BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN HÓA

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC (CÂN

BẰNG NITƠ CACBON) TRONG NUÔI THÂM CANH CÁ

RÔ PHI (Oreochromis niloticus) THƯƠNG PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Mã số : 60.62.70

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ANH TUẤN

TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI - 2012

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn

này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012

Tác giả

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Nguyễn Tiến Hóa

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa đào tạo cao học, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy

cô trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban lãnh đạoViện Nghiên cứu Nuôi

trồng Thủy sản I; Phòng Thông tin Hợp tác Quốc tế Đào tạo (Viện Nghiên cứu

Nuôi trồng Thủy sản I) đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn

thành tốt khóa học.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến TS. Phạm Anh Tuấn và TS.

Nguyễn Văn Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới anh Vũ Hồng Sự, anh Nguyễn Xuân Khá,

chị Nguyễn Thị Biên Thùy, anh Nguyễn Văn Khanh, chị Nguyễn Thị Niên đã hỗ

trợ trong quá trình bố trí thí nghiệm và thu mẫu. Xin chân thành cảm ơn anh

Nguyễn Đức Bình đã hỗ trợ phân tích chất lượng nước.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ và những người thân trong gia đình

cùng bạn bè, đồng nghiệp cho sự thành công của luận văn.

Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí của đề tài khoa

học công nghệ cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong

nuôi cá rô phi (Oreochromis niloticus) thương phẩm” thuộc Đề án phát triển

ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Nguyễn Tiến Hóa

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC....................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG .........................................................................................v

DANH MỤC HÌNH.........................................................................................vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT..................................... vii

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...........................................................4

2.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi ............................................................4

2.1.1. Đặc điểm phân loại ............................................................................... 4

2.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................... 5

2.2.

Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới ....................................................6

2.3.

Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam .....................................................6

2.4.

Cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản .....7

2.5.

Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi.............................................10

2.5.1. Nghiên cứu công nghệ biofloc trong nuôi trồng thủy sản ................... 10

2.5.2. Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi trong nước ........................... 13

3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................17

3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................17

3.2. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................17

3.3. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................17

3.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định nguồn và tỷ lệ cacbon phù hợp ................... 17

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iii

3.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi cá

rô phi thương phẩm qui mô phòng thí nghiệm . ............................................. 19

3.3.3. Chăm sóc, theo dõi tăng trưởng và thu mẫu của thí nghiệm 2........... 21

3.3.4. Phân tích thành phần dinh dưỡng trong biofloc ................................. 22

3.3.5. Xác định chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích cỡ của biofloc ........... 22

3.3.6. Phân tích chất lượng nước .................................................................. 22

3.3.7. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật ................................. 23

3.3.8. Xử lý số liệu........................................................................................ 23

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................24

4.1.

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định nguồn cacbon và tỷ lệ C:N

phù hợp cho sự hình thành biofloc.......................................................24

4.1.1. Amonia tổng số (TAN)....................................................................... 24

4.1.2. Chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích thước biofloc ........................... 27

4.1.3. Thành phần dinh dưỡng của biofloc................................................... 28

4.2. Kết quả ứng dụng công nghệ biofloc qui mô phòng thí nghiệm. ........28

4.2.1. Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi giữa các nghiệm thức thí nghiệm.. 28

4.2.2. Hệ số chuyển đổi thức ăn ................................................................... 29

4.2.3. Hiệu quả sử dụng protein.................................................................... 30

4.2.4. Tỷ lệ sống ........................................................................................... 31

4.2.5. Chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trọng nuôi theo công nghệ biofloc . 31

4.2.6. Biến động chỉ số biofloc (FVI)........................................................... 32

4.2.7. Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm ............ 33

4.3.

Thảo luận..............................................................................................35

5.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ...............................................39

5.1. Kết luận ................................................................................................39

5.2. Đề xuất ý kiến ......................................................................................39

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................40

Tài liệu tiếng Việt.............................................................................................40

Tài liệu tiếng Anh.............................................................................................41

PHỤ LỤC ........................................................................................................43

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Chỉ số thể tích trung bình của biofloc (FVI ml/l).............................. 27

Bảng 2. Kích thước biofloc (µm) .................................................................... 27

Bảng 3. Phân tích thành phần dinh dưỡng của biofloc (theo vật chất khô) (%)

......................................................................................................................... 28

Bảng 4. Sinh trưởng của cá rô phi sau 140 ngày nuôi .................................... 28

Bảng 5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc

......................................................................................................................... 29

Bảng 6. Hiệu quả sử dụng protein của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc

......................................................................................................................... 30

Bảng 7. Chi phí thức ăn nuôi cá rô phi theo công nghệ biofloc ..................... 31

Bảng 8. Biến động yếu tố nhiệt độ, ôxy hòa tan, pH ...................................... 33

Bảng 9. Biến động yếu tố NH3, NO2, NO3 trong thí nghiệm 2........................ 34

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) nuôi theo công nghệ biofloc

........................................................................................................................... 4

Hình 2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi, cá da trơn và cá hồi giai đoạn

1980 – 2010....................................................................................................... 6

Hình 3 : Chu trình nitơ trong hệ thống nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ

biofloc ................................................................................................................ 8

Hình 4. Bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N phù hợp cho sự

hình thành biofloc ......................................................................................... 18

Hình 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N phù hợp. 19

Hình 6. Bố trí thí nghiệm 2 tại Hải Dương ................................................. 20

Hình 7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2................................................................. 21

Hình 8. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là rỉ đường.... 24

Hình 9. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn C là bột sắn ............... 25

Hình 10. Biến động chỉ số thể tích biofloc trong bể nuôi thâm canh cá rô phi trong khoảng nhiệt độ nước từ 27,5 – 31,00C (A ) và khoảng nhiệt độ nước từ 22,0 – 24,00C (B )............................................................................. 32

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Biofloc technology BFT

Hàm lượng ôxy hòa tan DO

Food and Agriculture Oganization FAO

Genetic Improvement of Farmed Tilapia GIFT

Floc Volume Index FVI

Giá trị lớn nhất Max

Giá trị nhỏ nhất Min

Trung bình TB

Thực vật phù du TVPD

Động vật phù du ĐVPD

Total ammonia nitrogen TAN

Nhu cầu ôxy sinh hóa BOD

Phân tích phương sai ANOVA

CTV Cộng tác viên

Tỉ lệ Cacbon/ Nitơ C/N

Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi VSS

Total nitrogen TN

Total phosphorus TP

Nitơ N

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Carbon C

vii

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ năm 1970 đến nay, tăng trưởng sản lượng thủy sản nuôi của thế giới

đạt tốc độ bình quân 8,9% mỗi năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng sản lượng khai

thác thủy sản (1,2%) và sản lượng chăn nuôi (2,8%) (FAO, 2009). Để đáp ứng

được nhu cầu ngày càng tăng của con người về thực phẩm, sản lượng nuôi trồng

thủy sản cần tăng gấp 5 lần trong vòng 5 thập niên tới đây (FAO, 2009).

Với mục tiêu phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản cần phải khắc phục

những trở ngại như: (a) Tăng trưởng sản lượng thủy sản nuôi nhưng không làm

tăng đáng kể việc sử dụng nguồn nước và đất; (b) Phát triển các hệ thống nuôi có

khả năng hạn chế ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái; và (c) Phát triển các hệ

thống nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Để giải quyết toàn diện các vấn đề trên, cần

phát triển các hệ thống nuôi thâm canh, tái sử dụng nước, giải quyết cơ bản vấn

đề chất thải từ thủy sản nuôi và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong những

năm qua, hệ thống nuôi thủy sản đã dần được phát triển và hoàn thiện như nuôi

thâm canh có thay nước, thâm canh ít thay nước, nuôi tuần hoàn, và gần đây là

hệ thống nuôi ứng dụng công nghệ biofloc. Trong những hệ thống nuôi trên,

ngoài mục tiêu tăng năng suất, mục tiêu tiết kiệm nước, hạn chế chất thải và

nâng cao hiệu quả thức ăn đã từng bước được cải thiện. Mặc dù còn trong giai

đoạn thử nghiệm, hệ thống nuôi ứng dụng công nghệ biofloc có khả năng giải

quyết được hầu hết những vấn đề ở trên khi vừa đảm bảo năng suất cao, an toàn

sinh học, xử lý chất thải và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn.

Công nghệ biofloc (viết tắt là BFT) dựa trên nguyên lý không hoặc ít thay

nước, bổ sung nguồn cacbon làm thức ăn cho vi sinh vật dị dưỡng với tỷ lệ phù

hợp với lượng nitơ có sẵn trong nước ao tạo điều kiện cho chúng phát triển

chiếm ưu thế trong thủy vực. Vi sinh vật dị dưỡng sẽ chuyển hóa các hợp chất

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

chứa nitơ trong nước ao thành protein sống trong sinh khối của chúng. Nhờ vậy

1

nguồn nitơ từ chất thải hòa tan trong nước ao được tái sử dụng, chuyển hóa

thành sinh khối thức ăn tự nhiên cho cá nuôi nên hiệu quả sử dụng thức ăn được

cải thiện. Trong công nghệ này, khái niệm floc dùng để chỉ tập hợp vật chất hữu

cơ lơ lửng trong nước bao gồm tảo, động vật nguyên sinh, vi sinh vật trong đó vi

sinh vật dị dưỡng chiếm ưu thế được gắn kết với nhau bằng chất keo sinh học

(Polyhydroxy Alkanoate - PHA). Tập hợp các biofloc là nguồn thức ăn tự nhiên

giàu dinh dưỡng cho cá nuôi. Trong hệ thống nuôi theo BFT, tỷ lệ chuyển hóa

nitơ trong thức ăn thành sinh khối cá đạt 45 – 50%, trong khi các hệ thống nuôi

thông thường tỷ lệ này chỉ đạt từ 17,0 – 43,3% (Avnimelech, 2009).

Nhằm tăng cường quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa N trong nước

ao thành protein trong sinh khối vi sinh vật thì việc bổ sung nguồn C làm thức ăn

cho vi sinh vật phải phong phú. Trong đó nguồn C và tỷ lệ C:N là rất quan trọng

trong các hệ thống nuôi áp dụng BFT. Nguồn C phải đảm bảo dễ hòa tan đều

trong nước, được vi sinh vật sử dụng dễ dàng và có giá thành thấp. Tỷ lệ bổ sung

C phải vừa đủ (cân bằng) với lượng N có sẵn trong ao đáp ứng nhu cầu của vi

sinh vật. Nếu nguồn C thiếu thì vi sinh vật sẽ không chuyển hóa hiệu quả nguồn

N trong nước ao, ngược lại nếu bổ sung thừa C sẽ gây ô nhiễm môi trường nước

ao nuôi. Theo Avnimelech (2009), nguồn C có thể là các nguyên liệu thức ăn

giàu tinh bột hoặc rỉ đường có giá thành thấp được bổ sung trực tiếp vào thức ăn

hay bón vào ao nuôi với tỷ lệ C/N > 12,5:1. Việc xác định nguồn C và tỷ lệ C/N

phù hợp cho sự hình thành biofloc trong điều kiện ở Việt Nam với mục tiêu xác

định được nguồn C có hiệu quả cho sự hình thành biofloc và có giá thành thấp và

tỷ lệ C/N phù hợp khi sử dụng nguồn C đó sẽ là cơ sở quan trọng cho việc ứng

dụng công nghệ BFT vào sản xuất.

Đề tài nghiên cứu này đã tiếp cận theo hướng thực hiện các nghiên cứu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

trong phòng thí nghiệm để xác định bộ thông số kỹ thuật chủ yếu khi ứng dụng

2

công nghệ BFT trong nuôi thâm canh cá rô phi: Khẩu phần cho ăn phù hợp, hiệu

quả sử dụng thức ăn, hiệu quả làm sạch môi trường, chỉ số thể tích biofloc FVI.

Để góp một phần cơ sở khoa học, thực tiễn cho vấn đề nêu trên, việc thực

hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Biofloc (cân bằng nitơ cacbon)

trong nuôi thâm canh cá rô phi (Oreochromis niloticus) thương phẩm ” mang

tính cấp thiết và thực tế cao.

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần xây dựng được mô hình nuôi cá rô phi (Oreochromis niloticus)

thâm canh đạt năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi

trường.

Mục tiêu cụ thể

• Xác định được nguồn cacbon và tỷ lệ C/N phù hợp cho sự hình thành

biofloc làm cơ sở cho việc bổ sung cacbon.

• Xác định được cơ sở khoa học và các giải pháp kỹ thuật chính của công

nghệ biofloc trong nuôi thâm canh cá rô phi thương phẩm.

Nội dung nghiên cứu

• Nghiên cứu xác định nguồn cacbon và tỉ lệ C/N phù hợp cho sự hình

thành biofloc.

• Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi rô phi thương

phẩm qui mô phòng thí nghiệm. (Nghiên cứu xác định khẩu phần ăn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

phù hợp trong nuôi thâm canh cá rô phi ứng dụng công nghệ biofloc).

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi 2.1.1. Đặc điểm phân loại

Cá rô phi thuộc bộ cá vược Percifomes, họ Cichlidae, là loài cá có nguồn

gốc từ Châu Phi. Cá rô phi thường được nuôi ở ao, hồ nước ngọt (Watanabe và

ctv, 1989). Cá rô phi gồm 3 giống chính: Giống Tilapia, giống Sarothegodon và

giống Oreochromis. Hệ thống phân loại như sau :

Giới: Animalia

Ngành: Chordata

Lớp: Actinopterygii

Bộ: Perciformes

Họ: Cichlidae

Chi: Oreochromis

Loài: Oreochromis niloticus

Hình 1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) nuôi theo công nghệ biofloc

Trong 3 giống trên có khoảng 8 đến 9 loài có giá trị trong nuôi trồng thủy

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

sản (Phạm Anh Tuấn, 1998). Trong các loài có giá trị, cá rô phi vằn O. niloticus,

4

cá rô phi xanh O. aureus và cá rô phi hồng Oreochromis. sp. được coi là quan

trọng nhất hiện nay, đang được nuôi phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và

cận nhiệt đới trên thế giới (Macintosh & Little, 1995). 2.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng

Bộ máy tiêu hoá của cá rô phi thích nghi với việc ăn tạp. Miệng chúng

khá rộng hướng lên trên, có thể ăn được những mồi lớn. Răng hàm ngắn và

nhiều xếp lộn xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày giúp cá

lọc tảo dễ dàng. Ruột cá rô phi dài và xếp thành nhiều vòng, đó là đặc điểm của

loài cá ăn thực vật (Mai Đình Yên và ctv, 1978).

Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và

một phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá

hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du (ÐVPD) và một ít thực vật phù du

(TVPD). Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã

hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả năng tiêu hóa các loài tảo xanh, tảo lục mà

một số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá rô phi còn ăn được

thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Ðặc

biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh như: cám gạo, bột ngô,

khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá... và các phụ phẩm nông nghiệp khác.

Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.

Trong các yếu tố dinh dưỡng thì protein đóng vai trò quan trọng nhất cả về số

lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu protein khác nhau. Ngay

trong cùng một loài nhu cầu protein cũng khác nhau giữa các độ tuổi và điều

kiện môi trường nuôi khác nhau. Đối với cá nhỏ nhu cầu protein trong khẩu phần

thức ăn nhiều hơn cá lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức ăn tự nhiên, đòi hỏi

mức độ protein trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá nuôi trong môi trường giàu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thức ăn tự nhiên hay trong ao bón phân (Lê Văn Thắng, 1999).

5

2.2.

Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới

Cá rô phi là loài được nuôi phổ biến và có sản lượng lớn nhất trên thế

giới, cao hơn sản lượng cá da trơn và cá hồi.

Hình 2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi, cá da trơn và cá hồi

(Nguồn Fitzsimmons - Global Outlook for Aquaculture Leadership, Kualalumpur 2010)

giai đoạn 1980 – 2010

Cá rô phi là loài cá được nuôi phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau những

loài cá chép (Fitzsimmos và Gonznlez, 2005). Sản lượng cá rô phi ngày càng

tăng lên và đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn dinh dưỡng cho

con người, nghề nuôi cá rô phi cũng được cho là một trong những sinh kế tốt

nhất giúp cho nông dân thoát khỏi đói nghèo. Trong tương lai cá rô phi sẽ là sản

phẩm thay thế cho các loài cá thịt trắng đang ngày càng cạn kiệt (WFC, 2003).

Sản lượng cá rô phi đã tăng lên hơn 4 lần từ năm 1990 đến 2003. Hiện nay

Trung Quốc là quốc gia có sản lượng cá rô phi đứng đầu thế giới (710.000 tấn). 2.3.

Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam

Nuôi cá rô phi ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1950 sau khi cá rô

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

phi đen (O. mossambicus) được nhập vào nước ta. Vào thời kỳ đó cá rô phi chủ

6

yếu được nuôi theo hình thức quảng canh nên năng suất thấp. Mặt khác do đặc

điểm của cá rô phi đen là chậm lớn, đẻ dày, kích thước nhỏ nên dẫn đến việc cá

rô phi trong một thời gian dài không được người nuôi chú ý. Năm 1973 cá rô phi

vằn (O.niloticus) đã được nhập vào miền Nam nước ta từ Đài Loan, cá trở thành

đối tượng nuôi triển vọng, song do công tác lưu giữ giống thuần không tốt, hiện

tượng lai tạp giữa cá rô phi đen và rô phi vằn Đài Loan là phổ biến, làm suy

giảm chất lượng cá rô phi giống (Trần Mai Thiên và Trần Văn Vỹ, 1994). Trong

những năm 1990 thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, và các chương trình

hợp tác quốc tế, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã nhập một số giống cá

rô phi có chất lượng như: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan, dòng Egypt – Swansea,

cá rô phi dòng GIFT chọn giống thế hệ thứ năm của ICLARM. Cá rô phi vằn

dòng GIFT nhập nội đã được sử dụng làm vật liệu ban đầu cho chương trình

chọn giống cá rô phi tiến hành tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau các

thế hệ chọn giống theo phương pháp gia đình, cá rô phi chọn giống có tốc độ

tăng trưởng tăng thêm 29,1% (Nguyễn Công Dân và ctv., 2001).

Tổng cục thống kê năm (2005) diện tích nuôi cá rô phi của cả nước là

22.340 ha chiếm 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi nước lợ,

mặn là 2.068 ha và nuôi nước ngọt là 20.272 ha. Tổng sản lượng cá rô phi ước

tính đạt 54.486,8 tấn, chiếm 9,08% tổng sản lượng cá nuôi. Phần lớn diện tích

nuôi tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (10.129 ha chiếm 45,3%), kế đến là

vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc Bộ. 2.4.

Cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản

Nguyên lý phát triển công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản

Mấu chốt của công nghệ BFT là tạo điều kiện tối ưu để phát triển vi khuẩn

dị dưỡng trong thủy vực nuôi thủy sản. Vi sinh vật dị dưỡng sử dụng cacbon hữu

cơ (tinh bột, rỉ đường, phế phụ phẩm từ quá trình lên men sản xuất nhiên liệu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

sinh học, chất thải của động vật thủy sản...) làm thức ăn kéo theo việc hấp thụ

7

nitơ vô cơ hòa tan (chủ yếu là ammonia, thành phần chính của chất thải thủy sản

nuôi) để tạo protein trong sinh khối. Theo Avnimelech (1999), cứ 20 gam

cacbon được vi sinh vật sử dụng thì chúng sẽ cố định được 1 gam nitơ, tạo nên

sinh khối vi sinh vật có tỷ lệ C:N là 4/1. Về mặt lý thuyết, nếu bổ sung cacbon

với tỷ lệ thích hợp sẽ tăng cường quá trình chuyển hóa nitơ vô cơ thành protein

trong sinh khối vi sinh vật. Việc hấp thụ ammonia trong nước cũng làm giảm

nồng độ ammonia tự do, hạn chế sự nitrate hóa chuyển hóa thành các dạng NO2,

NO3 gây độc cho thủy sản nuôi. Tỷ lệ C/N tối ưu có thể duy trì bằng cách bổ

sung nguồn cacbon hay cho thủy sản nuôi ăn thức ăn rẻ tiền, có hàm lượng

protein thấp (Avnimelech, 1999; Hargreaves, 2006).

Hình 3 : Chu trình nitơ trong hệ thống nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ biofloc

Khi bổ sung nguồn cacbon vi sinh vật sẽ hấp thụ nitơ từ chất thải của cá

nuôi tạo nên sinh khối và hình thành nên các biofloc. Sinh khối biofloc được cá

sử dụng làm thức ăn tự nhiên. Sinh khối biofloc được thủy sản nuôi sử dụng làm

thức ăn tự nhiên, do vậy hiệu quả sử dụng dinh dưỡng được cải thiện. Dinh

dưỡng từ thức ăn thừa, chất thải của động vật thủy sản nuôi ở những hệ thống

nuôi thâm canh là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường. Nhưng trong hệ

thống nuôi theo công nghệ BFT, dinh dưỡng (Ammonia tổng số - TAN) được vi

khuẩn dị dưỡng hấp thụ tạo nên sinh khối vi sinh vật và quay lại làm thức ăn cho Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 8

cá (hình 4). Ngoài ra hệ thống nuôi theo công nghệ BFT ít hoặc không thay nước

nên chi phí thấp, tính an toàn sinh học cao do giảm thiểu khả năng lây nhiềm

mầm bệnh từ nguồn nước cấp vào trong ao nuôi. Công nghệ BFT chính vì vậy là

một trong những cách tiếp cận mới, bằng việc ứng dụng công nghệ vi sinh vật đã

tạo nên bước nhảy vọt trong công nghệ nuôi trồng thủy sản nhờ đặc điểm thân

thiện môi trường, an toàn sinh học và hiệu quả kinh tế cao.

Ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản ở quy mô thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp với

số lượng lớn sẽ kéo theo sự gia tăng chất thải ra môi trường nước nuôi thủy sản.

Sự tích lũy các hợp chất chứa nitơ vô cơ dưới dạng ammonia hay nitrite trong

nước nếu không được xử lý tốt sẽ gây phú dưỡng nguồn nước, suy giảm ôxy hòa

tan, ô nhiễm ammonia và gây hại cho động vật thủy sản nuôi. Nguyên nhân là do

động vật thủy sản chỉ có khả năng chuyển hóa được 25 – 30% lượng nitơ trong

thức ăn thành sinh khối của cơ thể, khoảng 70 – 75% lượng dinh dưỡng còn lại

sẽ được thải ra môi trường nuôi (Avnimelech và Ritvo, 2003; Boyd, 1998). Do

vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng, nhất là protein thức ăn trong nuôi

thâm canh có ý nghĩa quan trọng trong giảm chi phí sản xuất và giảm ô nhiễm

môi trường.

Công nghệ BFT là một giải pháp công nghệ sinh học mới góp phần phát

triển ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, an toàn sinh học và thân

thiện với môi trường (Avnimelech, 2006) nhờ những khả năng vượt trội sau đây:

(1) Loại bỏ ammonia tự do trong nước ao nuôi bằng cách chuyển hóa thành

protein trong sinh khối vi khuẩn dị dưỡng trong các biofloc, (2) Động vật thủy

sản nuôi sử dụng biofloc làm thức ăn, do vậy tỷ lệ chuyển hóa protein trong thức

ăn được tăng lên đến 45 – 50%, (3) Nâng cao mức độ an toàn sinh học, giảm rủi

ro lây nhiễm bệnh do không hoặc ít phải thay nước.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Khả năng ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi cá rô phi thâm canh

9

Cá rô phi vằn là loài cá nước ngọt có nhiều ưu điểm: Sinh trưởng nhanh,

chất lượng thịt thơm ngon, trắng và không có xương dăm, dễ nuôi. Chính vì vậy

cá rô phi là một trong 10 loài có giá trị kinh tế cao trên thế giới. FAO (2009) đã

thống kê sản lượng cá rô phi nuôi của thế giới đạt 2,6 triệu tấn/năm và dự báo

đến năm 2010 là 3,0 triệu tấn. Ở Việt Nam, nghề nuôi cá rô phi vằn mới chỉ phát

triển mạnh từ sau năm 1997, từ khi Việt Nam nhập nội một số dòng cá rô phi

mới và ứng dụng thành công công nghệ chuyển đổi giới tính cá rô phi bằng hoóc

môn. Theo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006 – 2015, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt ra mục tiêu mở rộng diện tích nuôi cá

rô phi là 59.159 ha, sản lượng đạt 300.000 – 350.000 tấn/năm trong đó tiêu thụ

nội địa chiếm 70% và 30% giành cho xuất khẩu.

Cá rô phi vằn là loài ăn tạp, có khả năng ăn một phần mùn bã hữu cơ, thức

ăn tự nhiên (tảo, ĐVPD). Vì vậy, hệ số thức ăn của cá rô phi không cao như các

loài cá khác, nhất là khi nuôi nước xanh. Do vậy, cá rô phi là loài nuôi phù hợp

với công nghệ biofloc. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu nuôi thử

nghiệm cá rô phi ứng dụng công nghệ BFT (Avnimelech, 2005; 2007; Crab và

ctv., 2009).

Cá rô phi sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 – 300C nên rất phù

hợp với điều kiện nuôi ở miền Bắc từ tháng 4 – 11 và ở miền Nam từ tháng 1 –

12. Vì vậy, ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi thâm canh cá rô phi có nhiều

Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi

triển vọng thành công hơn các loài cá khác. 2.5. 2.5.1. Nghiên cứu công nghệ biofloc trong nuôi trồng thủy sản

Những năm của thập kỷ 70, biofloc mới được chú ý nghiên cứu để ứng dụng

trong xử lý nước thải sinh hoạt (Arundel, 1995). Gần đây, công nghệ BFT được

phát triển và ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản nhờ những ưu điểm vượt trội so với

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

những công nghệ nuôi cũ trong cải thiện chất lượng nước. Vi khuẩn dị dưỡng trong

10

các biofloc lơ lửng trong tầng nước có khả năng hấp thụ và chuyển hóa ammonia

hiệu quả thành sinh khối. Các biofloc này được tôm và cá nuôi sử dụng do vậy chất

lượng nước ao nuôi được cải thiện, hạn chế thay nước cho các ao nuôi tôm cá

thương phẩm (Avnimelech 1999 và ctv 2003). Trong nuôi trồng thủy sản, thuật ngữ

‘hệ thống Bio-floc’ được sử dụng cho các hệ thống xử lý có hệ vi khuẩn dị dưỡng

chiếm ưu thế.

Nhóm nghiên cứu về công nghệ BFT đứng đầu là TS. Yoram Avnimelech có

những công trình đầu tiên về BFT năm 1999. Năm 2009, Hội nghị Quốc tế về Nuôi

trồng thủy sản tại Busan Hàn Quốc đã có một hội thảo chuyên đề về các nguyên lý

ứng dụng BFT trong nuôi trồng thủy sản. Công nghệ BFT được Avnimelech (1999,

2005, 2007) thực hiện nghiên cứu đã khẳng định khả năng ứng dụng và đạt hiệu quả

cao. Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định công nghệ BFT ứng dụng thành

công đối với cá rô phi Oreochromis niloticus. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ

C/N trong ao nuôi cá rô phi sử dụng bằng cách sử dụng thức ăn có hàm lượng

protein thấp đã cho thấy công nghệ BFT nâng cao hiệu quả sử dụng protein, tiết

kiệm chi phí, và cải thiện chất lượng nước (Avnimelech, 1999). Tác giả cũng kết

luận khi bổ sung quá nhiều carbohydrate vào thức ăn sẽ dẫn đến hiện tượng tăng

lượng chất thải rắn lắng đọng ở đáy ao (bùn hữu cơ). Không những không có tác

dụng cho vi khuẩn dị dưỡng phát triển để quay lại làm thức ăn tự nhiên cho cá mà

còn làm ô nhiễm đáy ao. Vì vậy biện pháp tốt nhất là bổ sung nguồn cacbon vào ao

nuôi riêng biệt mà không phối trộn vào thức ăn cho cá với tỷ lệ cacbon quá cao.

Crab và ctv, (2009) đã ứng dụng công nghệ biofloc nuôi cá rô phi

(Oreochromis niloticus × Oreochromis aureus) qua mùa đông nhằm kiểm soát chất

lượng nước trong ao được che phủ bởi nhà kính và không thay nước. Thí nghiệm bổ

sung carbon vào ao nuôi với hai loại thức ăn có hàm lượng đạm là 30% protein và

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

23% protein để kích thích sự hình thành của bioflocs. Nhiệt độ trong ao được kiểm soát và duy trì nhiệt độ 0,4 – 4,90C cao hơn so với ao đối chứng (không sử dụng nhà

11

có mái che). Điều chỉnh tỷ lệ C/N trong ao bằng cách thêm tinh bột, làm tăng lượng

carbohydrates vào hệ thống nuôi thông qua các thức ăn, tỷ lệ C/N = 20:1. Mật độ cá nuôi đạt 20kg/m3. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm đạt 97% với lô cá 100 g và 80 ±

4% ở lô cá 50 g. Kết quả cho thấy biofloc phát triển mạnh và có tác dụng cải thiện

chất lượng nước cho ao trú đông cho cá rô phi vì vậy không cần thay nước trong

suốt quá trình thí nghiệm, đồng thời nhiệt độ nước ao trú đông được duy trì cao hơn

đối chứng, giảm sự xuất hiện dịch bệnh và tăng tỷ lệ sống.

Azim và Little (2008) đã nghiên cứu công nghệ biofloc (BFT) trên cá rô phi

(Oreochromis niloticus) sử dụng thức ăn có hàm lượng protein (35% và 22% CP),

tỷ lệ C/N là 8,4 và 11,6. Biofloc với thông số đánh giá VSS và BOD5 cho thấy cá

thí nghiệm sinh trưởng tốt hơn ở thí nghiệm cho ăn thức ăn hàm lượng protein thấp. Lượng cacbon bổ sung theo tính toán từ 3 – 5 g C/m2/ngày.

Hầu hết những nghiên cứu về ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng

thủy sản trong thời gian qua cho thấy cá hoặc tôm nuôi ngay trong nội tại hệ thống

sử dụng biofloc làm thức ăn tự nhiên vì vậy chỉ những loài cá, tôm có khả năng ăn

lọc hoặc ăn một phần mùn bã hữu cơ mới có khả năng sử dụng biofloc. Nghiên cứu

của Kuhn và ctv. (2009) đã phát triển một hệ thống mới thu sinh khối biofloc để

làm thức ăn chế biến cho tôm chân trắng. Sự cải tiến công nghệ này mở ra một triển

vọng ứng dụng sinh khối biofloc làm thức ăn cho các đối tượng thủy sản nuôi khác

không có khả năng ăn lọc hay ăn mùn bã hữu cơ như hai đối tượng trên. Cũng theo

hướng ứng dụng này, Logan (2009) đã mô tả thành công của công ty Oberon FMR,

In đã bước đầu sản xuất thành công nguyên liệu thức ăn thủy sản từ sinh khối

biofloc có chứa 66% protein, 6,5% lipid, 12,5% khoáng và 1 – 2% xơ có chất lượng

tương đương với bột cá cao cấp. Hiện nay công ty đang xây dựng nhà máy có công

suất 5.500 tấn nguyên liệu biofloc/năm và dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động ngay trong

năm 2010. Dự kiến đến năm 2015, nhà máy sẽ có công suất 40.000 tấn nguyên liệu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

biofloc/năm cho sản suất thức ăn thủy sản. Những nghiên cứu và ứng dụng này mở

12

ra triển vọng ứng dụng trong điều kiện của Việt Nam, đặc biệt ở những khu vực

nuôi siêu thâm canh cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Ứng dụng công nghệ BFT ở quy mô sản xuất đã và đang được triển khai

ngày càng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Indonesia, Thái Lan, Trung

Quốc. Một số công ty và tổ chức đã ứng dụng thành công công nghệ BFT trong

nuôi thủy sản là: Công ty nuôi trồng thủy sản Belize Belize (Mỹ), trang trại

OceanBoy, Florida (Mỹ) và Công ty Pertiwi, Bahari (Indonesia). Các trang trại ứng dụng BFT nuôi TCT được nuôi tôm mật độ cao 130 – 150 PL10/m2 sục khí tốc độ

lớn 28 – 32 HP/ha, sử dụng hệ thống quạt nước đều khắp ao, trải bạt HDPE bờ và

đáy ao, thức ăn tinh bột được bổ sung vào ao nuôi để duy trì C/N tối ưu. Ao nuôi

tôm ở Belize, nuôi tôm chân trắng trên diện tích 1,6 ha, ao trải bạt HDPE đáy và bờ

ao, sục khí 48 HP/ha. Trong quá trình nuôi không thay nước và áp dụng BFT đã cho

năng suất 13,5 tấn/ha. Trang trại nuôi tôm công nghệ BFT ở Pertiwi Bahari (CP,

Indonesia), thực hiện năm 2003 – 2005, là mô hình thương mại thử nghiệm đầu

tiên ở Indonexia ứng dụng BFT. Kết quả cho thấy năng suất nuôi tăng từ 9 tấn/ha ở

hình thức nuôi thông thường lên 21,8 tấn/ha ở mô hình áp dụng BFT. Năng suất cao

nhất với tôm chân trắng đạt 49,844 tấn/ha/vụ (Taw, 2008). Nuôi cá rô phi ở Thái

Lan ứng dụng BFT đã cho năng suất trên 20 tấn/ha và hệ số thức ăn thấp hơn công

nghệ nuôi thông thường. 2.5.2. Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi trong nước

Ở Việt Nam, chưa có công trình công bố ứng dụng công nghệ biofloc nuôi

thâm canh cá rô phi. Mặc dù vậy, đã có công trình nghiên cứu “Xây dựng mô hình

nuôi cá biển không thải nước ra môi trường” (Burke,M., Hoàng tùng & Willet, D.,

2007) trong khuôn khổ dự án CARD VIE 062/04 do chương trình Hợp tác Phát

triển và Nghiên cứu Nông nghiệp Úc tài trợ thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn. Kết quả nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ cacbon/nitơ tối ưu là

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

12,5/1. để hạn chế tối đa các hợp chất nitơ độc hại cho thủy sinh vật (TAN và NOx)

13

thường có trong nước thải của hệ thống nuôi. Tăng lượng C trong ao nuôi BFT lên

đến 30g C/l giúp loại bỏ gần hết các muối dinh dưỡng hòa tan chỉ trong vòng 12

giờ. Nghiên cứu này đã trình diễn tiềm năng sử dụng công nghệ biofloc để xử lý

nước thải trong một hệ thống nuôi tuần hoàn, không cần phải xả thải nước thải này

vào môi trường vì BFT đã giúp loại bỏ các chất độc hại có trong nước. Nhờ vậy mà

hàm lượng TN và TP cao trong ao nuôi không còn là mối quan ngại cho sức khỏe

của động vật nuôi. Trong khi đó thì cả TAN và NO2 đều thấp mà vẫn đảm bảo hàm

lượng DO cần thiết.

Năm 2001 – 2003, Dự án “Tropical Environment Capacity” (Đánh giá sức

tải môi trường vùng nuôi trồng thủy sản các nước vùng nhiệt đới. Một trong ba

Case Study nghiên cứu tại miền Bắc Việt Nam được thực hiện tại Viện Nghiên cứu

nuôi trồng thủy sản 1. Nội dung nghiên cứu chính của dự án là đánh giá sức tải môi

trường vùng nuôi tôm tại Đồ Sơn, Hải Phòng. Tính toán cân bằng vật chất hữu cơ,

mô hình hóa chu trình nitơ, photpho, BOD trong ao nuôi tôm sú bán thâm canh. Kết

quả tính toán lượng chất dinh dưỡng ra môi trường là 21kg N/ha/vụ (49kgN/tấn sản

phẩm); 11kg Photpho/ha/vụ (24kg P/tấn sản phẩm) (Hambrey và ctv., 2003).

Trong những năm gần đây, Việt Nam xác định rô phi là những đối tượng chủ

lực trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở miền Bắc Việt Nam vì đây là những đối

tượng có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi và sản lượng lớn. Sản lượng cá nuôi năm 2008

của cả nước đạt 1.836,1 nghìn tấn, trong đó sản phẩm cá rô phi ước đạt 40.000 tấn.

Cá rô phi tuy chưa xuất khẩu được nhiều như cá tra và tôm sú xong là loài cá nước

ngọt quan trọng, có sản lượng lớn và dần thay thế cho các loài cá truyền thống như

mè, trôi, trắm, chép. Trong khi ở đồng bằng sông Cửu Long chú ý nhiều đến đối

tượng cá tra thì cá rô phi lại là đối tượng cá nước ngọt quan trọng nhất ở miền Bắc.

Nguyễn Văn Tiến và ctv (2004) đã nghiên cứu thành công kỹ thuật nuôi

thâm canh cá rô vằn ở miền Bắc Việt Nam cho năng suất trên 20 tấn/ha/vụ, khối

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

lượng cá thương phẩm bình quân 500g /con. Hệ số thức ăn trung bình 1,7 cho cả

14

chu kỳ nuôi. Trong mô hình này để duy trì ô xy hòa tan cần áp dụng quạt khí bắt

buộc kể từ cuối tháng nuôi thứ 2. Thay nước được áp dụng thường xuyên kể từ tháng

nuôi thứ 3, trung bình 1 tuần thay nước 1 lần, lượng nước thay bằng 1/3 lượng nước

trong ao. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để thực hiện đề tài nghiên cứu này vì

công nghệ đã thực hiện đạt được năng suất mà đề tài này yêu cầu. Điều cần phải tiến

hành là áp dụng công nghệ BFT làm giảm hệ số thức ăn và giảm thay nước.

Năm 2003 – 2005, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã triển khai

nghiên cứu xây dựng công nghệ sản xuất và tiêu thụ cá rô phi xuất khẩu tập trung

tại Hải Dương. Kết quả đã xây dựng được khu nuôi trồng thủy sản tập trung tại

huyện Tứ Kỳ cho năng suất nuôi cá đạt 12 – 13,5 tấn/ha/vụ nuôi và trên diện tích

75,4 ha (Nguyễn Huy Điền, 2005). Đến nay, nuôi cá rô phi đã được nhân rộng trên

quy mô toàn tỉnh Hải Dương, nhiều nhất là ở các huyện Ninh Giang, Thanh Miện,

Gia Lộc và Kinh Môn. Diện tích nuôi cá rô phi ngày một tăng, nếu như năm 2004,

diện tích nuôi đơn và ghép cá rô phi là gần 1.200 ha thì hiện nay đã tăng lên khoảng

3.000 ha.

Năm 2003 – 2004, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 thực hiện dự án

sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện kỹ thuật sản xuất cá rô phi chất lượng cao đạt tiêu

chuẩn xuất khẩu” (Nguyễn Công Dân và ctv, 2005). Dự án này đã thử nghiệm nuôi

cá rô phi trong lồng bè ở miền Nam, nuôi cá rô phi trong ao ở miền Bắc đạt năng

suất trên 20 tấn/ha, kích cỡ cá đạt bình quân 500 g/con. Dự án này đã kiểm chứng

rằng công nghệ nuôi thâm canh với năng suất trên 20 tấn/ha/vụ nuôi hoàn toàn có

thể thực hiện được trong điều kiện nuôi ở Việt Nam.

Hạn chế lớn nhất của các công nghệ nuôi trong nước là sử dụng công nghệ

thay nước để làm sạch môi trường. Chi phí thay nước lớn và không an toàn sinh

học. Các nghiên cứu này đều chưa có hệ thống xử lý chất thải của cá trong chu kỳ

nuôi mà chỉ dùng giải pháp vét bớt bùn ao sau mỗi chu kỳ nuôi. Hệ số thức ăn còn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

khá cao, từ 1,6 – 1,8 nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Ứng dụng công nghệ BFT

15

thành công sẽ cho phép giảm thay nước, hạn chế ô nhiễm môi trường và nâng cao

hiệu quả sử dụng thức ăn thông qua cải thiện hiệu quả chuyển hóa dinh dưỡng.

Nuôi theo công nghệ BFT không sử dụng hóa chất kháng sinh vì thế sẽ nâng cao

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

tính cạnh tranh của hàng hóa do an toàn vệ sinh thực phẩm.

16

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đối tượng: Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) NOVIT04, thế hệ thứ 8

của chương trình chọn giống nâng cao tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống. Khối

lượng trung bình của cá ở các công thức thí nghiệm là 7,1 g/con.

Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011

Địa điểm: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 (Bắc Ninh) và Trung tâm

Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc (Hải Dương). 3.2.

Vật liệu nghiên cứu

Nguồn cacbon: Thí nghiệm được thực hiện với 3 nguồn C bao gồm: rỉ

đường (32,7% C), cám gạo chiết ly (25% C), bột sắn (26,5% C) là những nguồn

cacbon rẻ tiền dễ kiếm ở Việt Nam, chủng vi khuẩn thuần để tạo biofloc mồi.

Xác định tỷ lệ C/N phù hợp cho sự hình thành biofloc bằng cách kế thừa

kết quả nghiên cứu tỷ lệ C/N của Avnimelech (2009). 3.3. Bố trí thí nghiệm 3.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định nguồn và tỷ lệ cacbon phù hợp

Thí nghiệm 1 được bố trí trên 27 bể kính thể tích nước 50 lít/bể. Sử dụng

một máy nén khí (công suất 0,75Kw/h) và hệ thống ống nhựa dẫn khí đến các bể,

sục khí 24/24h đảm bảo môi trường đủ ôxy hòa tan cho thí nghiệm. Thí nghiệm

được bố thí tại khu thí nghiệm phòng Sinh học thực nghiệm – Viện nghiên cứu

nuôi trồng thủy sản 1. Thời gian từ 10 tháng 6 đến 25 tháng 6 năm 2011.

Trong mỗi bể thí nghiệm cho 50 lít nước ao nuôi cá rô phi thâm canh và

200ppm dung dịch biofloc mồi (biofloc booter) có chứa 1% dịch nuôi cấy chủng

vi khuẩn Bacillus spp (để tạo chất keo hình thành biofloc), sau đó bổ sung nguồn

cacbon và nitơ theo các tỷ lệ khác nhau.

Thí nghiệm được thực hiện với 3 công thức tỷ lệ C/N lần lượt là là 11,5;

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

12,5 và 13,5 và 3 nguồn cacbon là rỉ đường, tinh bột sắn và cám gạo chiết ly.

17

Các công thức của thí nghiệm được lăp lại 3 lần hoàn toàn ngẫu nhiên.

Hình 4. Bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N

phù hợp cho sự hình thành biofloc

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 như sau:

Nguồn Cacbon là rỉ đường

Lần lặp 1

Lần lặp 2

Lần lặp 3

C/N=11,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=11,5

C/N=11,5

C/N=13,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=12,5

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Nguồn Cacbon là tinh bột sắn

18

Lần lặp 1

Lần lặp 2

Lần lặp 3

C/N=11,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=11,5

C/N=11,5

C/N=13,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=12,5

Nguồn Cacbon là cám gạo chiết ly

Lần lặp 1

Lần lặp 2

Lần lặp 3

C/N=11,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=11,5

C/N=11,5

C/N=13,5

C/N=12,5

C/N=13,5

C/N=12,5

Hình 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N phù hợp

Lý thuyết tính toán tỷ lệ C/N dựa theo công bố của Avnimelech (1999,

2009) 3.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi cá

rô phi thương phẩm qui mô phòng thí nghiệm .

Thí nghiệm 2 được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2011. Thí nghiệm 2 được bố trí trong 12 bể xi măng, với thể tích nước 24m3/bể. Sử dụng

một máy nén khí (công suất 0,75Kw/h) và hệ thống ống nhựa dẫn khí đến các bể,

sục khí 24/24h đảm bảo môi trường đủ ôxy hòa tan cho cá. Thời điểm nắng nóng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

các bể được che bằng lưới chống nắng cách mặt bể 1,5m. Cá rô phi với kích cỡ trung bình 7,1 g/con, thả 8 con/m3.

19

Hình 6. Bố trí thí nghiệm 2 tại Hải Dương

Thí nghiệm với 2 nghiệm thức mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần được bố

trí ngẫu nhiên nhằm xác định khẩu phần ăn phù hợp nhất trong nuôi thâm

canh cá rô phi ứng dụng công nghệ biofloc. Các nghiệm thức của thí nghiệm

như sau:

- Nghiệm thức 1 (BFT – 100): Nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ BFT,

cho ăn 100% khẩu phần thức ăn theo khối lượng thân bằng thức ăn viên nổi

cho cá rô phi có hàm lượng protein 26%.

- Nghiệm thức 2 (BFT – 90): Nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ BFT,

cho ăn 90% khẩu phần thức ăn theo khối lượng thân bằng thức ăn viên nổi

cho cá rô phi có hàm lượng protein 26%.

- Nghiệm thức 3 (BFT – 80): Nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ BFT,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

cho ăn 80% khẩu phần thức ăn theo khối lượng thân bằng thức ăn viên nổi

20

cho cá rô phi có hàm lượng protein 26%.

- Nghiệm thức 4: Nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ nuôi thâm canh

có thay nước định kỳ, cho ăn 100% khẩu phần thức ăn theo khối lượng thân

bằng thức ăn 26% protein.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

BFT100

BFT90

ĐC

BFT100

BFT90

BFT80

BFT100

BFT80

ĐC

ĐC

BFT80

FT90

Hình 7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

3.3.3. Chăm sóc, theo dõi tăng trưởng và thu mẫu của thí nghiệm 2

- Trong 2 tuần đầu bố trí thí nghiệm 2 tất cả các nghiệm thức đều cho lượng

thức ăn như nhau là 5% khối lượng thân. Thức ăn sử dụng trong nuôi cá thí

nghiệm là thức ăn Cargill. Cá được cho ăn với tần suất 2 lần/ngày vào 8 giờ sáng

và 16 giờ chiều. Khẩu phần cho ăn sẽ giảm dần theo thời gian nuôi tùy thuộc vào

nhu cầu sử dụng của cá.

- Lượng cacbon bổ sung được tính toán bổ sung vào bể nuôi theo kết quả

nghiên cứu của thí nghiệm 1 theo tỷ lệ C/N = 11,5 (3,5g/m3/ngày).

- Trong 60 ngày đầu bố trí thí nghiệm, biofloc booter (biofloc mồi) được bổ

sung hàng ngày vào các bể nuôi của các nghiệm thức BFT 100, BFT 90, BFT 80

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

với liều lượng 200 ppm. Từ tháng thứ 3 trở đi, định kỳ bổ sung biofloc mồi với

21

tần suất 2 lần/tuần. Tạo biofloc booter bằng cách cho 1% thức ăn cá, nước sạch

và 1% dinh dưỡng nuôi cấy vi khuẩn và vi khuẩn giống Bacillus spp thương mại.

Quá trình lên men được tiến hành trong điều kiện sục khí, khuấy đảo trong 24 -

48h, pH duy trì 6,0 – 7,2 để vi khuẩn phát triển ở pha tăng trưởng mà không sản

sinh bào tử. Khi vi khuẩn dị dưỡng phát triển sẽ tạo nên chất keo sinh học

(PHA). Trong điều kiện này, PHA không bị phân rã và các biofloc sẽ hình thành - Đối với nghiệm thức đối chứng từ tháng thứ 2 trở đi định kỳ 15 ngày/lần

tiến hành thay nước. Mỗi lần thay 50% lượng nước trong bể.

- Định kỳ 15 ngày kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá nuôi trong các bể thí

nghiệm, mỗi lần cân đo ngẫu nhiên 30 cá thể.

- Kết thúc thí nghiệm, các bể nuôi được tát cạn, thu hoạch toàn bộ và cân

tổng khối lượng cá từng bể thí nghiệm. 3.3.4. Phân tích thành phần dinh dưỡng trong biofloc

Thành phần dinh dưỡng trong biofloc được xác định bằng các phương

pháp thông dụng. Xác định hàm lượng protein thô (P) theo TCVN 4328 – 86.

Xác định hàm lượng tro thô (T) theo TCVN 4327 – 1993. Xác định hàm lượng

Lipid (L) theo TCVN 4331 – 86. 3.3.5. Xác định chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích cỡ của biofloc

Chỉ số thể tích biofloc được xác định theo phương pháp mô tả De

Schryver, 2008 (đo bằng phễu lắng Imhoff).

Kích cỡ của biofloc được xác định bằng cách đo trực tiếp bằng thước đo

trên kính hiển vi quang học. 3.3.6. Phân tích chất lượng nước

Các yếu tố môi trường nước DO, pH và t0C của thí nghiệm được đo hàng ngày. Nhiệt độ nước được xác định bằng nhiệt kế có thang chia độ 10C. Các yếu

tố DO, pH được xác định bằng máy DO và pH. Các yếu tố NH3, NO2, NO3,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

TAN được phân tích tại phòng phân tích môi trường của Trung tâm nghiên cứu

22

quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền

Bắc. Hàm lượng TAN ở thí nghiệm 1 được thu với tần suất 2 ngày/lần. 3.3.7. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật

Ảnh hưởng của các nghiệm thức thức ăn lên tốc độ tăng trưởng, hiệu quả

sử dụng thức ăn và hiệu quả kinh tế sẽ được tính toán theo các công thức sau:

- Tăng trưởng khối lượng WG (g/con) = (Khối lượng trung bình thu Wf(g) –

khối lượng trung bình thả Wi (g)).

- ADG (g/cá/ngày) = (Khối lượng cá sau thí nghiệm – Khối lượng cá trước thí

nghiệm)/ Thời gian nuôi.

- Thức ăn tiêu thụ theo trọng lượng khô DFI (g/con/thời gian thí nghiệm)

= (Tổng lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày trong thời gian thí nghiệm tính theo

khối lượng khô (g)/số cá nuôi).

- Hế số chuyển đổi thức ăn FCR = (Tổng lượng thức ăn/Tổng khối lượng cá

tăng thêm).

- Hiệu quả sử dụng protein PER = (WG (g)/protein tiêu thụ (g)). - Phần trăm chuyển hóa PPD (%) = (Protein chuyển hóa (g) x 100/Protein tiêu thụ (g)). - Tỷ lệ sống S (%) = ((Tổng số cá thu/Tổng số cá) x 100). - Tổng chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trọng ở mỗi nghiệm thức: Chi phí

= FCR x giá thức ăn (đồng/kg). 3.3.8. Xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm được biểu diễn bằng giá trị trung bình ± sai số chuẩn

của giá trị trung bình (SE). Phương pháp phân tích ANOVA được áp dụng để

đánh giá chỉ số biofloc, tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỷ lệ sống và hiệu

quả sử dụng protein, sử dụng phần mềm STATISTICA 6.0 bằng tiêu chuẩn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Turkey với độ tin cậy P<0,05.

23

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định nguồn cacbon và tỷ lệ C:N phù

hợp cho sự hình thành biofloc

4.1.1. Amonia tổng số (TAN)

TAN là một yếu tố môi trường nước quan trọng cho quá trình hình thành

biofloc. Trong nuôi công nghệ biofloc TAN được vi khuẩn dị dưỡng hấp thụ để

tạo nên sinh khối vi sinh vật.

Hàm lượng TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là rỉ đường:

Rỉ đường

2.0

C/N: 11,5

C/N:12,5

1.5

C/N:13,5

1.0

l / g m

0.5

0.0

2

4

6

0

Ngày thu mẫu

Hình 8. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là rỉ đường

Trong đợt thu mẫu đầu tiên, hàm lượng TAN trong các bể dùng nguồn C là

rỉ đường với tỉ lệ C/N khác nhau thì khác nhau. Các bể bổ sung C theo tỷ lệ C/N

= 11,5; 12,5 có hàm lượng TAN thấp nhất 1,05mg/l, hàm lượng TAN cao nhất

trong các bể bổ sung C theo tỷ lệ C/N = 13,5, trung bình 1,23mg/l (hình 9). Hàm

lượng TAN giảm dần ở các ngày 2 và ngày 4 của thí nghiệm do vi khuẩn dị

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

dưỡng đã hấp thu để tạo thành sinh khối biofloc. Ở đợt thu mẫu cuối cùng hàm

24

lượng TAN đã bắt đầu tăng lên do sinh khối biofloc bắt đầu phân hủy ở cuối chu

kỳ hoạt động.

Hàm lượng TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là bột sắn:

Hàm lượng TAN trung bình ở các bể bổ sung C với tỉ lệ 11,5 và 12,5 thấp

hơn so với tỷ lệ 13,5. Hàm lượng TAN trung bình ở lần thu mẫu đầu tiên có hàm

lượng TAN thấp nhất ở tỷ lệ 11,5 (1,49mg/l) tiếp đến là 12,5 (1,61mg/l), hàm

lượng TAN ở lần thu mẫu đầu tiên đạt giá trị cao nhất 1,73mg/l) ở tỷ lệ 13,5

(hình 10).

Bột sắn

2.0

C/N:11.5

C/N:12.5

1.5

C/N:13.5

1.0

l / g m

0.5

0.0

2

4

6

0

Ngày thu mẫu

Hình 9. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn C là bột sắn

Ở đợt thu mẫu thứ 2 và thứ 3, cũng giống như hàm lượng TAN ở các bể

dùng nguồn C là rỉ đường vi khuẩn dị dưỡng đã hấp thụ để tạo thành sinh khối

nên hàm lượng TAN ở hai lần thu mẫu này giảm xuống. Hàm lượng TAN ở thí

nghiệm bổ sung nguồn cacbon là bột sắn thấp hơn so với bổ sung nguồn C là rỉ

đường, do hàm lượng protein ở bột sắn cao hơn rỉ đường và hàm lượng cacbon

thấp hơn nên trong quá trình thí nghiệm nguồn cacbon là bột sắn vẫn có khả

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

năng lên men và đẩy giá trị TAN cao lên.

25

Hàm lượng TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là cám gạo:

Kết quả phân tích TAN ở các bể bổ sung nguồn C là cám gạo cho ta thấy

hàm lượng TAN trung bình cao hơn ở các bể thí nghiệm bổ sung nguồn C là rỉ

đường và bột sắn. Hàm lượng TAN khi bắt đầu thí nghiệm đạt giá trị lần lượt

theo tỷ lệ là 11,5 (1,9mg/l), 12,5 (2,47mg/l), 13,5 (2,64mg/l) (hình 11).

Hình 10. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn C là cám gạo

TAN trung bình ở lần thu mẫu thứ 2 giảm xuống đáng kể, tuy nhiên do

nguồn C là cám gạo có hàm lượng cacbon thấp và hàm lượng protein cao nên

trong đợt thu mẫu thứ 3 và thứ 4 protein đã bắt đầu phân hủy đẩy hàm lượng

TAN nên khá cao. TAN ở lần thu mẫu thứ 4 lần lượt là 11,5 (2,68mg/l), 12,5

(3,82mg/l), 13,5 (3,45mg/l). Do đó sinh khối biofloc được tạo thành ở các bể thí

nghiệm sử dụng nguồn C là cám gạo được tạo thành là không đáng kể. Hàm

lượng TAN ở các bể bổ sung nguồn C là cám gạo cũng không nằm trong khoảng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thích hợp để cá sinh trưởng và phát triển.

26

4.1.2. Chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích thước biofloc

Biofloc đều được hình thành khi sử dụng ba nguồn C là rỉ đường, bột sắn,

cám gạo. Có sự khác biệt giữa ba nguồn C (P<0,05). Nguồn C là rỉ đường cho

kết quả chỉ số biofloc (FVI) cao nhất, dao động từ 6,67 ml/l – 11,30 ml/l. Chỉ số

thể tích biofloc ở nguồn C là bột sắn dao động từ 1,2 – 5,2 ml/l và chỉ số thể tích

của biofloc đạt thấp nhất với nguồn C cám gạo trung bình là 0,5 ml/l.

Bảng 1. Chỉ số thể tích trung bình của biofloc (FVI ml/l)

Nguồn cacbon

Tỷ lệ C/N 12,5

Rỉ đường

Bột sắn

Cám gạo 11,5 11,3±0,33e 5,2±0,60bc 0,5±0,00a 8,0±0,58d 3,8±0,17b 0,5±0,03a 13,5 6,7±0,33cd 1,2±0,17a 0,0±0,00a

Có sự khác biệt về chỉ số thể tích biofloc giữa 3 tỷ lệ (P<0,05). Khi bổ

sung 3 nguồn C là rỉ đường, bột sắn, cám gạo với tỷ lệ C/N = 11,5 đều cho chỉ

số thể tích biofloc cao nhất so với hai tỷ lệ C/N =12,5 và 13,5. Với cùng tỷ lệ

C/N = 11,5 thì chỉ số thể tích biofloc đạt cao nhất với nguồn cacbon là rỉ đường

(trung bình đạt 11,3 mL/L (bảng 1), tiếp đến là bột sắn (FVI trung bình đạt 5,2

ml/l ) và thấp nhất là cám gạo chỉ số FVI trung bình đạt 0,5ml/l. Ở tỷ lệ C/N =

12,5 chỉ số thể tích ở cả 3 nguồn C dao động từ 0,5 – 8,0 ml/l. Chỉ số thể tích

biofloc ở tỷ lệ 13,5 cho kết quả thấp nhất, từ 1,2 – 6,7 ml/l và tỷ lệ 13,5 không

tạo chỉ số biofloc ở nguồn C cám gạo.

Kích thước biofloc trong ba nguồn cacbon dao động từ 207 đến 243 µm

Bảng 2. Kích thước biofloc (µm)

Nguồn cac bon

Tỷ lệ

11,5

12,5

13,5

Rỉ đường

240±2,9

237±4,4

242±4,4

Bột sắn

243±1,7

238±3,3

232±6,0

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

27

Cám gạo

235±5,0

227±8,8

0±0,0

4.1.3. Thành phần dinh dưỡng của biofloc

Biofloc được hình thành từ nguồn C là rỉ đường có hàm lượng protein

bằng (43,04%) cao hơn so với biofloc được hình thành từ nguồn C cám gạo

(43,16%) và bột sắn (42,73%) (bảng 3). Hàm lượng lipit thô của biofloc ở nguồn

C rỉ đường là (2,9%), bột sắn (3,0%) và cám gạo là (2,6%). Hàm lượng tro ở hai

nguồn C là rỉ đường và cám gạo là (7,1 % và 7,2%), còn ở nguồn C là cám gạo

cho tỷ lệ cao hơn (7,7%) tính theo vật chất khô.

Bảng 3. Phân tích thành phần dinh dưỡng của biofloc (theo vật chất khô) (%)

Nguồn cacbon Protein Thô Lipid Thô Tro

Rỉ đường 43,40 ±0,41 2,9 ± 0,06 7,1 ± 0,06

Bột sắn 43,16 ± 0,32 3,0 ± 0,06 7,2 ± 0,06

Cám gạo 42,73 ± 0,32 2,6 ± 0,03 7,7± 0,06

Kết quả ứng dụng công nghệ biofloc qui mô phòng thí nghiệm.

4.2. 4.2.1. Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi giữa các nghiệm thức thí nghiệm

Tốc độ tăng trưởng của cá ở các nghiệm thức tương đối tốt, từ cỡ cá trung

bình 7,1 g/con, sau 140 ngày nuôi đạt khối lượng trung bình dao động từ 311,9

– 356,1g/con . Tăng trưởng trung bình ngày (ADG) là 2,2 – 2,5g. Tốc độ tăng

trưởng của cá rô phi trong quá trình thí nghiệm được thể hiện qua (bảng 4).

Bảng 4. Sinh trưởng của cá rô phi sau 140 ngày nuôi

Chỉ tiêu Đối chứng BFT100 BFT90 BFT80

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

7,1 ± 0,2a 7,1 ± 0,2 a 7,1 ±0 ,2 a 7,1 ± 0,2 a Khối lượng cá khi thả (g/con)

28

311,9 ± 4,9a 340,8 ± 12,6ab 356,1 ± 6,8b 325,5 ± 6,1ab Khối lượng cá thu hoạch (g/con)

304,8 ± 4,8a 333,7 ± 12,6ab 349,0 ± 6,8b 318,4 ± 6,1ab Tăng trọng của cá - WG (g/con)

2,4 ± 0,09ab 2,5 ± 0,05b 2,3 ± 0,04ab 2,2 ± 0,04a Tăng trọng theo ngày- ADG (g/con/ngày)

Ghi chú: Giá trị ở cùng hàng có cùng ký hiệu mũ là không có sự sai khác về

thống kê (P>0,05).

Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm tốc độ tăng trưởng bình quân ngày cua

ca ở các nghiệm thức có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).

Nghiệm thức BFT90 cho kết quả tăng trọng tốt nhất (348,6 g/con) tiếp

đến là nghiệm thức BFT100 (333,7 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức BFT80

(318,4 g/con). Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa

thống kê về tăng trọng của cá giữa các thí nghiệm (P<0,05). 4.2.2. Hệ số chuyển đổi thức ăn

Thức ăn tiêu thụ theo trọng lượng khô (DFI) của nghiệm thức ĐC là cao

nhất 478,6 (g/con/140 ngày), tiếp đến là nghiệm thức BFT100 với 465,8

(g/con/140 ngày), nghiệm thức BFT90 là 421,2 (g/con/140 ngày) và thấp nhất là

nghiệm thức BFT80 là 377 (g/con/140 ngày) (bảng 5).

Bảng 5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc

Đối chứng

BFT100

BFT90

BFT80

1,42 ± 0,2a 1,42 ± 0,2a 1,42 ± 0,2a 1,42 ± 0,2a

58,9 ± 11,3 64,9 ± 26,1 67,5 ± 12,7 61,2 ± 13,0

90,4 81,3 72,2 90,4

478,6 ± 2,2 465,8 ± 3,3 421,2 ± 1,5 377,0 ± 3,5

Chỉ tiêu Tổng khối lượng cá khi thả (kg/bể) Tổng khối lượng cá khi thu (kg/bể) Tổng lượng thức ăn sử dụng (kg/bể) Thức ăn tiêu thụ theo trọng lượng khô DFI

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

29

(g/con/140 ngày)

FCR 1,4 ± 0,06 b 1,6 ± 0,03b 1,2 ± 0,02a

1,2 ± 0,03 a Ghi chú: Giá trị ở cùng hàng có cùng ký hiệu mũ là không có sự sai khác về

thống kê (P>0,05).

Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở cả 4 nghiệm thức ĐC, BFT100, BFT90

và BFT80 dao động từ 1,2 – 1,6. Phân tích thống kê cho thấy giữa các nghiệm

thức có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Hệ số thức ăn tại công thức BFT90 và

BFT80 (bảng 11) thấp hơn tại các công thức ĐC và BFT100, không có sự sai

khác về hệ số chuyển đổi thức ăn giữa công thức ĐC và BFT100 hoặc giữa

BFT80 và BFT90. 4.2.3. Hiệu quả sử dụng protein

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về hiệu quả sử dụng

protein (PER) và tỷ lệ protein chuyển hóa (PPD) giữa các nghiệm thức (P<0,05).

Tỷ lệ protein chuyển hóa (PPD) dao động từ 46,3 % đến 60,4 %. Tỷ lệ chuyển

hóa protein ở nghiệm thức đối chứng thấp hơn ở các nghiệm thức sử dụng công

nghệ biofloc.

Bảng 6. Hiệu quả sử dụng protein của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc

Chỉ tiêu Đối chứng BFT100 BFT90 BFT80

Protein tiêu thụ (g) 19,820 19,820 1,831 15,812

Hiệu quả sử dụng

2,90 ± 0,05a 3,21 ± 0,13 a 3,71 ± 0,07 b 3,78 ± 0,08 b protein PER (g/g)

Phần trăm protein

46,3 ± 0,91b 51,3 ± 2,1 b 59,3 ± 1,14 a 60,4 ± 1,32a chuyển hóa PPD (%)

Ghi chú: Giá trị ở cùng hàng có cùng ký hiệu mũ là không có sự sai khác về

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thống kê (P>0,05).

30

4.2.4. Tỷ lệ sống

100

95

90

)

85

%

80

75

70

( g n ố s ệ l ỷ T

65

60

55

94.33

95.33

94.83

94.00

50

ĐC

BFT100

BFT90

BFT80

Nghiệm thức

Hình 11. Tỷ lệ sống của cá rô phi ở các nghiệm thức

Trong quá trình thí nghiệm tỉ lệ sống của cá nuôi đạt cao nhất ở nghiệm

thức BFT100 (95,3%), tiếp đến là nghiệm thức BFT90 (94,8%), nghiệm thức ĐC

(94,3%) và BFT80 (94%) (hình 12).

Phân tích ANOVA một nhân tố để so sánh sự khác biệt về tỉ lệ sống giữa

các nghiệm thức cho thấy giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác

có ý nghĩa (P>0,05). Như vậy có thể kết luận rằng ứng dụng công nghệ biofloc

trong nuôi cá rô phi thương phẩm không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá. 4.2.5. Chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trọng nuôi theo công nghệ biofloc

Chi phí thức ăn cho 1kg cá rô phi nuôi theo mô hình ứng dụng công nghệ

biofloc được thể hiện qua (bảng 7).

Để thu được 1kg cá tăng trọng ở nghiệm thức ĐC chi phí về thức ăn lớn

nhất (22.400 đồng), tiếp đến là nghiệm thức BFT100 (19.600 đồng), nghiệm

thức BFT90 và BFT80 có chi phí thức ăn thấp nhất là (16.800 đồng).

Bảng 7. Chi phí thức ăn nuôi cá rô phi theo công nghệ biofloc

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Nghiệm thức Giá thức ăn (đ/kg) FCR Giá thành(đ/kg)

31

Đối chứng 14,000 1,6 22,400

BFT100 14,000 1,4 19,600

BFT90 14,000 1,2 16,800

BFT80 14,000 1,2 16,800

Do các nghiệm thức thí nghiệm ứng dụng công nghệ biofloc hiệu quả sử

dụng thức ăn thấp hơn nghiệm thức đối chứng làm cho hệ số chuyển đổi thức ăn

thấp hơn nên chi phí giá thành cho 1kg cá giảm hơn so với nghiệm thức đối chứng. 4.2.6. Biến động chỉ số biofloc (FVI)

Kết quả theo dõi chỉ số FVI cho thấy có sự biến động rõ rệt của chỉ số FVI giữa các ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Trong khoảng nhiệt độ nước từ 27,5 – 31,00C

chỉ số FVI dao động trong một chu kỳ bổ sung nguồn cacbon từ 1,2 – 10,5ml/l, khoảng nhiệt độ từ 22 – 24 00C chỉ số FVI dao động từ 1,2 – 7,3 ml/l. Chỉ số FVI trong khoảng nhiệt độ từ 22 – 24 00C thấp hơn so với trong khoảng nhiệt độ từ 27,5 – 31,00C (hình 17). Đồng thời chỉ số FVI giữa các nghiệm thức BFT80 và BFT90

12

(A) BFT90

BFT80

BFT100

10

8

) L

/ l

6

m

(

4

2

0

21/8

26/8

31/8

5/9

Thời gian (ngày)

tương đương nhau và thấp hơn so với chỉ số FVI của nghiệm thức BFT100

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Hình 12. Biến động chỉ số thể tích biofloc trong bể nuôi thâm canh cá rô phi trong khoảng nhiệt độ nước từ 27,5 – 31,00C (A ) và khoảng nhiệt độ nước từ 22,0 – 24,00C (B )

32

Qua biến động chỉ số FVI trong quá trình thí nghiệm ta có thể kết luận rằng trong khoảng nhiệt độ từ 25 – 310C việc ứng dụng công nghệ biofloc trong

nuôi cá rô phi thương phẩm sẽ cho kết quả hình thành biofloc tốt nhất. 4.2.7. Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm

Biến động nhiệt độ, ôxy, pH Nhiệt độ nước trung bình của thí nghiệm 2 là 25,50C, biến động trong khoảng từ 19,00C đến 31,00C. Phân tích thống kê cho thấy không có sự sai khác

về thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm.

Bảng 8. Biến động yếu tố nhiệt độ, ôxy hòa tan, pH

Ôxy hòa tan pH Nghiệm thức Nhiệt độ (0C)

(mg/l)

BFT80 25,5 ± 3,19 6,0 ± 0,32 7,4 ± 0,10

BFT90 25,4 ± 3,21 6,0 ± 0,34 7,4 ± 0,10

BFT100 25,5 ± 3,21 6,0 ± 0,34 7,5 ± 0,09

Đối chứng 25,5 ± 3,24 6,1 ± 0,38 7,6 ± 0,07

Max 31,0 6,7 7,7

Min 19,0 5,0 7,3

Kết quả đo hàm lượng ôxy trong thời gian thí nghiệm ở các nghiệm thức

có mức dao động trong khoảng 5,0 – 6,5 mg/l (bảng 8). Giá trị pH dao động khá

lớn từ 7,3 tới 7,7 trong toàn bộ thời gian nghiên cứu của thí nghiệm 2. pH trung

bình của nghiệm thức đối chứng cao hơn các nghiệm thức thí nghiệm (BFT80,

BFT90 và BFT100). Tuy nhiên phân tích ANOVA không cho thấy sự sai khác

giữa các nghiệm thức.

Biến động hàm lượng NH3, NO2, NO3 trong thí nghiệm 2

Hàm lượng amonia trung bình qua các lần thu mẫu biến động từ 0,03 –

0,25mg/l (bảng 9). Trong đó hàm lượng NH3 đạt giá trị lớn nhất ở cuối các chu

kỳ thay nước ở nghiệm thức đối chứng và chu kỳ bổ sung rỉ đường ở các nghiệm

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thức nuôi theo công nghệ biofloc.Hàm lượng NH3 ở nghiệm thức BFT80, BFT90

33

luôn thấp hơn ở nghiệm thức đối chứng do việc ứng dụng công nghệ biofloc đã

hấp thu lượng amonia để tạo thành sinh khối biofloc. Ở nghiệm thức BFT100 do

lượng thức ăn cho cá lớn hơn hai nghiệm thức BFT80, BFT90 nên lượng phân

do cá thải ra và thức ăn dư thừa lớn hơn do đó lượng amonia ở nghiệm thức này

cao hơn.

Bảng 9. Biến động yếu tố NH3, NO2, NO3 trong thí nghiệm 2

Nghiệm thức

BFT80 BFT90 BFT100 Đối chứng Max Min NH3 0,09 ± 0,01 0,10 ± 0,01 0,11 ± 0,01 0,12 ± 0,01 0,25 0,03 NO3 1,7 ± 0,48 1,8 ± 0,48 1,9 ± 0,47 2,0 ± 0,52 3,5 0,3 NO2 0,11 ± 0,06 0,12 ± 0,09 0,12 ± 0,07 0,12 ± 0,1 1,5 0,3

Trong quá trình thí nghiệm hàm lượng NO3 dao động từ 0,3 – 3,5 mg/l

và đạt giá trị cao nhất vào cuối các chu kỳ bổ sung nguồn các bon đối với các

nghiệm thức sử dụng công nghệ biofloc, và vào cuối chu kỳ thay nước đối với

nghiệm thức đối chứng. Theo Nguyễn Đình Trung (2004) thì hàm lượng nitrate

phù hợp trong nuôi cá nước ngọt là từ 2 – 3mg/l. Như vậy giá trị NO3 trong các

nghiệm thức là phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi.

NO2 là khí độc sinh ra do sản phẩm của quá trình phân hủy các chất bài tiết

của cá có tác động xấu đến chất lượng nước ao nuôi. Sự tồn tại của NO2 trong

nước ao gây cản trở sự sinh trưởng của cá và có thể gây chết cá.Trong quá trình

thí nghiệm cho thấy, hàm lượng NO2 biến động lớn và dao động trong khoảng

0,03 – 0,18mg/l. Đặc biệt hàm lượng NO2 đạt cao nhất vào cuối chu kỳ nuôi

(bảng 9). Qua theo dõi hàm lượng NO2 biến động theo chu kỳ của các đợt bổ sung

rỉ đưởng ở các nghiệm thức nuôi theo công nghệ biofloc và biến động theo chu kỳ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thay nước ở nghiệm thức đối chứng.

34

4.3.

Thảo luận

Avnimelech, (1999) cho rằng nguồn cacbon hữu cơ là yếu tố quan trọng

nhất làm thức ăn cho vi khuẩn dị dưỡng giúp chúng có thể chuyển hóa nitơ vô cơ

từ chất thải của cá nuôi thành protein trong sinh khối. Cacbon hữu cơ có thể

được cung cấp thêm vào từ các nguồn như: đường, acetate, glycerol, rỉ đường,

tinh bột … hoặc có thể bổ sung bằng cách tăng tỷ lệ phối trộn cacbon trong thức

ăn. Kết quả thí nghiệm xác định nguồn và tỷ lệ cacbon phù hợp cho sự hình

thành biofloc cho thấy cả 3 nguồn cacbon là cám gạo, rỉ đường và bột sắn đều

tạo sinh khối biofloc. Tuy nhiên thể tích biofloc ở nguồn nguyên liệu là rỉ đường

cho kết quả hình thành biofloc tốt nhất và ở tỉ lệ C/N = 11,5 cho chỉ số FVI cao

nhất. Tỷ lệ nghiên cứu cho sự hình biofloc tốt nhất ở thí nghiệm này khác với

nghiên cứu của Avnimelech, (1999) nghiên cứu đưa ra tỷ lệ C/N = 12,5:1 được

coi là tối ưu cho quá trình hình thành biofloc, giảm thiểu lượng ammonia tạo ra.

Sự khác nhau này được ly giải bởi hàm lượng C ở trong nguồn nguyên liệu

nghiên cứu trong thí nghiệm của Avnimelech, (1999) theo phân tích thấp hơn

hàm lượng C có trong nguyên liệu nghiên cứu của thí nghiệm này do đó việc tỷ

lệ đưa vào nghiên cứu cao hơn so với thí nghiệm này là điều hợp lý.

Việc xác định nguồn nguyên liệu cho sự hình thành biofloc không chỉ dựa

vào chỉ số thể tích biofloc mà còn phải dựa vào giá thành, sản lượng và sự sẵn có

của nguyên liệu. Cả 3 nguyên liệu là rỉ đường, bột sắn, cám gạo đều là sản phẩm

phụ của quá trình sản xuất nông nghiệp nên dễ dàng mua được với số lượng lớn.

Giá thành của hai nguyên liệu là cám gạo và bột sắn khá lớn (dao động từ 5.500

– 6.400 đồng/ kg), còn giá thành của rỉ đường tương đối rẻ (chỉ từ 1.500 – 2.200

đồng/kg) do nguyên liệu này là phụ phẩm cuối cùng của ngành chế biến mía

đường và cứ 1 ha mía có thể thu được 1.300 kg rỉ đường. Do đó với những ưu

việt như rẻ tiền, dễ mua, dễ hòa tan trong nước và luôn đạt chỉ số FVI cao nhất

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thì việc lựa chọn nguyên liệu là rỉ đường sẽ tốt nhất cho sự hình thành biofloc.

35

Kết quả thí nghiệm ứng dụng công nghệ biofloc khi nuôi thâm canh cá rô

phi qui mô phòng thí nghiệm cho thấy giữa các công thức thí nghiệm: ĐC,

BFT100, BFT90 và BFT80 có sự khác nhau về tăng trưởng, hiệu quả sử dụng

protein, hệ số thức ăn của cá rô phi. Sự khác nhau giữa các nghiệm thức này là

do trong các nghiệm thức sử dụng công nghệ biofloc ngoài lượng thức ăn được

cung cấp cho cá hàng ngày chúng còn sử dụng lượng biofloc được hình thành từ

nguồn chất thải từ cá làm thức ăn (biofloc khi phân tích thành phần dinh dưỡng

có chứa 43% là protein).

Qua nghiên cứu cho thấy khi cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc cá

không chỉ hấp thụ lượng protein có trong thức ăn mà chúng còn tái hấp thụ

lượng protein thải qua sinh khối biofloc. Avnimelech, (2007) đã nghiên cứu khả

năng sử dụng biofloc làm thức ăn của cá rô phi trong ao nuôi ứng dụng công

nghệ BFT. Kết quả cho thấy biofloc hình thành trong ao nuôi có tác dụng làm

thức ăn cho cá rô phi. Lượng biofloc mà cá rô phi thí nghiệm ăn vào đóng góp

khoảng 50% nhu cầu protein của chúng hàng ngày. Ngoài ra, thí nghiệm cũng

khẳng định, do cá rô phi có khả năng sử dụng tốt biofloc làm thức ăn nên khẩu

phần cho ăn hàng ngày giảm được khoảng 10% – 20% so với đối chứng.

Trong thí nghiệm này khi giảm từ 10 – 20% khẩu phần thức ăn hàng ngày

ở hai nghiệm thức thí nghiệm BFT90, BFT80 so với nghiệm thức đối chứng và

BFT100 nhưng kết quả tăng trưởng đã cho thấy ở nghiệm thức BFT90 cho kết

quả tăng trưởng cao hơn so với nghiệm thức đối chứng, BFT100, BFT80. Việc

giảm 10% khẩu phần thức ăn ở nghiệm thức BFT90 so với nghiệm thức BFT100

không những không làm giảm khối lượng của cá rô phi mà khối lượng trung bình

khi kết thúc thí nghiệm của cá ở nghiệm thức BFT90 (356,1g) cho kết quả cao

hơn ở nghiệm thức BFT100 (340,8g). Khối lượng trung bình của cá ở nghiệm

thức BFT90 cao hơn so với khối lượng trung bình cá ở nghiệm thức BFT100 ở

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thí nghiệm này là do khi cho cá ăn thỏa mãn ở nghiệm thức BFT100 thì chúng sẽ

36

không ăn hoặc ăn ít thức ăn bên ngoài, lượng protein mà cá hấp thụ được ở thức

ăn bổ sung để tạo thành sinh khối thấp. Ở nghiệm thức BFT90 khi giảm 10%

khẩu phần ăn cá đã sử dụng thêm thức ăn tự nhiên trong môi trường nước

(biofloc).

Trong nuôi trồng thủy sản, chi phí thức ăn chiếm khoảng 60 – 65% tổng

chi phí sản xuất. Những nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn Tiến và ctv

(2004), Nguyễn Huy Điền, (2005), Nguyễn Công Dân và ctv, (2005) tuy đã

nghiên cứu xây dựng hoàn thiện được quy trình nuôi thâm canh cá rô phi thương

phẩm mang lại năng suất cao nhưng hệ số thức ăn (FCR) còn khá cao (1,6 – 1,8).

Trong nghiên cứu này khi áp dụng biofloc, hệ số thức ăn ở 3 nghiệm thức sử

dụng công nghệ biofloc dao động từ 1,2 – 1,4 thấp hơn so với nuôi thâm canh

không sử dụng công nghệ biofloc. Khi giảm từ 10 đến 20 % khẩu phần ăn ở hai

nghiệm thức BFT90 và BFT80 hệ số thức ăn đã giảm xuống 1,1 – 1,2 mà không

làm ảnh hưởng đến kết quả về tăng trưởng của các nghiệm thức này. Kết quả này

tương đương với kết quả của Kim và ctv, (2009) đã nghiên cứu và đã kết luận có

thể giảm xuống hệ số thức ăn cho cá rô phi nuôi thâm canh xuống 1,1 – 1,2 khi

sử dụng công nghệ BFT.

Thành phần dinh dưỡng có trong biofloc ở nghiên cứu này bao gồm

protein (dao động từ 42,73 – 43,40%), lipit (2,6 – 3,0%) và tro (7,1 – 7,7%).

Hàm lượng protein trong các biofloc của nghiên cứu này thấp hơn kết quả

nghiên cứu của Azim và Little (2008) (50% protein) trên cá rô phi (Oreochromis

niloticus). Tuy nhiên, hàm lượng lipid ở các biofloc của nghiên cứu này (2,6 –

3,0%) cao hơn nghiên cứu của Azim và Little (2008) (2,5% lipid). Thành phần

biofloc bao gồm (vi khuẩn dị dưỡng, tảo, động vật nguyên sinh, luân trùng, mùn

bã hữu cơ... ), đó chính là nguồn thức ăn tự nhiên có hàm lượng protein cao giầu

các acid amin thiết yếu. Như vậy từ kết quả về thành phần dinh của biofloc có

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

thể thấy biofloc có khả năng làm thức ăn rất tốt cho cá rô phi nuôi.

37

Nuôi trồng thủy sản với mức độ thâm canh sẽ gia tăng chất thải vào môi

trường nước do nuôi với mật độ cao và lượng thức ăn lớn nên sẽ gây giảm sút

chất lượng nước, ảnh hưởng đến sức khỏe động vật thủy sản. Trên thức tế theo

nghiên cứu của Nguyễn Viết Khuê và ctv ,(2009) đã nghiên cứu ở các vùng nuôi

cá rô phi tập trung và cho thấy dịch bệnh đã bùng phát và gây thiệt hại không

nhỏ cho người nuôi. Ứng dụng công nghệ trong nuôi cá rô phi thương phẩm

trong nghiên cứu này hiệu quả sử dụng protein, phần trăm chuyển hóa protein

cao hơn so với nuôi ở mức độ thâm canh thay nước do đó đã cho phép giảm

được lượng chất thải do cá không hấp thu hết ra ngoài môi trường nước, mức độ

an toàn sinh học đã được tăng lên và không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống trong

suốt quá trình nuôi.

Chi phí thức ăn để thu được 1kg cá tăng trọng trong thí nghiệm ở hai

nghiệm thức thí nghiệm BFT90 và BFT80 là thấp nhất và cao nhất là lô thí

nghiệm đối chứng. Do đó thí nghiệm một lần nữa cho phép khẳng định khi ứng

dụng công nghệ biofloc trong nuôi cá rô phi khi nuôi theo công thức BFT90.

Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm cho thấy các yếu tố môi trường đều

nằm trong giới hạn cho phép đối với nuôi trồng thủy sản nói chung theo (Boyd

và Tucker, 1998) và cho cá rô phi nói riêng theo tiêu chuẩn ngành QCVN 02 –

15: 2009: BNNPTNT.

Đây là nghiên cứu ở qui mô phòng thí nghiệm tiến hành trong bể cimăng,

do đó một số yếu tố khác với môi trường ao nuôi như: Không chịu sự chi phối

của đáy ao, DO luôn đầy đủ, các yếu tố môi trường được kiểm soát.... Do đó khi

tiến hành ứng dụng công nghệ biofloc trong điều kiện ao nuôi rất có thể yếu tố

đáy ao, sự thay đổi của DO cũng là yếu tố ảnh hưởng cần phải tính đến khi áp

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

dụng công nghệ này.

38

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

5.1.

Kết luận

Từ kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết

luận sau:

Các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp cho cá rô phi và

không ảnh hưởng tới sinh khối biofloc trong quá trình thí nghiệm.

Cả 3 nguồn cacbon đều có thể sử dụng kích thích sự phát triển biofloc.

Tuy nhiên rỉ đường là phù hợp nhất cho sự hình thành biofloc nhờ những đặc

điểm ưu việt như rẻ tiền, dễ hòa tan trong nước và luôn đạt chỉ số FVI cao nhất.

Trong 3 tỷ lệ C/N thì tỷ lệ C/N = 11,5 cho kết quả hình thành biofloc tốt

nhất thể hiện qua chỉ số FVI đạt cao nhất.

Giảm 10% lượng thức ăn khi nuôi cá rô phi ứng dụng công nghệ biofloc ở

nghiệm thức BFT90 không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và đã làm tăng hiệu quả sử

dụng thức ăn, hiệu quả chuyển hóa protein ở cá rô phi. Tốc độ tăng trưởng ở

nghiệm thức BFT90 đạt kết quả cao nhất.

Hiệu quả sử dụng protein của cá rô phi khi ứng dụng công nghệ biofloc tăng

làm giảm lượng chất thải ra môi trường, an toàn sinh học cao, giảm thiểu rủi ro.

Chi phí thức ăn cho 1kg cá rô phi tăng trọng khi nuôi theo công nghệ

biofloc đã giảm 15% ở nghiệm thức BFT100 và 25% ở nghiệm thức BFT80,

BFT90 so với nuôi theo hệ thống thâm canh thông thường (đối chứng). Vì vậy

ứng dụng công nghệ biofloc vào nuôi cá rô phi khi giảm lượng thức ăn từ 10 –

20% làm hạ giá thành sản xuất. 5.2.

Đề xuất ý kiến

Trong khuôn khổ của thí nghiệm mới chỉ nghiên cứu ứng dụng công nghệ

biofloc trong nuôi cá rô phi thương phẩm trong bể ximăng, cần có những nghiên

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

cứu tiếp theo ngoài ao để đánh giá tốt hơn về hiệu quả của công nghệ.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1.

Burke, M., Hoàng Tùng & Willet, D., 2007. Xây dựng mô hình nuôi

không nước thải. Dự án nuôi thâm canh cá biển trong ao bằng mương

nổi – CARD VIE 062/04.

2. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng

Yến, Hứa Bạch Loan, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc

Việt Nam. Nhà xuất bảnha xuat bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

3. Lê Văn Thắng, 1999. Nghiên cứu chuyển giới tính cá rô phi. O. niloticus

bằng phương pháp ngâm hóc môn 17 Methytestosterone. Luận văn thạc

sỹ. Trường Đại học thủy sản Nha Trang.

4. Nguyễn Công Dân và ctv 2005. Hoàn thiện kỹ thuật sản xuất cá rô phi

chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Báo cáo tổng kết dự án. Viện

Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.

5. Nguyễn Đình Trung (2004), Bài giảng quản lý chất lượng nước trong

Nuôi trồng thủy sảnuoi trong thuy san, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ

Chí Minh.

6. Nguyễn Huy Điền, 2005. Nghiên cứu xây dựng công nghệ sản xuất và

tiêu thụ cá rô phi xuất khẩu tập trung tại Hải Dương. Báo cáo tổng kết đề

tài cấp nhà nước. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.

7. Nguyễn Văn Tiến và ctv 2004. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thâm canh cá rô

phi Oreochromis niloticus ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

cấp bộ. Bộ Thủy sản.

40

8. Phạm Anh Tuấn, 1998. " Cá rô phi đơn tính hiện trạng và phát triển".

Tạp chí thủy sản, Bộ thủy sản.

9. Phạm Anh Tuấn, 2006. Quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi Giai đoạn

2006 – 2015, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.

10. Phạm Anh Tuấn, 2007. Phát triển rô phi, cá tra, cá biển, tôm chân trắng.

Bài giảng cho sinh viên cao học thủy sản.

11. QCVN 02 - 15: 2009/BNNVPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Cơ sở

sản xuất giống thủy sản - điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và

môi trường.

12. Trần Mai Thiên và Trần Văn Vĩ, 1994. Những khó khăn và những triển

vọng của việc nuôi cá rô phi ở Việt Nam. Tạp chí khoa học thủy sản số 8:

12 – 13.

Tài liệu tiếng Anh

13. Avnimelech, Y., 1999. Carbon/nitrogen ratio as a control element in

aquaculture systems. Aquaculture 176, pp. 227 – 235.

14. Avnimelech, Y., 2005. Tilapia harvest microbial flocs in active

suspension research pond. Glob. Aquac. Advocate. October 2005.

15. Avnimelech,Y., 2007. Feeding with microbial flocs by tilapia inminimal

discharge bio-flocs technology ponds. Aquaculture, 264: 140 – 147.

16. Avnimelech,Y., 2009. Biofloc Technology – A Practical Guide Book. The

World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United States.

17. Avnimelech, Y., Ritvo, G., 2003. Shrimp and fish pond soils: processes

and management. Aquaculture 220, 549 – 567.

18. Arunden, J., 1995. Sewage and Industrial Effluent Treatment. Cornwell,

Blackwell Science Ltd, 1995, pp. 71 – 105.

19. Azim, M.E., Little, D.C. và Bron, J.E., 2008. Microbial protein

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

production in activated suspension tanks manipulating C:N ratio in feed

41

and the implications for fish culture, Bioresource Technology, 99: 3590 –

3599.

20. Boyd, C.E., Tucker, C.S., 1998. Pond aquaculture water quality

management. Kluwer Academic Publishers, Boston, MA

21. Crab, R., Kochva, M., Verstraete, W., Avnimelech, Y., 2009. Bio-flocs

technology application in over-wintering of tilapia. Aquacultural

Engineering, 40: 105 – 112.

22. Eknath A.E, 1992. Genetic improvement of farmed tilapias. ICLARM

Final report.

23. FAO, 2009 FAO, State of World Fisheries and Aquaculture, FAO, Rome

2008.

24. Fitzsimmons, K, 2004. Development of new products and markets for the

global Tilapia trade. In: R. Bolivar, G. Mair and K. Fitzsimmon (eds)

Proceedings of International Symposium on Tilapia in Aquaculture.

Manila, Philippin, pp. 624 – 633.

25. Hambrey.J, .V. Dũng, N.T.T.Hien, 2003. Tropical Capacity

Environment Project, DoSon Case Study Report.

26. Kim, J.S., Jang, I Jong, Seo, H.C., Cho, Y.R., và Kim, B. R., 2009.

technology in Korea.

Limited Water Exchange Shrimp culture Presentation at the 2nd YSLME RMC, Jeju, Korea. June 16 – 18 – 2009.

27. Macintosh, D.J., Little,D.C, 1995. "Nile tilapia (Oreochromis niloticus)",

. In: N.R. Bromage and R.J Roberts (eds.) Broodstock Management and

Egg and Larval Quality. Institute of Aquaculture and Blackwell Science,

pp. 227 – 320.

28. Watababe WO, Wicklind RI, Olla BL, Ernst DH, Ellingson LJ, 1989.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Potentinal for saltwater Tilapia culture in the Caribbean. In:

42

GoodwinMH (ed) Proceedings of the 39th annual Gulf and Caribbean

Fisheries Institute. Hamilton, Bermuda, pp. 435 – 445.

PHỤ LỤC

Thí nghiệm 1

Phụ lục : Thể tích biofloc thí nghiệm

Nguồn cacbon

Tỷ lệ C/N 11,5 11,5 11,5 12,5 12,5 12,5 13,5 13,5 13,5 11,5 11,5 11,5 12,5 12,5 12,5 13,5 13,5 13,5 11,5 11,5 11,5 12,5 12,5

Chỉ số thể tích (mL/L) 11,0 12,0 11,0 9,0 7,0 8,0 7,0 7,0 6,0 6,0 4,0 5,5 4,0 3,5 4,0 1,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5

Kích thước (µm) 245 235 240 230 245 235 250 235 240 245 245 240 235 245 235 220 235 240 230 245 230 230 210

Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Rỉ đường Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Bột sắn Cám gạo Cám gạo Cám gạo Cám gạo Cám gạo

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

43

Cám gạo Cám gạo Cám gạo Cám gạo TB Min Max

12,5 13,5 13,5 13,5

0,4 0,0 0,0 0,0 4,1 0,0 12

240 0 0 0 210,4 0,0 250

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

44

Phụ lục : Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng

Nguồn các bon

Rỉ đường

Bột sắn

Cám gạo

Protein (%) 43,04 42,94 44,21 43,78 43,01 42,7 43,01 42,09 43,08

Chỉ tiêu phân tích Lipit (%) 2,9 2,8 3 3 2,9 3,1 2,5 2,6 2,6

Tro (%) 7 7,1 7,2 7,2 7,3 7,1 7,7 7,6 7,8

Phụ lục : Chỉ số TAN

Tỷ lệ

Nguồn cacbon

Bể TN

Đợt 1 Ngày 3/6/2011

Đợt 2 Ngày 5/6/2011

Đợt 1 Ngày 7/6/2011

11,5

12,5

Rỉ đường

13,5

11,5

12,5

Bột sắn

13,5

11,5

12,5 13,5

Cám gạo

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

0,97 1,10 1,08 0,89 1,15 1,11 1,16 1,24 1,29 1,47 1,54 1,47 1,54 1,55 1,74 1,70 1,86 1,63 1,95 1,95 1,82 2,80 2,21 2,38 2,54

0,20 0,23 0,17 0,15 0,20 0,21 0,23 0,25 0,24 0,37 0,48 0,35 0,49 0,69 0,50 0,84 0,92 0,49 0,39 0,33 0,38 0,33 0,36 0,38 0,38

0,09 0,12 0,15 0,15 0,18 0,16 0,20 0,19 0,17 0,12 0,13 0,15 0,09 0,10 0,12 0,15 0,14 0,16 1,21 1,22 1,51 2,26 2,63 2,15 2,37

Đợt 1 Ngày 9/6/2011 0,85 0,72 0,82 0,88 0,87 0,91 0,75 0,84 0,87 0,44 0,61 0,51 0,47 0,63 0,60 0,68 0,63 0,52 2,62 2,62 2,79 3,72 3,93 3,79 3,23

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

45

26 27

2,81 2,56

2,16 2,37

3,89 3,23

0,31 0,34

Thí nghiệm 2,

Phụ lục : Nhiệt độ, ôxy

Nhiệt độ Nghiệm thức

Ôxy Nghiệm thức

Ngày tháng

7/20/2011 7/21/2011 7/22/2011 7/23/2011 7/24/2011 7/25/2011 7/26/2011 7/27/2011 7/28/2011 7/29/2011 7/30/2011 7/31/2011 8/1/2011 8/2/2011 8/3/2011 8/4/2011 8/5/2011 8/6/2011 8/7/2011 8/8/2011 8/9/2011 8/10/2011 8/11/2011 8/12/2011 8/13/2011 8/14/2011 8/15/2011 8/16/2011 8/17/2011 8/18/2011 8/19/2011 8/20/2011

BFT80 29 29,5 30,5 29 27,5 28,5 28,5 29,5 29,5 29 28 27 27,5 26 26,5 28 29 29,5 31 29 28,5 28 27 27 27 28 28 28 28 27,5 26 25,5

BFT90 29 29,5 30 29 27,5 28,5 28,5 29,5 29,5 29 28 27 27 26 26,5 28 29 29,5 31 29 28,5 28 27 27 27 28 28 28 28 27,5 26 25,5

BFT100 29 29,5 30 29 27,5 28,5 28,5 29,5 29,5 29 28 27,5 27 26 26,5 28 29 29,5 31 29,5 28,5 28 27,5 27 27,5 28 28 28 28 27,5 26,5 25,5

BFT90 6,5 6,4 6,4 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,5 6,4 6,2 6,3 6,2 6 6,1 6,4 6,3 6,3 6,5 6,2 6,2 6,2 6,1 6,1 6,2 6,2 6,3 6,4 6,3 6,1 6 6

BFT100 6,5 6,4 6,4 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,5 6,4 6,2 6,3 6,2 6 6,1 6,4 6,3 6,3 6,5 6,2 6,2 6,2 6,1 6,1 6,2 6,2 6,3 6,4 6,3 6,1 6 6

BFT80 6,5 6,4 6,4 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,5 6,4 6,2 6,3 6,2 6 6,1 6,4 6,3 6,3 6,5 6,2 6,2 6,2 6,1 6,1 6,2 6,2 6,3 6,4 6,3 6,1 6 6

ĐC 29 29,5 30 29 27,5 28,5 28,5 29,5 29,5 29 28 27,5 27 26 26,5 28 29,5 29,5 31 29 28,5 28 27 27 27 28 28 28,5 28 27,5 26 25,5

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ĐC 6,5 6,6 6,7 6,6 6,5 6,7 6,7 6,5 6,6 6,4 6,3 6,5 6,4 6,4 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,5 6,4 6,3 6,3 6,3 6,4 6,4 6,5 6,5 6,4 6,3 6,2 6,2 46

27 27,5 27,5 28 27,5 26 27,5 28 28,5 30 30,5 31 31 30 29 28 28 28,5 29,5 29,5 26,5 26 26 26 26 26,5 27,5 28,5 28,5 29 28 26 25,5 25,5 25,5 25 24,5 25 25,5 26 24,5

27 27,5 27,5 28 27,5 26 27,5 28 28,5 30 30,5 31 31 30 29 28 28 28,5 29,5 29,5 26,5 26 26 26 26 26,5 27,5 28,5 28,5 29 28 26 25,5 25,5 25,5 25 24,5 25 25,5 26 24,5

27 27,5 27,5 28 27,5 26 27,5 28 28,5 30 30,5 31 31 30 29 28 28,5 28,5 29,5 29,5 26,5 26 26 27 27 26,5 27,5 28,5 28,5 29 28 26 25,5 25,5 25,5 25 24,5 25 25,5 26 24,5

27 27,5 27,5 28 27,5 26 27,5 28 28,5 30 31 31 31 30 29,5 28,5 28 28,5 29,5 29,5 26,5 27,5 26,5 26 26 26,5 27,5 28,5 28,5 29,5 28 26 25,5 25,5 25,5 25 24,5 25 25,5 26 24,5

6,2 6,2 6,1 6,4 6,2 6,1 6,2 6,3 6,4 6,2 6,1 6 6 6,1 6,3 6,2 6,2 6,3 6,2 6,1 6,1 6,1 6,1 6,2 6,2 6,2 6,3 5,9 6,1 6,2 6,3 6,1 6,1 6 6 5,9 5,8 6 6 6 5,7

6,2 6,2 6,1 6,4 6,2 6,1 6,2 6,3 6,4 6,2 6,1 6 6 6,1 6,3 6,2 6,2 6,3 6,2 6,1 6,1 6,1 6,1 6,2 6,2 6,2 6,3 5,9 6,1 6,2 6,3 6,1 6,1 6 6 5,9 5,8 6 6 6 5,7

6,2 6,2 6,1 6,4 6,2 6,1 6,2 6,3 6,4 6,2 6,1 6 6 6,1 6,3 6,2 6,2 6,3 6,2 6,1 6,1 6,1 6 6,2 6,2 6,2 6,3 5,9 6,1 6,2 6,3 6,1 6,1 6 6 5,9 5,8 6 6 6 5,7

8/21/2011 8/22/2011 8/23/2011 8/24/2011 8/25/2011 8/26/2011 8/27/2011 8/28/2011 8/29/2011 8/30/2011 8/31/2011 9/1/2011 9/2/2011 9/3/2011 9/4/2011 9/5/2011 9/6/2011 9/7/2011 9/8/2011 9/9/2011 9/10/2011 9/11/2011 9/12/2011 9/13/2011 9/14/2011 9/15/2011 9/16/2011 9/17/2011 9/18/2011 9/19/2011 9/20/2011 9/21/2011 9/22/2011 9/23/2011 9/24/2011 9/25/2011 9/26/2011 9/27/2011 9/28/2011 9/29/2011 9/30/2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

6,4 6,3 6,3 6,4 6,3 6,2 6,3 6,4 6,5 6,3 6,2 6,3 6,2 6,5 6,4 6,4 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,4 6,5 6,4 6,3 6,3 6,3 6,4 6,4 6,5 6,5 6,4 6,3 6,2 6,2 6,2 6,1 6,3 6,3 6,3 6 47

23 23 22,5 21 20 19 19,5 20,5 21,5 22 23 24 26 26,5 27 27 28 26 26 25,5 26 26,5 26,5 24 23 23,5 24 23 22 22,5 23 23 23 24 23,5 24 24 24 25 21,5 20

23 23 22,5 21 20 19 19,5 20,5 21,5 22 23 24 26 26 27 27 28 26 26 25,5 26 26,5 26,5 24 23 23 24 23 22 22,5 23 23 23 24 23,5 24 24 24 25 21,5 20

23 23 22,5 21 20 20 19,5 20,5 21,5 22 23,5 24 26 26,5 27 27 28 26 26 25,5 26 26,5 26,5 24 23,5 23 24 23 22 22,5 23 23 23 24 23,5 24 24 24 25 21,5 20

23 23 22,5 21 20 19 19,5 20,5 21,5 23 23 24 26,5 26 27,5 27 28 26 26 25,5 26 26,5 26,5 24 23 23 24 23 22 22,5 23 23 23 24 23,5 24 24 24 25 21,5 20

5,7 5,8 5,7 5,6 5,6 5,5 5,7 5,9 6 6,1 6,2 6,2 6,3 6,3 6,2 6,2 6,3 5,9 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7 5,8 5,7 6,1 5,7 5,8 5,8 6,1 6,1 6,2 6,3 6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7

5,7 5,8 5,7 5,6 5,6 5,5 5,7 5,9 6 6,1 6,2 6,2 6,3 6,3 6,2 5,7 5,7 5,8 5,7 5,6 5,6 5,5 5,7 5,9 5,7 5,8 5,7 5,7 5,8 5,8 6,1 6,1 6,2 6,3 6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7

5,7 5,8 5,7 5,6 5,6 5,5 5,7 5,9 6 6,1 6,2 6,2 6,3 6,3 6,1 5,9 6 5,8 5,7 5,7 5,6 5,7 5,8 5,6 5,6 5,7 5,7 5,7 5,8 5,8 6,1 6,1 6,2 6,3 6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7

10/1/2011 10/2/2011 10/3/2011 10/4/2011 10/5/2011 10/6/2011 10/7/2011 10/8/2011 10/9/2011 10/10/2011 10/11/2011 10/12/2011 10/13/2011 10/14/2011 10/15/2011 10/16/2011 10/17/2011 10/18/2011 10/19/2011 10/20/2011 10/21/2011 10/22/2011 10/23/2011 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/29/2011 10/30/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/5/2011 11/6/2011 11/7/2011 11/8/2011 11/9/2011 11/10/2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7 5,8 6 6,1 6,3 6,4 6,3 6,4 6,2 6,2 6,3 6,2 6,1 6,2 6,2 6,2 5,9 5,9 5,9 6 6 5,7 5,8 5,8 6,1 6,1 6,2 6,3 6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7 48

21,5 19 19 20 20 20 22,5 22,5 22,5 22,5 22 19 20 19 19 21 23,5 23 20 21

21,5 19 19 20 20 20 22,5 22,5 23,5 23,5 22 19 20 19 20 21 23,5 23 20 21

25,4589 25,4216

31 19

21,5 19 19 20 20 20 22,5 22,5 22,5 22,5 22 19 20 19 19 21 23,5 23 20 21 25,4776 31 19

21,5 19 19 20 20 20 22,5 22,5 22,5 22,5 22 19 20 19 19 21 23,5 23 20 21 25,2761 31 19

5,8 6 6,1 6,1 6 5,9 5,7 5,8 5,8 5,5 5,4 5,2 5,3 5,1 5 5,3 5,2 5,2 5 5,2 6,0059 6,5 5

5,8 6 6,1 6,1 6 5,9 5,7 5,8 5,8 5,5 5,4 5,2 5,3 5,1 5 5,3 5,2 5,2 5 5,2 5,98358 6,5 5

5,8 6 6,1 6,1 6 5,9 5,7 5,8 5,8 5,5 5,4 5,2 5,3 5,1 5 5,3 5,2 5,2 5 5,2 5,98507 6,5 5

5,8 6 6,1 6 6 5,9 5,7 5,7 5,8 5,5 5,4 5,2 5,3 5,1 5 5,2 5,2 5,1 5 5,1 6,13059 6,7 5

31 19

3,1913 3,210564 3,212327 3,888274 0,331948 0,339658 0,337284 0,379994

0,58

0,59

0,59

0,71

0,06

0,06

0,06

0,07

11/11/2011 11/12/2011 11/13/2011 11/14/2011 11/15/2011 11/16/2011 11/17/2011 11/18/2011 11/19/2011 11/20/2011 11/21/2011 11/22/2011 11/23/2011 11/24/2011 11/25/2011 11/26/2011 11/27/2011 11/28/2011 11/29/2011 11/30/2011 TB Max Min SD SE

Phụ lục : pH, NH3

pH Nghiệm thức

NH3 Oxy

Ngày tháng

BFT90

ĐC

BFT90 BFT100

BFT100 7,5 7,5 7,5 7,6 7,5 7,6 7,4 7,5 7,4 7,6

7,5 7,5 7,5 7,6 7,4 7,4 7,3 7,4 7,4 7,4

0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09

0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09

BFT80 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09

7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,5

7/20/2011 7/21/2011 7/22/2011 7/23/2011 7/24/2011 7/25/2011 7/26/2011 7/27/2011 7/28/2011 7/29/2011

BFT80 7,5 7,5 7,5 7,6 7,4 7,3 7,3 7,4 7,4 7,3

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ĐC 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09 49

7,4 7,4 7,4 7,3 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,4 7,4 7,3 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,4 7,5 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,4 7,4 7,3 7,3

7,4 7,5 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,5 7,4 7,3 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,4 7,5 7,4 7,3 7,4 7,4 7,4 7,4 7,5 7,3 7,3 7,4 7,4 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,5 7,5 7,4 7,4

7,5 7,6 7,5 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,5 7,5 7,3 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,3 7,4 7,4 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,4 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,4 7,4 7,4 7,3 7,3 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5

7,5 7,6 7,6 7,6 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,5 7,5

0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,03 0,03 0,03

0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,09 0,09

0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,03 0,03 0,03 0,09

0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1

7/30/2011 7/31/2011 8/1/2011 8/2/2011 8/3/2011 8/4/2011 8/5/2011 8/6/2011 8/7/2011 8/8/2011 8/9/2011 8/10/2011 8/11/2011 8/12/2011 8/13/2011 8/14/2011 8/15/2011 8/16/2011 8/17/2011 8/18/2011 8/19/2011 8/20/2011 8/21/2011 8/22/2011 8/23/2011 8/24/2011 8/25/2011 8/26/2011 8/27/2011 8/28/2011 8/29/2011 8/30/2011 8/31/2011 9/1/2011 9/2/2011 9/3/2011 9/4/2011 9/5/2011 9/6/2011 9/7/2011 9/8/2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

50

7,4 7,4 7,4 7,4 7,3 7,4 7,3 7,4 7,4 7,3 7,4 7,3 7,3 7,3 7,3 7,4 7,3 7,4 7,3 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,3 7,4

9/9/2011 9/10/2011 9/11/2011 9/12/2011 9/13/2011 9/14/2011 9/15/2011 9/16/2011 9/17/2011 9/18/2011 9/19/2011 9/20/2011 9/21/2011 9/22/2011 9/23/2011 9/24/2011 9/25/2011 9/26/2011 9/27/2011 9/28/2011 9/29/2011 9/30/2011 10/1/2011 10/2/2011 10/3/2011 10/4/2011 10/5/2011 10/6/2011 10/7/2011 10/8/2011 10/9/2011 10/10/2011 10/11/2011 10/12/2011 10/13/2011 10/14/2011 10/15/2011 10/16/2011 10/17/2011 10/18/2011 10/19/2011

7,4 7,4 7,4 7,4 7,5 7,4 7,3 7,5 7,5 7,4 7,5 7,4 7,3 7,4 7,4 7,5 7,4 7,5 7,4 7,4 7,4 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,4 7,5 7,4 7,3 7,4 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,4 7,5 7,4 7,5 7,4

7,5 7,4 7,4 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,6 7,5 7,4 7,4 7,5 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,6 7,4 7,5 7,6 7,5 7,4 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5

7,6 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,5 7,6 7,6 7,7 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,6 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6

0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,03 0,03 0,03 0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,03 0,03 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09

0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09

0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 51

7,3 7,3 7,3 7,4 7,3 7,3 7,3 7,3 7,4 7,5 7,6 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,6 7,5 7,6 7,7 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,4 7,5

10/20/2011 10/21/2011 10/22/2011 10/23/2011 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/29/2011 10/30/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/5/2011 11/6/2011 11/7/2011 11/8/2011 11/9/2011 11/10/2011 11/11/2011 11/12/2011 11/13/2011 11/14/2011 11/15/2011 11/16/2011 11/17/2011 11/18/2011 11/19/2011 11/20/2011 11/21/2011 11/22/2011 11/23/2011 11/24/2011 11/25/2011 11/26/2011 11/27/2011 11/28/2011 11/29/2011

7,3 7,4 7,3 7,4 7,3 7,4 7,3 7,3 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,6 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,7 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,6 7,5

7,5 7,4 7,4 7,5 7,4 7,4 7,5 7,3 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,7 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,6

7,5 7,6 7,7 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,7 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,7 7,5 7,5 7,6 7,7 7,6 7,6 7,5 7,6 7,7 7,5 7,4 7,4 7,5 7,5 7,6 7,5

0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,2 0,2 0,2 0,2

0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2

0,15 0,15 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

0,15 0,15 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,2 0,2 0,2 0,2 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 52

7,7 7,6 7,4 7,7

0,2 0,0897 0,03 0,2

0,2 0,0977 0,03 0,2

0,2 0,1066 0,03 0,2

11/30/2011 TB Min Max SD SE

7,5 7,4 7,3 7,7 0,10 0,06

7,4 7,4 7,3 7,7 0,10 0,06

7,6 7,5 7,3 7,7 0,09 0,05

0,07 0,038602 0,03755 0,04404 0,04

0,01

0,01

0,01

0,25 0,1226 0,03 0,25 0,04549 0,01

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

53

Phụ lục: NO3, NO2

NO3

NO2

BFT90

Nghiệm thức BFT80

BFT90

BFT100 ĐC 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 1,5 1,5 1,5 2

0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,5 0,5 0,5 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 1 1 1 1

0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,03 0,03 0,03 0,03

0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05

BFT100 ĐC 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,03 0,03 0,03 0,05

0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,03 0,03 0,05 0,05

Ngày tháng BFT80 7/20/2011 7/21/2011 7/22/2011 7/23/2011 7/24/2011 7/25/2011 7/26/2011 7/27/2011 7/28/2011 7/29/2011 7/30/2011 7/31/2011 8/1/2011 8/2/2011 8/3/2011 8/4/2011 8/5/2011 8/6/2011 8/7/2011 8/8/2011 8/9/2011 8/10/2011 8/11/2011 8/12/2011 8/13/2011 8/14/2011 8/15/2011 8/16/2011 8/17/2011 8/18/2011 8/19/2011 8/20/2011 8/21/2011 8/22/2011 8/23/2011 8/24/2011

0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 1 1 1 1

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

54

0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,7 0,7 0,7 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1

0,03 0,03 0,03 0,03 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,7 0,7 0,7 0,1

3,5 3,5 3,5 3,5 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1,5

1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 0,3 0,3 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 3 3 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5

1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 3 3 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5 2,5 2,5 3 3 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2,5

0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

2 8/25/2011 2 8/26/2011 2 8/27/2011 2,5 8/28/2011 2,5 8/29/2011 2,5 8/30/2011 3 8/31/2011 3 9/1/2011 3 9/2/2011 3 9/3/2011 1,5 9/4/2011 1,5 9/5/2011 1,5 9/6/2011 2 9/7/2011 2 9/8/2011 2 9/9/2011 2,5 9/10/2011 2,5 9/11/2011 2,5 9/12/2011 2,5 9/13/2011 2,5 9/14/2011 3 9/15/2011 3 9/16/2011 3 9/17/2011 1,5 9/18/2011 1,5 9/19/2011 1,5 9/20/2011 2 9/21/2011 2 9/22/2011 2 9/23/2011 2 9/24/2011 2,5 9/25/2011 2,5 9/26/2011 2,5 9/27/2011 2,5 9/28/2011 3 9/29/2011 3 9/30/2011 3 10/1/2011 1,5 10/2/2011 1,5 10/3/2011 1,5 10/4/2011 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

0,05 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,07 0,07 55

2,5 2,5 3 3 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 3 3 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 3

10/5/2011 10/6/2011 10/7/2011 10/8/2011 10/9/2011 10/10/2011 10/11/2011 10/12/2011 10/13/2011 10/14/2011 10/15/2011 10/16/2011 10/17/2011 10/18/2011 10/19/2011 10/20/2011 10/21/2011 10/22/2011 10/23/2011 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/29/2011 10/30/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/5/2011 11/6/2011 11/7/2011 11/8/2011 11/9/2011 11/10/2011 11/11/2011 11/12/2011 11/13/2011 11/14/2011

2,5 2,5 3 3 1 1 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 3 3 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2,5 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

1,5 1,5 1,5 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 2 2

0,1 0,1 0,12 0,12 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12

0,1 0,1 0,12 0,12 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12

0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

0,07 0,07 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 1,5 1,5 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,12 0,12 56

2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 3 3 3 1,7776 3 0,3

2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 1,9417 3 0,3

2 2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3 3 3 3 3 3 2,0126 3,5 0,3

0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,1243 0,7 0,03

0,15 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,1232 0,7 0,005

3 2 2 2 2 2 2 2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 1,7261 3 0,3 0,83952

0,12 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,1117 0,7 0,03 0,83004 0,81943 0,90731 0,10261

0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15 0,15 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,18 0,1198 1,5 0,03 0,15005 0,12475 0,17619

0,15

0,15

0,15

0,17

0,02

0,03

0,02

0,03

11/15/2011 11/16/2011 11/17/2011 11/18/2011 11/19/2011 11/20/2011 11/21/2011 11/22/2011 11/23/2011 11/24/2011 11/25/2011 11/26/2011 11/27/2011 11/28/2011 11/29/2011 11/30/2011 TB Min Max SD SE

Phụ lục : Chỉ số thể tích

Chỉ số thể tích biofloc (đơn vị đo (ml))

Nhiệt độ

27 27,5 27,5 28 27,5 26 27,5 28 28,5 30 30,5 31 31

BFT80 7 2 3 4 5 5 5,5 5,5 6,5 7 7 6,5 5,5 5

10 1 2 3 3,5 3,5 4 4 6 8 8 6 4 3,5

3 1,5 2,5 2,5 3 3 4,5 4,5 6 7,5 7,5 6 4,5 3

BFT90 5 1 2 3 3 3,5 5 5 6,5 8 8 6,5 5 3,5

11 1,5 2,5 3,5 4 4 5 5 6 7,5 7,5 6 5 4

1 1 2 3 4 5 6 6 7 7,5 7,5 7 6 5

BFT100 8 3 5 6,5 7 7 7,5 7,5 9 10,5 10,5 9 7,5 7

4 2 4 5 6 6 6,5 6,5 7,5 9 9 7,5 6,5 6

12 2 4 6 7,5 7,5 8 8 10 12 12 10 8 7,5

Ngày 8/21/2011 8/22/2011 8/23/2011 8/24/2011 8/25/2011 8/26/2011 8/27/2011 8/28/2011 8/29/2011 8/30/2011 8/31/2011 9/1/2011 9/2/2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

57

9/3/2011 9/4/2011

4 2 2 7 4,9

2,5 1,5 1,5 7,5 4,0

6,5 3 3 10,5 7,1

3,5 1,5 1,5 7,5 4,4

3 1 1 7,5 4,7

5 2 2 9 5,9

3 1 1 8 4,0

30 29 26 31 28,6 1,561

6 3 2 1 2 1 12 8 7,4 4,3 1,991 1,628 2,150 2,275 2,267 1,850 2,089 2,230 3,056

Min Min Trung bình SD

Chỉ số thể tích biofloc (đơn vị đo (ml))

Ngày/tháng 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/29/2011 10/30/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/5/2011 11/6/2011 11/7/2011

Nhiệt độ 24 23 23 24 23 22 22,5 23 23 23 24 23,5 24 24 24 22 24 23,3

BFT100 8 3 5 6,5 7 7 7 7,5 7,5 7,5 7 7 7 6,5 5 3 3 7,5 6,2

BFT90 5 1 2 3 3 3,5 3,5 5 5 5 3,5 3,5 3 3 2 1 1 5 3,1

BFT80 7 2 3 4 5 5 5 5,5 5,5 5,5 5 5 5 4 3 2 2 5,5 4,3

10 1 2 3 3,5 3,5 3,5 4 4 4 3,5 3,5 3,5 3 2 1 1 4 3,0

3 1,5 2,5 2,5 3 3 3 4,5 4,5 4,5 3 3 3 2,5 2,5 1,5 1,5 4,5 3,0

4 2 4 5 6 6 6 6,5 6,5 6,5 6 6 6 5 4 2 2 6,5 5,2

11 1,5 2,5 3,5 4 4 4 5 5 5 4 4 4 3,5 2,5 1,5 1,5 5 3,6

1 1 2 3 4 5 5 6 6 6 5 5 4 3 2 1 1 6 3,9

Min Max TB SD

12 2 4 6 7,5 7,5 7,5 8 8 8 7,5 7,5 7,5 6 4 2 2 8 6,2 0,645 0,935 1,236 1,018 1,767 1,274 1,137 1,520 1,522 2,153

Phụ lục : Thức ăn

Thức ăn (g/ngày)

Ngày /tháng

Đối chứng (g)

BFT100

BFT90

BFT80

7/10/2011 7/11/2011 7/12/2011 7/13/2011 7/14/2011

75 75 75 75 75

75 75 75 75 75

75 75 75 75 75

75 75 75 75 75

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

58

75 75 75 75 75 75 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 200 200 200 200 200 200 200 340 340 340 340 340 340 340 340 400 400 400 600 600

75 75 75 75 75 75 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 180 180 180 180 180 180 180 306 306 306 306 306 306 306 306 360 360 360 540 540

75 75 75 75 75 75 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 200 200 200 200 200 200 200 340 340 340 340 340 340 340 340 400 400 400 600 600

75 75 75 75 75 75 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 120 160 160 160 160 160 160 160 272 272 272 272 272 272 272 272 320 320 320 484 484

7/15/2011 7/16/2011 7/17/2011 7/18/2011 7/19/2011 7/20/2011 7/21/2011 7/22/2011 7/23/2011 7/24/2011 7/25/2011 7/26/2011 7/27/2011 7/28/2011 7/29/2011 7/30/2011 7/31/2011 8/1/2011 8/2/2011 8/3/2011 8/4/2011 8/5/2011 8/6/2011 8/7/2011 8/8/2011 8/9/2011 8/10/2011 8/11/2011 8/12/2011 8/13/2011 8/14/2011 8/15/2011 8/16/2011 8/17/2011 8/18/2011 8/19/2011 8/20/2011 8/21/2011 8/22/2011 8/23/2011 8/24/2011 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

59

600 600 600 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 850 850 850 850 850 850 850 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000

600 600 600 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 850 850 850 850 850 850 850 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000

540 540 540 630 630 630 630 630 630 630 630 630 630 630 750 750 750 750 750 750 750 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900 900

484 484 484 530 530 530 530 530 530 530 530 530 530 530 680 680 680 680 680 680 680 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800 800

8/25/2011 8/26/2011 8/27/2011 8/28/2011 8/29/2011 8/30/2011 8/31/2011 9/1/2011 9/2/2011 9/3/2011 9/4/2011 9/5/2011 9/6/2011 9/7/2011 9/8/2011 9/9/2011 9/10/2011 9/11/2011 9/12/2011 9/13/2011 9/14/2011 9/15/2011 9/16/2011 9/17/2011 9/18/2011 9/19/2011 9/20/2011 9/21/2011 9/22/2011 9/23/2011 9/24/2011 9/25/2011 9/26/2011 9/27/2011 9/28/2011 9/29/2011 9/30/2011 10/1/2011 10/2/2011 10/3/2011 10/4/2011 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

60

1000 1000 1000 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550

1000 1000 1000 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550

900 900 900 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 990 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495

800 800 800 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 880 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440

10/5/2011 10/6/2011 10/7/2011 10/8/2011 10/9/2011 10/10/2011 10/11/2011 10/12/2011 10/13/2011 10/14/2011 10/15/2011 10/16/2011 10/17/2011 10/18/2011 10/19/2011 10/20/2011 10/21/2011 10/22/2011 10/23/2011 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/29/2011 10/30/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/5/2011 11/6/2011 11/7/2011 11/8/2011 11/9/2011 11/10/2011 11/11/2011 11/12/2011 11/13/2011 11/14/2011 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

61

11/15/2011 11/16/2011 11/17/2011 11/18/2011 11/19/2011 11/20/2011 11/21/2011 11/22/2011 11/23/2011 11/24/2011 11/25/2011 11/26/2011 11/27/2011 11/28/2011 11/29/2011 11/30/2011 Tổng

550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 90395

495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 495 81333

440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 440 72171

550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 90395 Phụ lục: Khối lượng cá ở các lần cân mẫu

Khối lượng cá cân đo lần 1.

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

STT TB Max Min SD SE

2 13,0 30,6 6,9 5,4 0,99

9 10,5 29,4 5,1 4,9 0,90

8 13,2 24,8 7,6 4,2 0,78

12 12,4 21,3 7,6 3,0 0,55

11 16,6 27,2 9,1 4,9 0,89

5 15,4 35,7 9,5 6,0 1,09

1 12,5 26,2 5,6 4,9 0,90

3 15,4 27,2 7,6 5,2 0,94

7 13,0 18,7 6,6 3,4 0,62

10 12,2 20,4 6,8 3,4 0,62

6 4 12,4 12,9 24,2 23,3 6,0 5,7 4,7 4,2 0,85 0,76 Khối lượng cá cân đo lần 2

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

4 28,3

9 28,3

6 32,0

2 29,8

8 36,0

12 33,7

11 31,3

5 31,1

1 36,3

3 31,2

7 30,0

10 29,0

52,8 15,3 8,6 1,57

58,0 13,3 10,2 1,86

49,0 17,5 7,3 1,34

58,3 13,3 11,3 2,06

74,5 15,6 12,6 2,31

52,6 21,7 8,6 1,57

62,1 16,8 10,2 1,87

50,6 19,7 7,7 1,40

67,3 20,2 10,6 1,93

47,0 18,2 7,8 1,43

47,8 15,8 9,0 1,65

43,7 16,5 7,7 1,41

ST T TB Ma x Min SD SE Khối lượng cá cân đo lần 3

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

62

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

8 67,9

5 61,4

12 72,2

11 60,2

STT 2 TB 63,2 Max Min SD SE

35,6 21,7 3,95

30,8 24,5 4,47

26,5 25,3 4,61

35,3 16,8 3,06

40,9 25,6 4,67

3 51,4 82,8 31,8 14,4 2,63

7 49,7 83,1 27,0 16,6 3,03

10 52,4 89,6 29,0 15,7 2,87

9 6 1 4 60,3 60,1 64,2 61,5 118,7 115,1 118,4 97,1 112,0 144,9 100,1 146,6 108,7 32,8 28,0 26,8 32,3 18,0 21,7 23,1 16,4 3,28 3,97 2,99 4,22 Khối lượng cá cân đo lần 4

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

ST T

6

9

5

3

7

10

11 105, 7

2 113, 9 190, 1 40,2

89,3 141, 8 43,2

97,1 161, 4 51,3

4 114, 1 186, 3 54,7

8 108, 8 169, 7 44,4

12 110, 9 182, 0 48,5

TB Ma x Min

99,4 153, 5 42,9

1 111, 4 181, 2 56,1

98,7 167, 3 42,5

99,1 168, 5 40,6

95,2 159, 2 50,7

SD

40,5

30,2

30,9

32,1

29,0

31,5

29,5

36,4

28,3

29,7

26,4

116, 6 53,1 194, 5 35,5 1

7,40

5,65

5,29

5,75

5,38

6,64

5,17

5,42

4,83

SE 5,86 5,52 Khối lượng cá cân đo lần 5

W (g/co n) 6

W (g/co n) 9

W (g/co n) 12

W (g/co n) 8

W (g/co n) 4

W (g/co n) 1

W (g/co n) 3

W (g/co n) 5

W (g/co n) 10

W (g/co n) 7

W (g/c on) 2 164 260 80,2 50,9 9,29

105,3 48,8 8,91

100,0 50,1 9,14

90,0 37,2 6,79

55,0 53,0 9,68

18,8 54,2 9,90

80,0 34,6 6,31

65,0 38,4 7,01

60,0 46,0 8,40

W (g/co n) STT 11 TB 140,7 133,3 172,1 177,4 165,6 146,1 156,5 180,4 135,6 140,1 137,1 Max 265,3 212,1 265,1 290,1 251,1 250,7 230,1 285,6 220,3 230,0 200,9 Min 45,8 70,9 60,9 SD 35,8 45,3 50,4 SE 9,20 6,54 8,28 Khối lượng cá cân đo lần 6

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

ST T

TB Ma x

2 213, 3 270, 0 150, 0 43,1

6 208, 2 270, 0 160, 0 34,6

9 202, 7 295, 0 125, 0 42,3

4 231, 3 290, 0 180, 0 32,9

8 221, 2 295, 0 180, 0 35,1

12 217, 2 295, 0 165, 0 32,1

11 224, 3 285, 0 150, 0 28,8

5 220, 0 260, 0 150, 0 26,3

1 206, 5 255, 0 130, 0 29,0

3 210, 7 255, 0 130, 0 27,8

7 200, 3 255, 0 100, 0 37,5

10 199, 3 255, 0 145, 0 31,1

Min SD

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

63

7,87

7,73

6,40

5,86

5,27

4,80

5,30

5,07

6,84

5,67

SE 6,01 6,32 Khối lượng cá cân đo lần 7

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

W (g/co n)

ST T

TB Ma x

2 284, 8 320, 0 200, 0 27,5 5,03

6 282, 7 380, 0 200, 0 50,9 9,28

9 258, 2 320, 0 170, 0 47,0 8,59

4 276, 7 330, 0 200, 0 33,8 6,17

8 258, 7 330, 0 200, 0 45,8 8,36

12 251, 0 330, 0 200, 0 41,2 7,53

11 240, 0 300, 0 190, 0 36,8 6,71

5 242, 7 360, 0 190, 0 39,9 7,29

1 249, 0 300, 0 190, 0 36,6 6,68

3 234, 3 290, 0 200, 0 30,2 5,52

7 234, 7 300, 0 200, 0 28,7 5,25

10 239, 0 270, 0 200, 0 22,0 4,02

Min SD SE

Khối lượng cá cân đo lần 8

W (g/co n) 2

W (g/co n) 6

W (g/co n) 9

W (g/co n) 4

W (g/co n) 8

W (g/co n) 12

W (g/co n) 11

W (g/co n) 5

W (g/co n) 1

W (g/co n) 3

W (g/co n) 7

W (g/co n) 10

320,3 312,1 303,2 365,6 332,4 324,3 345,5 353,9 368,8 331,9 313,3 331,4 400,0 445,0 350,0 500,0 470,0 400,0 400,0 450,0 500,0 410,0 400,0 433,0 245,0 210,0 260,0 280,0 260,0 220,0 300,0 300,0 280,0 255,0 240,0 255,0 39,6 41,0 7,23 7,49

59,4 10,85

63,5 11,60

65,4 11,93

33,0 6,02

49,8 9,10

53,2 9,72

31,1 5,68

26,5 4,84

42,2 7,71

43,1 7,87

STT TB Max Min SD SE

Phụ lục : Số liệu phân tích ANOVA

Khối lượng trung bình của cá khi thu hoạch

SS Degr. of F p

Intercept 1335195

1 3 8 MS 1335195 1094 201 6644.610 5.442 0.000000 0.024690 Nghiem thuc 3281 1608 Error

Nghiem thuc {1}

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

1 DC 2 BFT100 3 BFT90 4 BFT80 0.134950 0.021404 0.655228 {2} 0.134950 0.576484 0.577711 {3} 0.021404 0.576484 0.110805 {4} 0.655228 0.577711 0.110805

64

Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày (ADG)

SS 65.25306 0.16739 0.08202 Degr. of MS 1 3 8 65.25306 0.05580 0.01025 F 6364.757 5.442 p 0.000000 0.024690

Intercept Nghiem thuc Error

Nghiem thuc {1}

1 DC 2 BFT100 3 BFT90 4 BFT80 0.134950 0.021404 0.655228 {2} 0.134950 0.576484 0.577711 {3} 0.021404 0.576484 0.110805 {4} 0.655228 0.577711 0.110805

Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)

SS Degr. of MS F p

Intercept

21.68656 Nghiem thuc 0.29699 0.03154 Error 1 3 8 21.68656 0.09900 0.00394 5499.908 25.107 0.000000 0.000201

Nghiem thuc {1}

1 DC 2 BFT100 3 BFT90 4 BFT80 0.040084 0.000636 0.000490 {2} 0.040084 0.023470 0.013122 {3} 0.000636 0.023470 0.970587 {4} 0.000490 0.013122 0.970587

Phần trăm protein chuyển hóa (PPD)

SS Degr. of MS F p

Intercept 35477.27

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

Nghiem thuc 406.48 49.76 Error 1 3 8 35477.27 135.49 6.22 5703.363 21.782 0.000000 0.000333

65

{1} Nghiem thuc

1 DC 2 BFT100 3 BFT90 4 BFT80 {2} 0.147311 0.018363 0.008722 {3} 0.001145 0.018363 0.937698 {4} 0.000722 0.008722 0.937698

0.147311 0.001145 0.000722 Hiệu quả sử dụng protein (PER)

SS Degr. of MS F p

Intercept 138.5831

Nghiem thuc 1.5878 0.1944 Error 1 3 8 138.5831 0.5293 0.0243 5703.363 21.782 0.000000 0.000333

Nghiem thuc {1}

0.147311 0.001145 0.000722 {2} 0.147311 0.018363 0.008722 {3} 0.001145 0.018363 0.937698 {4} 0.000722 0.008722 0.937698

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

1 DC 2 BFT100 3 BFT90 4 BFT80

66