể từ năm 1990 - 2015, từ 139 (92- tại các BV tỉnh/huyện, hồ sơ bệnh án, biên 186/100.000 ca sinh sống) xuống 54 (51- bản kiểm thảo tử vong tại các BV, hồ sơ 74/100.000 ca sinh sống) và đã đạt Mục tiêu thẩm định TVM... Phát triển Thiên niên kỷ số 5 về giảm tử Phương pháp RAMOS (Reproductive vong mẹ (tỷ số TVM giảm 3/4 từ 1990 - Age Mortality Studies) và kỹ thuật xác định 2015). Để đạt được Mục tiêu Phát triển bền nguyên nhân tử vong bằng phương pháp vững vào năm 2030, Việt Nam cần giảm 2/3 phỏng vấn (verbal autopsy) đã được sử dụng số ca TVM so với năm 2010. Theo ước tính trong điều tra này. Các bước thực hiện gồm: của Liên hợp quốc, tỷ số TVM của Việt 1. Thu thập danh sách phụ nữ 15-55 tuổi Nam năm 2010 là 58/100.000 ca sinh sống. tử vong trong năm 2018-2019. Theo nghiên cứu của trường Đại học Y 2. Phỏng vấn người thân tại hộ gia đình Thái Bình năm 2007-2008 tại 14 tỉnh miền có phụ nữ 15-55 tuổi tử vong nhằm xác núi phía Bắc và Tây Nguyên là nghiên cứu minh có phải là TVM hay không? tại địa bàn có nhiều đặc điểm tương đồng 3. Phỏng vấn cán bộ y tế trực tiếp chứng nhất với 5 tỉnh Tây Nguyên với tỷ số TVM kiến các trường hợp tử vong mẹ tại cơ sở y là 119/100.000 ca sinh sống. Trong đó, tỷ số tế hoặc đã đến khám, điều trị tại cơ sở y tế TVM tại 4 tỉnh Tây Nguyên là 108/100.000 trước khi tử vong, kết hợp với hồi cứu hồ sơ ca sinh sống, cao nhất ở Đắk Nông bệnh án tử vong, hồi cứu hồ sơ thẩm định (141/100.000 ca sinh sống), tiếp theo là các TVM. tỉnh Gia Lai, Lâm Đồng và Đắk Lắk (lần lượt là 125; 102; 65/100.000 ca sinh sống). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhằm nghiên cứu tình hình tử vong mẹ 3.1. Tình hình tử vong phụ nữ tại 5 tại Tây Nguyên, nhóm tác giả đã tiến hành tỉnh Tây Nguyên nghiên cứu TVM tại 5 tỉnh từ tháng 3/2020 Tất cả các ca tử vong phụ nữ 15-55 được đến tháng 5/2020 với mục tiêu: Xác định thu thập từ báo cáo của cộng đồng và cơ sở thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tử y tế (CSYT) các địa phương kết hợp với rà vong mẹ tử vong mẹ giai đoạn 2018-2019 tại soát sổ tử vong của xã, sổ ghi chép tử vong 5 tỉnh Tây Nguyên. tại trạm y tế (TYT) xã, thông tin từ các trưởng thôn/buôn và điều tra hộ gia đình tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 372 xã thuộc 30 huyện điều tra. Việc phải Đối tượng nghiên cứu là người thân của điều tra tất cả phụ nữ 15-55 tuổi là để tránh tất cả phụ nữ từ 15-49 tuổi bị tử vong trong những trường hợp tử vong phụ nữ 15-49 bị thời gian mang thai hoặc trong vòng 42 ngày bỏ sót. Khi phân tích kết quả, chúng tôi chỉ sau khi chấm dứt thai nghén vì bất kỳ lý do lấy số liệu phụ nữ 15-49 tuổi sau khi đã 664
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 khẳng định không có trường hợp TVM nào 2018-2019 tại 30 huyện được chọn. Tuy trên 49 tuổi được phát hiện tại địa bàn điều tra. nhiên, kết quả điều tra cho thấy, số phụ nữ Theo số liệu báo cáo, tổng số có 1.072 15-49 tuổi tử vong trong thực tế 1.222 nười, phụ nữ 15-49 tuổi tử vong trong hai năm tăng thêm 150 ca (tức 12,3%) so với báo cáo. Bảng 1. Tỷ lệ tử vong mẹ trong số phụ nữ 15-49 tử vong tại các tỉnh Số trường hợp PN Số trường hợp Tỷ lệ % TVM trong số Tỉnh 15-49 tử vong TVM PN 15-49 tử vong Kon Tum 162 3 1,85 Gia Lai 344 14 4,07 Đắk Lắk 338 11 3,25 Đắk Nông 74 1 1,35 Lâm Đồng 304 8 2,63 Chung 1.222 37 3,03 Tỷ lệ tử vong mẹ chiếm 3,03% trong số tử vong phụ nữ 15-49 tuổi tại địa bàn điều tra, dao động từ 1,35%-4,07% tùy từng tỉnh. Tỷ lệ này cao nhất ở Gia Lai (4,07%), Đắk Lắk (3,25%) và thấp hơn ở các tỉnh còn lại. 3.2. Tỷ số tử vong mẹ - Tỷ số tử vong mẹ theo số liệu nghiên cứu Bảng 2. Tỷ số TVM năm 2018 – 2019 tại các tỉnh Tây Nguyên theo điều tra Số ca sinh Số liệu báo cáo Số liệu điều tra Tỉnh sống Số ca TVM Tỷ số TVM Số ca TVM Tỷ số TVM Kon Tum 13.120 2 15 3 23 Gia Lai 25.893 1 4 14 54 Đắk Lắk 26.541 9 34 11 41 Đắk Nông 11.157 1 9 1 9 Lâm Đồng 27.688 8 29 8 29 Chung 104.399 21 20 37 35 Tương tự về số liệu báo cáo số ca tử vong phụ nữ 15-49 tuổi, có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ số TVM từ số liệu sau cuộc điều tra và từ hệ thống báo cáo (20 so với 35/100.000 ca sinh sống). Như vậy, số liệu báo cáo ca TVM bị bỏ sót 43,2% so với số liệu điều tra. Biểu đồ 1. Tỷ lệ % số ca TVM bị bỏ sót theo tỉnh 665
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Các sai sót thông tin của hệ thống báo cáo chức Y tế thế giới hiện diện ở 3/5 tỉnh khi so sánh sự khác biệt Theo tổ chức Y tế Thế giới, với những về tỷ số TVM với số liệu sau điều tra. Tình điều tra TVM áp dụng phương pháp trạng bỏ sót số liệu xảy ra ở 3 tỉnh Gia Lai (4 RAMOS, tỷ số TVM tính được từ cuộc điều và 54/100.000 ca sinh sống), Kon Tum (15 tra được chấp nhận như là giới hạn dưới của và 23/100.000 ca sinh sống), Đắk Lắk (34 và ước lượng tỷ số TVM, giới hạn trên chính là 41/100.000 ca sinh sống). Gia Lai là 1 trong tỷ số TVM thu được từ điều tra RAMOS những tỉnh chỉ thống kê được 1 trên 14 ca, nhân đôi. Điểm giữa của khoảng cách giữa chiếm 7,1% so với thực tế. giới hạn trên và giới hạn dưới được xem như - Tỷ số tử vong mẹ hiệu chỉnh theo Tổ là điểm ước lượng cho tỷ số TVM. Biểu đồ 2. Tỷ số TVM hiệu chỉnh theo tổ chức Y tế thế giới Áp dụng cách ước tính này, tỷ lệ TVM của 5 tỉnh Tây Nguyên là 53/100.000 ca sinh sống (cận dưới 35 và cận trên là 70 ca tử vong mẹ trên 100.000 ca sinh sống). Có sự khác biệt khá rõ về tỷ số TVM giữa các tỉnh. Các tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk có tỷ số TVM cao hơn mức trung bình của Tây Nguyên (81 và 62/100.000 ca sinh sống). Kon Tum và Lâm Đồng có tỷ số TVM thấp hơn (35 và 44/100.000 ca sinh sống). Tỷ số TVM thấp nhất ở Đắk Nông (14/100.000 ca sinh sống), giảm 10 lần so với kết quả điều tra 10 năm trước (141/100.000 ca sinh sống). Bảng 3. Ước tính số ca tử vong mẹ cho toàn tỉnh năm 2018 – 2019 sau hiệu chỉnh Số ca Số ca Số ca TVM Số ca TVM ước sinh địa sinh Tỷ số TVM tại địa bàn tính cho toàn Tỉnh bàn điều toàn hiệu chỉnh điều tra sau tỉnh sau hiệu tra tỉnh hiệu chỉnh chỉnh Kon Tum 13.120 20.330 35 (23-46) 5 (3-6) 7 (5-9) Gia Lai 25.893 53.091 81 (54-108) 21 (14-28) 43 (29-57) Đắk Lắk 26.541 65.251 62 (41-82) 16 (11-22) 40 (27-54) Đắk Nông 11.157 27.485 14 (9-18) 2 (1-3) 4 (2-5) Lâm Đồng 27.688 43.327 44 (29-58) 12 (8-16) 19 (13-25) Tổng 104.399 215.679 53 (35-70) 56 (37-74) 113 (75-151) 666
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Có thể thấy Gia Lai và Đắk Lắk là 2 tỉnh có số ca TVM ước tính cao nhất (lần lượt là 43 và 40 ca), tiếp theo là Lâm Đồng (19 ca). Kon Tum và Đắk Nông là 2 tỉnh có số ca TVM ước tính cho toàn tỉnh thấp nhất (lần lượt là 7 và 4 ca). Tỷ số tử vong mẹ tại một số huyện điều tra Bảng 4. Các huyện có tỷ số tử vong mẹ cao tại Tây Nguyên theo số liệu điều tra Tỷ số TVM Tỷ số TVM theo Số ca Số ca Tỉnh Huyện theo huyện huyện hiệu TVM sinh sống theo điều tra chỉnh Kon Tum Đắk Glei 2 1.927 104 156 (104-208) Tu Mơ Rông 1 1.305 77 115 (77-153) Gia lai Ia Pa 4 2.311 173 260 (173-346) Chư Pảh 3 3.010 100 150 (100-200) Ia Grai 2 3.399 59 88 (59-118) K Bang 2 2.496 80 120 (80-160) Phú Thiện 2 2.894 69 104 (69-138) Đắk Lắk Cư Kuin 3 3.368 89 134 (89-178) Thị Xã Buôn Hồ 2 3.534 57 85 (57-113) Lâm Đức Trọng 4 5.721 70 105 (70-140) Đồng Bảo Lâm 2 3.914 51 77 (51-102) Tổng 11/30 huyện 37 104.399 35 53 (35-70) Trong 30 huyện được chọn điều tra tại 5 Kinh (25/100.000 ca sinh sống). Dân tộc Gia tỉnh, có 11 huyện có tỷ số TVM theo điều tra Rai có tỷ số TVM cao nhất (119/100.000 ca ở mức trên 50/100.000 ca sinh sống (dao sinh sống), cao gấp 4,8 lần so với dân tộc động từ 51-173/100.000 ca sinh sống) và tỷ Kinh, sự khác biệt có ý nghĩa với 95%CI từ số TVM sau hiệu chỉnh dao động từ 77 đến 1,9-12,0. Xét về yếu tố tuổi, số ca TVM tập 260/100.000 ca sinh sống. Các huyện có tỷ trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 20-34 tuổi số TVM đặc biệt cao là Ia Pa tỉnh Gia Lai (59,4%). Xét về trình độ học vấn, đa số ca tử (260), Đắk Glei tỉnh Kon Tum (156), Chư vong mẹ có trình độ học vấn thấp từ THCS Păh và K Bang thuộc Gia Lai (lần lượt là trở xuống (81,1%), đối tượng bà mẹ mù chữ 150 và 120), Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk (134). và có học vấn tiểu học chiếm tới 59,4% số Đây là những huyện cần được ưu tiên nguồn ca TVM. Về nghề nghiệp phần lớn các lực cho các can thiệp làm mẹ an toàn. trường hợp TVM tại địa bàn điều tra đều 3.3. Các yếu tố liên quan đến tử vong làm nông nghiệp, lâm nghiệp (86,5%). Tỷ số mẹ TVM ở nhóm này là 62/100.000 ca sinh Xét về yếu tố dân tộc thì tỷ số TVM ở sống, có xu hướng cao hơn so với các nhóm nhóm DTTS khá cao (84/100.000 ca sinh nghề nghiệp khác (28/100.000 ca sinh sống). sống), cao gấp 3,4 lần so với nhóm người Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 667
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN thống kê. thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ đạt 88,8%. Ở Trong số các sản phụ tử vong, có 14 nhóm này, tỷ số TVM khá thấp 23/100.000 trường hợp TVM do sinh con thứ 3 trở lên, ca sinh sống. Nhóm phụ nữ không khám thai chiếm tỷ lệ 37,6% trong tổng số ca TVM. Tỷ lần nào hoặc chỉ khám 1-2 lần trong suốt số TVM trong nhóm này rất cao thai kỳ chỉ chiếm 11,2% tổng số phụ nữ sinh (138/100.000 ca sinh sống), cao gấp 3,6 lần con, nhưng có tỷ số TVM rất cao so với nhóm chỉ sinh 1-2 con (39/100.000 ca (293/100.000 ca sinh sống), cao gấp 13 lần sinh sống). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm khám thai 3 lần trở lên. với 95%CI từ 1,8-7,0. Tỷ số TVM ở nhóm PN sinh con tại nhà IV. BÀN LUẬN rất cao (177/100.000 ca sinh sống), cao gấp 4.1. Tình hình tử vong phụ nữ tại 5 6 lần so với nhóm PN sinh con tại CSYT. Sự tỉnh Tây Nguyên khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95%CI từ Tỷ lệ tử vong mẹ chiếm 3,03% trong số 2,7-13,3. tử vong phụ nữ 15-49 tuổi tại địa bàn điều Tỷ số TVM ở nhóm không được CBYT tra, cao nhất ở Gia Lai (4,07%) và Đắk Lắk hỗ trợ rất cao (221/100.000 ca sinh sống), (3,25%). Tỷ lệ tử vong mẹ trong số tử vong cao gấp 7,3 lần so với nhóm được CBYT đỡ. phụ nữ 15-49 tuổi tại Tây Nguyên trong điều tra này đã thấp hơn nhiều so với điều tra tại Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95%CI 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên từ 3,2-16,6. Trong số 9 ca TVM sinh con tại giai đoạn 2007-2008 (3,03% so với 6,9%). nhà có 1 ca ở Gia Lai do nữ hộ sinh của Điều đó cho thấy chương trình can thiệp làm TYT xã đỡ đẻ. Chín ngày sau đẻ, sản phụ mẹ an toàn nói riêng, chăm sóc sức khỏe bà này bị sốt, đau nhức toàn thân, sản dịch màu mẹ trẻ em nói chung đã đạt được những đen. Sản phụ được chuyển đến BV thị xã và thành tựu quan trọng trong việc giảm TVM tử vong sau 3 ngày điều trị do nhiễm khuẩn. tại Tây Nguyên. Khám thai là một hoạt động quan trọng 4.2. Tỷ số tử vong mẹ trong quản lý thai nghén. Việc khám thai ít - So sánh số liệu báo cáo ca TVM với nhất 3 lần vào 3 giai đoạn của thai kỳ bảo một số điều tra TVM thực hiện trong khoảng đảm quản lý thai an toàn đến lúc đẻ và tránh 10 năm trở lại đây cho thấy, chất lượng số được tai biến sản khoa trong cuộc đẻ, góp liệu báo cáo về các trường hợp TVM vẫn phần giảm TVM và TVSS. Sau 4 năm còn hạn chế và chưa được cải thiện nhiều. (2016-2019), tỷ lệ phụ nữ khám thai 3 lần Theo thời gian, hệ thống báo cáo ca TVM đã trở lên tại 5 tỉnh Tây Nguyên đã tăng lên khá bỏ sót 55,9% so với số liệu sau điều tra tại cao từ 53,5% lên 88,9%. So sánh với kết quả 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên điều tra tại 4 tỉnh Tây Nguyên giai đoạn năm 2007-2008-bỏ sót 40% tại 7 tỉnh miền 2007-2008, tỷ lệ phụ nữ khám thai 3 lần trở núi phía bắc năm 2013-2014 và 43,2% tại 5 lên cũng tăng mạnh (88,9% so với 75,2%). tỉnh Tây Nguyên 2018-2019. Theo số liệu báo cáo của 372 TYT được - Các lý do được đưa ra trước đây về tình điều tra năm 2018-2019, tỷ lệ phụ nữ khám trạng bỏ sót số liệu ca TVM chủ yếu là do 668
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 những trường hợp tử vong tại nhà không ca sinh sống). Có nhiều yếu tố có ảnh hưởng được đội ngũ YTTB thống kê báo cáo đầy tích cực đến mức giảm ấn tượng tỷ số TVM đủ. Tình trạng này một phần do hoạt động tại Tây Nguyên, bao gồm sự cải thiện mạnh thăm hộ gia đình không được thực hiện mẽ về năng lực cấp cứu sản khoa và sơ sinh thường xuyên. Ngoài ra, thậm chí cán bộ y của các BV và sự cải thiện hành vi LMAT tế cũng có thể bỏ sót hoặc thống kê nhầm của các bà mẹ, đặc biệt là giảm sinh con tại các trường hợp tử vong mẹ do nguyên nhân nhà. Số liệu báo cáo thứ cấp cũng như các gián tiếp do không hiểu thấu đáo định nghĩa điều tra cộng đồng cho thấy tỷ lệ sinh con tại tử vong mẹ. Các trường hợp tình trạng mẹ nhà tại các tỉnh Tây Nguyên đã giảm mạnh nguy kịch, gia đình xin về để tử vong tại theo thời gian, từ 16,6% năm 2007-2008, nhà, hoặc tử vong sớm ở trẻ sơ sinh (chưa xuống 5,3% theo điều tra này. khai sinh, đồng thời không khai tử) là những - Kể từ năm 1990 trở lại đây, đã có ít nhất trường hợp hay bị bỏ sót. 9 cuộc điều tra TVM được thực hiện. Trong - Ở điều tra này, Gia Lai là tỉnh có tình đó các cuộc điều tra quy mô toàn quốc cho trạng bỏ sót số liệu ca TVM nghiêm trọng thấy mức giảm mạnh về TVM sau hơn 1 nhất (bỏ sót 93% số ca). Kết quả phỏng vấn thập kỷ triển khai các giải pháp đồng bộ về định tính tại Gia Lai đều cho rằng số liệu LMAT và CSSKBMTE. Ở các điều tra trên TVM chỉ bị bỏ sót ở những trường hợp địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây TVM xảy ra tại nhà, tại các thôn/buôn vùng Nguyên cũng cho thấy mức giảm ấn tượng sâu, vùng xa, do nhân viên YTTB không ghi TVM trong 10 năm qua (từ 119 xuống nhận được đủ ca tử vong. Tuy nhiên, trong 53/100.000 ca sinh sống). Điều này cho thấy 14 ca tử vong phát hiện được tại Gia Lai, có các can thiệp tăng cường tính sẵn có và khả tới 5 ca sinh con và tử vong tại BV nhưng năng tiếp cận, sử dụng dịch vụ CSSKBMTE không được ghi nhận trong số liệu báo cáo có chất lượng đã mang lại những thay đổi ấn ca TVM. tượng về sức khỏe bà mẹ trên toàn quốc nói - Chương trình giảm TVM và TVSS Bộ chung và các tỉnh miền núi khó khăn nói Y tế thực hiện 1 điều tra về tình hình TVM riêng. Mặc dù vậy, tỷ số TVM tại Tây và TVSS của năm 2007-2008 tại 14 tỉnh Nguyên vẫn còn cao hơn so toàn quốc năm miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, trong đó 2017 với ước tính của WHO (53 so với có 10 tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và 4 43/100.000 ca sinh sống) và năm 2019 theo tỉnh Tây Nguyên. Kết quả khi so sánh tỷ số tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 (53 TVM tại Tây Nguyên giữa 2 cuộc điều tra. so với 46/100.000 ca sinh sống). Kết quả cho thấy tỷ số TVM của Tây 4.3. Các yếu tố liên quan đến tử vong Nguyên đã giảm đi một nửa sau 10 năm (từ mẹ 108 xuống 53/100.000 ca sinh sống). Tình - Các đặc điểm về nhân khẩu học như dân hình TVM đều giảm ở tất cả các tỉnh, mức tộc, tuổi, học vấn, hay nghề nghiệp cũng có giảm mạnh nhất ở Đắk Nông (từ 141 xuống những ảnh hưởng nhất định tới tử vong mẹ. 14/100.000 ca sinh sống), sau đó tới Lâm Các bà mẹ dân tộc Gia Rai có tỷ số TVM Đồng (từ 102 xuống 44/100.000 ca sinh cao nhất cao gấp 4,8 lần so với dân tộc Kinh, sống) và Gia Lai (từ 125 xuống 81/100.000 669
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN sự khác biệt có ý nghĩa với 95%CI từ 1,9- tử vong mẹ. Riêng Kon Tum không có số 12,0, tiếp theo là dân tộc Ba Na, Ê Đê, cao liệu điều tra năm 2007-2008 để so sánh. hơn trên 3 lần so với dân tộc Kinh. Nhóm - Khám thai là một hoạt động quan trọng tuổi vị thành niên (dưới 20 tuổi) và nhóm trong quản lý thai nghén. Việc khám thai ít tuổi từ 35 tuổi trở lên có tỷ số TVM cao (gần nhất 3 lần vào 3 giai đoạn của thai kỳ bảo 100/100.000 ca sinh sống), cao gấp hơn 3 đảm quản lý thai an toàn đến lúc đẻ và tránh lần so với nhóm tuổi 20-24. Về học vấn, các được tai biến sản khoa trong cuộc đẻ, góp đối tượng có học vấn càng thấp thì tỷ số phần giảm TVM và TVSS. Sau 4 năm TVM càng cao. So với nhóm học vấn từ (2016-2019), tỷ lệ phụ nữ khám thai 3 lần THPT trở lên, nhóm tiểu học và mù chữ có trở lên tại 5 tỉnh Tây Nguyên đã tăng lên khá tỷ số TVM cao gấp 3,5 và 7,6 lần. Phần lớn cao từ 53,5% lên 88,9%. So sánh với kết quả các trường hợp TVM tại địa bàn điều tra đều điều tra tại 4 tỉnh Tây Nguyên giai đoạn làm nông nghiệp, lâm nghiệp (86,5%) và 2007-2008, tỷ lệ phụ nữ khám thai 3 lần trở lên cũng tăng mạnh (88,9% so với 75,2%). thuộc các hộ gia đình nghèo và cận nghèo Sau 10 năm, tỷ lệ PN được khám thai 3 lần (56,7%). tăng từ 75,2% lên 88,7%, trong đó, mức tăng - Tỷ lệ sinh con tại nhà tại 4 tỉnh tham gia cao nhất ở Đắk Nông (từ 57,7% lên 81,8%, cả hai cuộc điều tra (trừ Kon Tum) đã giảm trừ Kon Tum không có số liệu 2007-2008). đáng kể từ giai đoạn 2007-2008 (7,3% so Đây là một yếu tố góp phần giảm mạnh tỷ số với 16,6%), đặc biệt giảm mạnh ở các tỉnh TVM ở Đắk Nông trong 10 năm qua. Gia Lai và Đắk Lắk. Điều này cho thấy các can thiệp tăng cường tính sẵn có và khả năng V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ tiếp cận, sử dụng dịch vụ CSSKBMTE có 5.1. Kết luận chất lượng, đặc biệt là vấn đề sinh con tại cơ - Tỷ số TVM tại Tây Nguyên là sở y tế đã mang lại những thay đổi ấn tượng 53/100.000 ca sinh sống, Gia Lai và Đắk đối với phụ nữ sinh con tại 5 tỉnh. Riêng Lắk là 2 tỉnh có tỷ số TVM cao hơn mức Kon Tum không có số liệu điều tra năm bình quân toàn khu vực (81 và 62/100.000 2007-2008 và tỷ lệ sinh con tại nhà năm ca sinh sống). 2018-2019 còn khá cao so với bình quân - Các huyện có tỷ số TVM đặc biệt cao là toàn khu vực Tây Nguyên (21,2% so với Ia Pa tỉnh Gia Lai (260), Đắk Glei tỉnh Kon 7,3%). Tum (156), Chư Păh và K Bang thuộc Gia - Tỷ lệ phụ nữ sinh con được CBYT tế đỡ Lai (lần lượt là 150 và 120), Cư Kuin tỉnh tại Tây Nguyên qua hai đợt điều tra đã tăng Đắk Lắk (134). Đây là những huyện cần 10%, từ 85,2% lên 94,8%. Đây là một kết được ưu tiên nguồn lực cho các can thiệp quả ấn tượng của các chương trình truyền làm mẹ an toàn. thông thay đổi hành vi LMAT cho phụ nữ - Các yếu tố nhân khẩu học và thực hành tuổi sinh đẻ vì cải thiện được hành vi sinh LMAT của người mẹ có mối liên quan chặt con được cán bộ y tế hỗ trợ đã được chứng chẽ với TVM tại Tây Nguyên. Tỷ số TVM minh là có mối liên quan mật thiết đến giảm cao hơn ở phụ nữ DTTS, sinh sống tại khu vực 2, khu vực 3, vùng nghèo, độ tuổi vị 670
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thành niên hoặc trên 35 tuổi, sinh từ 3 con TÀI LIỆU THAM KHẢO trở lên, sinh con tại nhà, sinh con không 1. Bộ Y tế (11/2009). Báo cáo kết quả nghiên cứu thực trạng tử vong mẹ và tử vong sơ sinh được CBYT đỡ, không khám thai đầy đủ, có tại 14 tỉnh tham gia chương trình. Chương nhiều con. trình Giảm tử vong mẹ và TVSS. 5.2. Khuyến nghị 2. Bộ Y tế (2009). Viện chiến lược và Chính - Cải thiện hệ thống thống kê, báo cáo về sách y tế. Điều tra tử vong mẹ và tử vong sơ các chỉ số chăm sóc bà mẹ như: Ứng dụng sinh ở Việt Nam 2006-2007. Báo cáo kết quả khoa học đề tài cấp Bộ. công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; 3. Bộ Y tế (2015). Báo cáo chung tổng quan bố trí kinh phí đào tạo bổ sung hoặc cập nhật ngành y tế năm 2014 (JAHR). NXB Y học hàng năm về thống kê TVM; đào tạo CBYT (3/2015). các tuyến, YTTB và CĐTB hiểu đúng khái 4. Bộ Y tế (2016). Kế hoạch hành động Quốc niệm TVM, TVSS và ghi chép biểu mẫu gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020. chính xác; tăng cường giám sát, hỗ trợ, cầm 5. Bộ Y tế, Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi tay chỉ việc từ TTYT huyện và Trung tâm phía Bắc (2015). Báo cáo kết quả điều tra tử Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh để nâng cao vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 7 tỉnh miền chất lượng báo cáo của xã và thôn/buôn. Khi núi phía Bắc). có ca TVM, TVSS hoặc nặng cho về, xin về, 6. Bộ Y tế (5/2009). Báo cáo Điều tra cơ bản. Chương trình Giảm tử vong mẹ và TVSS tại bệnh viện cần thông báo cho CDC tỉnh hoặc 14 tỉnh. y tế huyện nơi bà mẹ sống để tránh thống kê 7. NCPFP (National Committee for Population sót. and Family Planning of Viet Nam) & GTZ - Tăng cường vai trò của YTTB/CĐTB (Deutsche Gesellschaft fur Technische trong công tác quản lý thai đặc biệt các xã Zusammenarbeit) (1995), VNRHS- Vietnam Reproductive health survey 1995: promotion thuộc khu vực 3, có tỷ lệ đẻ tại nhà cao, ưu of family health in 5 prvovinces of Viet Nam, tiên nhóm dân tộc Gia rai, Xơ Đăng, vận Ha Noi. động gia đình đưa bà mẹ đến đẻ tại CSYT 8. WHO, UNICEF, UNFPA. Global Health hoặc gọi CBYT hỗ trợ cuộc đẻ, chăm sóc bà Observatory (GHO) data. Maternal mortality mẹ và sơ sinh sau đẻ, tăng cường dịch vụ country profiles. Maternal mortality in 1990- 2015 in Vietnam. The World Bank, and cấp cứu ngoại viện. United Nations Population Division Maternal - Tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào Mortality Estimation Inter-Agency Group. tạo CBYT và hoạt động truyền thông, chăm 9. WHO (2005), Maternal Mortality in 2005: sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, tập trung vào các Estimates developed by WHO, UNICEF, xã khu vực 2, khu vực 3, các huyện có tỷ số UNFPA and The World Bank, World Health Organization. TVM cao./. 671
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Suy dinh dưỡng làm tăng tử vong ở trẻ
3 p | 89 | 9
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2021
4 p | 14 | 6
-
Phân tích đặc điểm người bệnh và hiệu quả của mũi khâu B-Lynch trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 25 | 6
-
Hiệu quả tiên lượng của phân loại ASA và thang điểm OBCMI trong khám trước phẫu thuật thủ thuật cho sản phụ sinh tại Bệnh viện phụ Sản Hà Nội năm 2021
6 p | 17 | 5
-
Nghiên cứu kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về tiêu chảy cấp tại huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
6 p | 12 | 5
-
Đánh giá kết quả xử trí thai kỳ chuyển dạ kéo dài tại Bệnh viện Sản Nhi TWG Long An năm 2021-2022
7 p | 13 | 4
-
Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
6 p | 32 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 29 | 2
-
Nguyên nhân và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhi hôn mê nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1
11 p | 3 | 2
-
Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong mẹ tại 5 tỉnh Tây Nguyên
10 p | 5 | 2
-
Trẻ suýt tử vong vì bị nhược cơ
5 p | 49 | 2
-
Uống nước quá liều có thể gây… tử vong
5 p | 60 | 2
-
Nguyên nhân phá thai và các yếu tố liên quan của thai phụ đến Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
9 p | 27 | 2
-
Đánh giá vai trò tiên lượng tử vong của nồng độ N-Terminal pro brain natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
7 p | 46 | 1
-
Nghiên cứu tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên
4 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ đến băng huyết sau sinh do đờ tử cung
6 p | 3 | 1
-
Lượng máu mất và một số yếu tố liên quan ở sản phụ được mổ lấy thai do nhau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn