BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

--------------

PHAN ANH THẾ

NGHIÊN CỨU NẤM Rhizoctonia solani Kuhn GÂY HẠI

TRÊN CÂY LẠC TẠI NGHI LONG, NGHI LỘC,

NGHỆ AN VỤ XUÂN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Nghệ An - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH -------------- PHAN ANH THẾ NGHIÊN CỨU NẤM Rhizoctonia solani Kuhn GÂY

HẠI TRÊN CÂY LẠC TẠI NGHI LONG, NGHI

LỘC, NGHỆ AN VỤ XUÂN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt

Mã số: 60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC LÂN NGHỆ AN, 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi;

- Số liệu trong luận văn được điều tra, nghiên cứu trung thực và chưa

công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác;

- Các trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn cụ thể;

HỌC VIÊN

- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

PHAN ANH THẾ

ii

Lời cảm ơn!

--------------

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp,

ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo

của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, công nhân viên chức

tại khoa Nông - Lâm - Ngư, trường Đại học Vinh và Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh

Nghệ An.

Tôi xin bày tỏ sự chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.

TRẦN NGỌC LÂN, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong

suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Nông - Lâm -

Ngư, trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ

ích, những góp ý chân thành giúp tôi trong suốt quá trình học.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã

tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

HỌC VIÊN

Nghệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2013

PHAN ANH THẾ

iii

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1

2. Mục đích của đề tài ............................................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu.......................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2

3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu .......................................................................... 2

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn .............. 2

- Nghiên cứu đặc điểm bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên lạc ........ 2

- Tiến hành đánh giá khả năng phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn bằng một

số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học trên đồng ruộng ........................................... 3

4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3

4.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................ 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 4

1.1.1. Phân bố địa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kuhn ............................ 4

1.1.2. Đặc điểm triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra .............. 5

1.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn ..................... 6

1.1.4. Phân loại, nhóm tuơng hợp (AG) và phạm vi kí chủ của nấm Rhizoctonia

solani Kuhn ................................................................................................................. 7

 Phân loại nấm Rhizoctonia solani Kuhn ................................................................. 7

 Nhóm tương hợp và phạm vi ký chủ ...................................................................... 7

1.1.5. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kunh gây ra .............. 10

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 13

1.2.1. Phân bố địa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kuhn .......................... 13

1.2.2. Đặc điểm triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra ................. 14

1.2.3. Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn ....................... 15

iv

1.2.4. Phân loại, nhóm tương hợp (AG) và phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia

solani Kuhn ................................................................................................................ 16

 Phân loại ................................................................................................................ 16

 Nhóm tương hợp và phổ vi ký chủ ....................................................................... 16

1.2.5. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kunh gây ra .............. 17

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 19

2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 19

2.1.1. Các mẫu bệnh .............................................................................................. 19

2.1.2. Các thuốc hoá học và chế phẩm sinh học .................................................... 19

2.1.3. Các dụng cụ cần thiết................................................................................... 19

2.1.4. Các dụng cụ khác ......................................................................................... 19

2.1.5. Môi trường nuôi cấy nấm ............................................................................ 19

2.1.6. Các loại giống lạc ......................................................................................... 20

2.1.6.1. Giống lạc L14 ............................................................................................ 20

2.1.6.2. Giống lạc L26 ............................................................................................ 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21

2.2.1. Phương pháp điều tra...................................................................................... 21

2.2.2. Xác định tác nhân gây bệnh ........................................................................... 21

2.2.2.1. Mô tả triệu chứng, thu thập mẫu bệnh .................................................... 21

2.2.2.2. Phương pháp phân lập nấm Rhizoctonia solani Kuhn ............................ 22

2.2.2.3. Kỹ thuật cấy truyền nấm tạo nguồn thuần ............................................... 22

2.2.2.4. Phương pháp giám định nấm Rhizoctonia solani Kuhn ........................... 22

2.2.2.5. Phương pháp lây bệnh trở lại để kiểm xác định tác nhân gây bệnh ......... 22

2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm Rhizoctonia solani Kuhn ............... 22

2.2.4. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây

ra trên cây lạc ............................................................................................................ 23

2.2.4.1. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ trong phòng thí nghiệm ........................... 26

2.2.4.2. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ trên đồng ruộng ....................................... 27

v

2.2.5. Một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc áp dụng đồng bộ trong các thí nghiệm

theo khuyến cáo của nhà sản xuất giống ................................................................... 28

2.2.6. Chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 30

2.2.6.1. Theo dõi trong phòng thí nghiệm ............................................................. 30

2.2.6.2. Theo dõi ngoài đồng ruộng ...................................................................... 30

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 31

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 32

2.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 32

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 32

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33

3.1. Thành phần bệnh hại trên lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân

năm 2013 ................................................................................................................... 33

3.2. Điều tra diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc

tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2013 ....................................................................... 34

3.2.1. Nhận biết triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên

cây lạc ở ngoài đồng ruộng ....................................................................................... 34

3.2.2. Diễn biến của bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống lạc

L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 .......................................................... 35

3.2.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ........................................................ 36

3.3. Kết quả nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên cây lạc

tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ............................................ 38

3.3.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc ........ 38

3.3.2. Kết quả phân lập và giám định ........................................................................ 39

3.3.2.1. Phân loại ....................................................................................................... 39

3.3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học của sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn.......... 41

3.3.2.3. Một số đặc điểm của hạch nấm Rhizoctonia solani Kunh trên môi trường

PGA ........................................................................................................................... 43

vi

3.4. Xác định phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên

cây lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An .............................................................. 44

3.5. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc hóa học và nấm đối kháng

Trichoderma viride Pers trong phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn ................. 46

3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi

nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ................................................ 48

3.6. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS trong

phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây lạc. ................................. 50

3.7. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học trong phòng

trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc ................................... 53

3.8. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc ..................................................................... 55

3.8.1. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến các yếu tố cấu thành năng suất

giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ....................................................................... 55

3.8.2. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các yếu tố

cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ...................................... 56

3.9. Đánh giá năng suất của biện pháp xử lý thuốc hóa học, chế phẩm sinh học trong

phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên giống lạc L14 ...................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 60

1. Kết luận ................................................................................................................. 60

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62

1. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................. 62

2. Tài liệu tiếng anh ................................................................................................... 63

3. Các trang web ........................................................................................................ 65

XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ ................................................................................. 66

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Diễn giải

Thứ tự 1. TT

Anastomosis groups - Nhóm tương hợp 2. AG

Cộng tác viên 3. CTV

Water Agar (loại môi trường nuôi cấy dùng phân lập nấm) 4. WA

Potato Glucose Agar (loại môi trường dùng để cấy truyền) 5. PGA

Công thức thí nghiệm 6. CT

7. CT (ĐC) Công thức đối chứng trong thí nghiệm

8. TLB % Tỷ lệ bệnh tính bằng phần trăm (%)

9. HLPT % và HL% Hiệu lực phòng trừ, tính bằng phần trăm (%)

10. HLĐK% Hiệu lực đối kháng, tính bằng phần trăm (%)

11. ĐHH% Độ hữu hiệu, tính bằng phần trăm (%)

12. BPGH Bộ phận gây hại

Mức độ phổ biến ký hiệu bằng: (+) nhỏ hơn 20 %; (++) từ 13. MĐPB 20 - 40%; (+++ ) lớn hơn 40%.

14. NSLT Năng suất lý thuyết tính bằng tạ/ha

15. %ĐC Tỷ lệ phần trăm (%) so với công thức đối chứng

16. P100 quả Trọng lượng khô 100 quả tính bằng gam (ở độ ẩm 13%)

17. P100 hạt Trọng lượng khô 100 hạt tính bằng gam (ở ẩm độ 13%)

18. SQ Số quả

19. Least Significant Difference - Sự khác biệt có ý nghĩa ở 5% LSD0,05

20. CV% coefficient of variation - Hệ số biến động

21. Tv Trichoderma viride Pers

22. Rs Rhizoctonia solani Kuhn

23. Isolate Cô lập - Mẫu nấm đã được làm thuần khi nuôi cấy

Food and Agriculture Organization of the United Nations - 24. FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1. Phổ ký chủ của Rhizoctonia solani Kuhn .................................................. 9

Bảng 3.1. Thành phần bệnh hại trên giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ

xuân năm 2013 .......................................................................................................... 33

Bảng 3.2. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ........................................................ 35

Bảng 3.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ........................................................ 37

Bảng 3.4. Phân loại nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc ...................... 40

Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

khi nuôi cấy trên môi trường PGA ............................................................................ 42

Bảng 3.6. Một số đặc điểm của hạch nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi

trường PGA ............................................................................................................... 44

Bảng 3.7. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc

với một số cây trồng .................................................................................................. 45

Bảng 3.8. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride Pers đối với nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ........................................................ 47

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ........................................................ 49

Bảng 3.10. Hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS ở các nồng

độ khác nhau đối với bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L14 ....................................................................................................................... 52

Bảng 3.11. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và chế phẩm sinh học phòng

trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống lạc L14 ...................... 53

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến các yếu tố cấu thành năng

suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ............................................................... 55

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các

yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ........................... 57

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra đến năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ................................ 58

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc ..................... 5

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống

lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ................................................................................. 34 Hình 3.2. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ........................................................ 36

Hình 3.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 ........................................................ 37 Hình 3.4. Triệu chứng bệnh do Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc ................. 38

Hình 3.5. Triệu chứng bệnh do Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc ................. 39

Hình 3.6. Hình thái sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc ................. 41

Hình 3.7. Hạch nấm (a) và cấu trúc hạch nấm (b) Rhizoctonia solani Kuhn ........... 43 Hình 3.8. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn .................................. 45

Hình 3.9. Quá trình ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride Pers đối với

nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ................................................ 46

Hình 3.10. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride Pers đối với nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ........................................................ 48

Hình 3.11. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ........................................................ 49

Hình 3.12. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA ........................................................ 50

Hình 3.13. Thí nghiệm xử lý hạt giống lạc bằng Cruiser plus 312.5FS ................... 51

Hình 3.14. Hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS đối với bệnh

do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc L14 ................................... 52

Hình 3.15. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và chế phẩm Tricô-ĐHCT

phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc L14 ......... 54 Hình 3.16. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS đến các

yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ........................... 56 Hình 3.17. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An ........................... 57 Hình 3.18. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra đến năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An................................ 59

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Lạc (Arachis hypogaea L.) là một loại cây trồng cho giá trị kinh tế cao

đã được con người trồng cách đây khoảng 500 năm, song giá trị kinh tế của

lạc mới được xác định trong khoảng hơn 140 năm trở lại đây, khi công

nghiệp ép dầu lạc được phát triển tại Pháp. Hiện nay lạc đứng hàng thứ 2

trong số các cây lấy dầu thực vật về diện tích và sản lượng, sau đậu tương,

với diện tích gieo trồng khoảng 20 - 21 triệu ha/năm, sản lượng khoảng 25,5

- 26 triệu tấn. Trong đó diện tích lạc tại châu Á, chiếm tới 13,5 triệu ha [4].

Ở nước ta lạc được trồng rải rác khắp cả nước, trên nhiều loại đất và

địa hình khác nhau, diện tích trồng là nước ta đặc biệt tăng nhanh trong gần

30 năm trở lại đây, đạt khoảng 246.000 ha với tổng sản lượng 300.600 tấn

năm 1994 [4], tính đến tháng 6 năm 2008 tổng sản lượng lạc của Việt Nam

đạt khoảng 490.000 tấn (theo ước tính của FAO) đứng thứ 7 thế giới về sản

lượng [54]. Phần lớn diện tích tập trung ở vùng Bắc Miền Trung với khoảng

97.700 ha, trong đó Nghệ An chiếm 39.500 ha.

Hàng năm các vùng trồng lạc trên cả nước luôn phải đối mặt với nhiều

dịch hại làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng như bệnh lở cổ rễ, bệnh héo rũ

trắng gốc, bệnh thối gốc mốc đen, bệnh đốm nâu...và nhiều loại sâu hại. Với tiềm

năng và vai trò của cây lạc đối với Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng,

ngoài việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gieo trồng thì việc nghiên cứu các

loài dịch hại và tìm ra giải pháp quản lý thích hợp là rất quan trọng, nhằm góp

phần bảo vệ và tối ưu hóa năng suất, chất lượng lạc.

Trong các đối tượng dịch hại chính trên lạc, thì bệnh do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra là một bệnh nguy hiểm đối với các vùng

trồng lạc trên toàn thế giới [49]. Và đến nay các nghiên cứu về giống cây

trồng có thể kháng lại Rhizoctoni solani Kuhn trên các loài cây trồng đã

không thành công [23].

2

Vì vậy việc nghiên cứu chuyên về loài nấm này trên cây lạc là yếu tố

cấp thiết, nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất để phòng trừ hiệu quả bệnh do

nấm Rhizoctonia solani Kuhn.

Từ thực tiễn sản xuất đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Nghiên cứu nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây lạc tại

Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013”

2. Mục đích của đề tài

Điều tra diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên

lạc, nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của bệnh và mô tả

triệu chứng vết bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc, tìm hiểu các

biện pháp phòng trừ bệnh hại do nấm Rhizoctonia solani Kuhn bằng một số

loại thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đối kháng Trichoderma sp.

3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên cây lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An.

3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu

+ Thu thập, phân lập mẫu nấm bệnh Rhizoctonia solani Kuhn trên cây lạc bị bệnh.

+ Giám định nấm bệnh Rhizoctonia solani Kuhn theo nguyên tắc Koch.

+ Mô tả đặc điểm hình thái, sinh trưởng và phát triển của nấm Rhizoctonia

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

solani Kuhn trên môi trường nhân tạo PGA.

+ Sự gây bệnh, đặc điểm nhận biết triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia

- Nghiên cứu đặc điểm bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên lạc

+ Mức độ gây hại của nấm bệnh Rhizoctonia solani Kuhn trên cây lạc.

+ Đặc điểm phát sinh, phát triển của nấm Rhizoctonia solani Kuhn.

+ Điều tra diễn biến gây hại của nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên cây lạc vụ

solani Kuhn gây ra trên cây lạc.

xuân 2013 tại Nghi Lộc, Nghệ An.

3

- Tiến hành đánh giá khả năng phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn bằng một

+ Cơ sở lựa chọn nhóm thuốc và loại thuốc (loại thuốc, nồng độ, liều lượng)

số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học trên đồng ruộng

+ Các công thức thí nghiệm:

+ Hình thức phun: Sử dụng 4 loại thuốc và một loại chế phẩm sinh học.

+ Hình thức xử lý hạt giống: Cruiser plus 3.12FS ở 4 mức xử lý khác nhau.

+ Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ đến các yếu tố cấu thành

và chế phẩm sinh học thử nghiệm.

năng suất, năng suất lý thuyết, năng suất thực tế.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học sẽ là nền tảng

cơ sở khoa học về loài nấm Rhizoctonia solani Kuhn phân bố và gây hại trên

cây lạc tại vùng Nghệ An.

- Tìm hiểu các biện pháp phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn, đây

chính là cơ sở cho các nghiên cứu về sử dụng một cách hiệu quả các biện

pháp hóa học và sinh học trong phòng trừ.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Việc nghiên cứu thành công của đề tài sẽ tìm ra được các biện pháp

phòng trừ thích hợp, giải quyết những những vấn đề cụ thể bệnh hại do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên cây lạc tại Nghệ An.

- Việc ứng dụng thành công chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma sp.

trong phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây lạc Nghệ An,

sẽ giúp giảm thiểu tác động của hóa chất đến môi trường, tăng độ an toàn

cho nông dân, người sử dụng nông sản, người chăn nuôi gia súc, gia cầm,

người nuôi trồng thủy sản...

- Biện pháp hóa học là một biện pháp quan trọng trong chương trình

IPM, nó chỉ được dùng khi cần thiết, và việc tìm ra các loại thuốc có hiệu

quả cao trong phòng trừ bệnh do Rhizoctonia solani Kuhn cao sẽ giúp giảm

sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật cho người nông dân.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

1.1.1. Phân bố địa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Nấm Rhizoctonia solani đã được De Candolle mô tả năm 1815, lúc đầu

được đặt tên là Rhizoctonia crocorum. Loài Rhizoctonia solani, là loài nấm hại

nguy hiểm nhất của chi Rhizoctonia ban đầu đã được mô tả bởi Julius Kuhn trên

khoai tây vào năm 1858 ở Châu Âu và danh pháp đầy đủ là Rhizoctonia solani

Kuhn [53].

Kể từ năm 1958, Rhizoctonia solani Kuhn đặc biệt phổ biến ở Texas trong

khu vực lạc đã được phát triển trong nhiều năm. Thiệt hại trên toàn tiểu bang trực

tiếp do Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc đã được ước tính ở mức 2% cho cả hai

năm 1978 và 1979 cây trồng. Đây là một ước tính mất 2.200.000 $ cho vụ mùa

năm 1979 [50].

Theo Inagaki, K (1993) [30], nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên

nhiều loại cây trồng khác nhau và phân bố khắp các quần đảo của Nhật Bản.

Ngoài khả năng truyền qua đất, qua tàn dư cây trồng nấm Rhizoctonia solani

Kuhn còn có khả năng truyền qua hạt giống với tỷ lệ 10%, còn ở Mỹ có năm lên

tới 30% (Khetmalat M.B et al., 1984) [34].

Khi nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani Kuhn Van Bruggen A. H. C và

CTV (1986)[49] nhận thấy bệnh do nấm gây ra tương đối nghiêm trọng đối với

các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền nam nước Mỹ bệnh lở cổ rễ lạc trở thành

một vấn đề cấp bách, hàng năm ở bang Geogia (Mỹ) thiệt hại do bệnh gây ra ước

tính lên tới hơn một tỷ đô la. Các nghiên cứu về giống cây trồng có thể kháng lại

Rhizoctoni solani Kuhn trên các loài cây trồng đã không thành công [23]. Năm

1989, Vincelli, P. C và CTV [50] đã đưa ra kết luận: Bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây hại trên lạc xảy ra trên toàn thế giới. Nấm gây chết héo cây con,

thối rễ khi cây còn nhỏ, thối củ và cháy toàn bộ là cây. Thiệt hại về kinh tế của

bệnh được đánh giá rất khó bởi vì trên cây chúng thường xảy ra kết hợp với các

loại bệnh khác.

5

1.1.2. Đặc điểm triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra

Lạc (Arachis hypogaea L.) là một trong nhiều loài thực vật dễ bị nhiễm

Rhizoctonia solani Kuhn. Nấm có khả năng lây nhiễm cho tất cả các cơ quan của

cây lạc [28]. Những bộ phận nhiễm bệnh có thể được bao phủ một lớp sợi nấm

trắng, dần dần sợi nấm phát triển dày đặc, co cụm. Nấm lan truyền trên đồng

ruộng nhờ nguồn nước, dụng cụ lao động, vết thương cơ giới, tàn dư cây bệnh...

(Papavizas G. và CTV, 1975) [43].

Theo P. Subrahmanyam và cộng sự (1980) [42], nấm Rhizoctonia solani

Kuhn xâm nhiễm qua hạt giống hoặc truyền qua đất, và kết quả làm cây chết từ

giai đoạn cây con. Trong cây con, tổn thương thường được biểu hiện trên

hypocotyl (phần mầm hạt phát triển thành gốc sau này) có vết bệnh chìm, màu

nâu, kéo dài ở phần dưới mặt đất. Tổn thương làm vết bệnh trở thành màu đen và

bong vỏ hypocotyl dẫn đến triệu chứng lở cổ rễ điển hình. Tổn thương tương tự

phát triển lên cả rễ và lan rộng toàn hệ thống gốc cây lạc làm thối rễ và sau đó

chết cây. Các vết bệnh thường được bao phủ bởi lớp sợi nấm màu nâu sáng, hạch

nấm có thể hình thành trên các mô chết.

Hình 1.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc

6

1.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Theo Masumoto và CTV (1933) [36], nhiệt độ tối thích đối với sự phát triển của nấm là 28 - 31 oC, ngưỡng pH tối thiểu là 2, tối thích là 5 - 7 và tối đa là

8. Khi nghiên cứu về đặc điểm sinh lý của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Parmeter JR (1970) [44] cho rằng nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nấm. Nấm có thể tồn tại trong khoảng nhiệt độ từ 5oC - 42 oC.

Takahashi, K. và CTV (1954) [46] cho biết hạch nấm có thể tồn tại trong

đất vài tháng, sự tồn tại của hạch nấm dưới các điều kiện khác nhau: ở nhiệt độ

phòng trên đất khô và ẩm chúng sống ít nhất 130 ngày và sau khi ngâm ở độ sâu

khoảng 8 cm trong nước nóng sống được 224 ngày.

Theo Papavizas GC. và CTV (1975)[43], sợi nấm Rhizoctonia solani

Kuhn khi mới hình thành không màu, khi già có màu nâu đậm. Sợi nấm thường phân nhánh xiên tạo góc 45o- 90o tại vị trí phân nhánh có vách ngăn và hơi thắt

lại. Sợi nấm xâm nhiễm vào cây trồng và gây bệnh thuận lợi nhất trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao từ 28oC - 32oC, ẩm độ khoảng trên 80%. Ở nhiệt độ thấp dưới 100C và cao hơn 380C sợi nấm ngừng phát triển. Nấm phát triển trong phạm

vi pH khá rộng khoảng từ 4 - 8, thuận lợi nhất là ngưỡng pH từ 7 đến 7,5 [51],

[44].

Tác giả Van Bruggen A. H. C. và CTV (1986) [49] đã xác định: Vách của

sợi nấm có màu trắng tới nâu, chiều rộng của sợi nấm là từ 4 - 5 µm và phân

nhánh ở góc phải. Những hạch màu tối được sinh ra nhiều trên bộ phận cây bị

nhiễm bệnh, cấu trúc hạch được hình thành từ sợi nấm và là nguồn bệnh cho vụ

sau.

Nguồn nấm tồn tại chủ yếu dưới dạng sợi nấm và hạch nấm. Nấm

Rhizoctonia solani Kuhn có thể tồn tại trong đất từ 3 đến 4 năm, khi gặp điều

kiện thuận lợi nấm sẽ nảy mầm hình thành sợi nấm và xâm nhập gây hại cây

trồng. ( Ogoshi A., 1987) [41].

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn là loài đa thực, gây hại trên nhiều loài cây

trồng khác nhau. Nấm chủ yếu tồn tại dưới dạng sợi và hạch ở trong đất, tàn dư

7

cây bệnh và cỏ dại. Hạch nấm có kích thước trung bình khoảng 6 mm, hạch nấm

khô, không đều, vô định hình và có màu xám. Nấm Rhizoctonia solani Kuhn có

thể hình thành bào tử đảm hình con quay nhờ phương thức sinh sản hữu tính.

Nhưng trường hợp này rất ít gặp trong tự nhiên [41].

Hạch nấm Rhizoctonia solani Kuhn được hình thành nhiều nhất ở ngoài

ánh sáng, sự hình thành hạch thường nhanh chóng do sự giảm nhiệt độ đột ngột.

Nấm qua đông trong đất dưới dạng sợi nấm hoặc hạch nấm. Trong điều kiện đất

khô hạch nấm có thể mất sự sống trong sau 21 tháng (Vincelli. C. và CTV, 1989)

[50].

Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra rất dễ nhầm với

triệu chứng bệnh do nấm Phytopthora hoặc Pythium gây ra. Tuy vậy hình dạng

sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn rất đặc trưng, đường kính của sợi nấm từ 8 - 12

m, khi sợi nấm còn non thường không có màu nhưng khi già có màu nâu đậm. Sợi nấm con mọc từ sợi nấm bố mẹ thường tạo thành góc 45 o - 90 o so với sợi

nấm bố mẹ, tại vị trí phân nhánh thường có vách ngăn và hơi thắt lại.

Một số chủng nấm có khả năng hình thành hạch nấm màu nâu xám, vô

định hình, kích thước trung bình khoảng 6 mm, chúng hình thành trên mô bệnh

đang phân hủy. Cũng có những chủng không hình thành hạch nấm, các chủng

này khác nhau về phổ ký chủ, đặc tính gây bệnh, yêu cầu nhiệt độ, pH, ẩm độ

(Upmanyu S. và CTV, 2003) [48].

1.1.4. Phân loại, nhóm tuơng hợp (AG) và phạm vi kí chủ của nấm

Rhizoctonia solani Kuhn

 Phân loại nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn thuộc họ Thelephoraceae, lớp nấm đảm

(Basidiomycetes), được xếp vào bộ nấm trơ, nhóm nấm bất toàn

(Deuteromycetes). Giai đoạn hữu tính gọi là Thanatephorus cucumeris thuộc họ

Caratobasidiaceae, bộ Tulasnellales, lớp Hymenomycetes (Sneh, 1994).

 Nhóm tương hợp và phạm vi ký chủ

Matsumoto, T. và CTV (1932) [36], đã điều tra được hơn 200 nguồn nấm

8

Rhizoctonia solani Kuhn từ 59 loại cây trồng khác nhau và ở các vùng khác nhau

của Nhật Bản. Kết quả cho thấy Rhizoctonia solani Kuhn gây hại hầu hết trên các

cây ăn quả, cây rau và cây cảnh, chúng xâm nhiễm và gây hại cả trong vườn

ươm, nhà kính và cả ngoài đồng ruộng.

Theo Parmeter JR và CTV (1970) [44], ở Mỹ có khoảng 500 loài thực vật

bị Rhizoctonia solani Kuhn kí sinh và gây hại như: đậu tương, đậu lima, dưa

chuột, đu đủ, ngô, lúa mì..., chúng phân bố ở các hoàn đảo ở Mỹ và khắp trên thế

giới.

Theo Anderson N.A. (1982) [22], phản ứng liên hợp là một sự biểu thị về

sự không tương hợp sinh dưỡng giữa sợi nấm của các mẫu phân lập có quan hệ

với nhau nhưng khác nhau, trong nấm Rhizoctonia solani Kuhn yếu tố di truyền

điều khiển sự không tương hợp sinh dưỡng.

Các tác giả Neate SM. và CTV (1985), Muyolo NG. (1993) [39], đã xác

định Rhizoctonia solani Kuhn là nấm tồn tại trong đất với phạm vi ký chủ rộng,

tổ hợp của các loài nấm này được xác định gồm 12 nhóm gen khác biệt dựa vào

tần suất của bó sợi, nhóm này được đặt tên là Anastomosis groups gọi tắt là AG.

Dựa vào sự tương thích về DNA và tương thích về hệ dinh dưỡng người ta còn

phân loại nhỏ nhóm AG nhờ sử dụng phương pháp Zymorgam groupinh (ZG).

Năm 1986 Van Bruggen A. H .C và CTV [49] đã thông báo nấm

Rhizoctonia solani Kuhn tấn công hàng trăm cây trồng khác nhau như bắp cải,

đậu đỗ, dưa chuột, củ cải đường, cần tây, cà rốt...vv.

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn là loài nấm đa thực ký sinh trên nhiều loại

thuộc các họ cây trồng và gây thiệt hại đáng kể cho vùng trồng trọt trên toàn thế

giới. Theo Carling (1986) [24], nấm Rhizoctonia solani Kuhn được gọi là một

loài nấm phức tạp bởi vì nó bao gồm nhiều nhóm có quan hệ với nhau nhưng

khác di truyền. Các nhóm này được nhận biết dựa trên phản ứng liên hợp sợi nấm

và được gọi là các nhóm liên hợp (Anastomosis Group - AG).

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn là một lài nấm phức tạp, không đồng nhất,

bao gồm nhiều nhóm liên hợp có quan hệ với nhau nhưng khác về di truyền.

9

Sneh et al (1991), đã phân chia thành 16 AG, bao gồm AG1 - AG10 [52].

Bảng 1.1. Phổ ký chủ của Rhizoctonia solani Kuhn

TT AG Phạm vi ký chủ

Lúa, ngô, các loài thuộc chi cao lương (sorghum), 1. AG 1-IA cây bo bo, đậu tương, cỏ ba lá, cây long não.

Lúa, ngô, đậu tương, đậu nành, đậu snap, rau diếp, 2. AG 1-IB cải bắp, cây sung, cây thông…

Lúa mì, đậu nành, cà rốt, củ cải đường, cây lanh, 3. AG 1-IC cây thông…

Họ thập tự, rau diếp, khoai tây, củ cải đường, củ 4. AG 2-1 cải Nhật Bản, củ cải dầu, hạt lúa mì, cỏ ba lá…

Lúa, cây bắc, gừng, lay ơn, cây ngưu bàng, cỏ, 5. AG 2-2 IIIB ngô, củ cải đường, hoa cúc, hạt cây giống…

6. AG 2-2 IVB Củ cải đường, cỏ …

7. AG 3 Khoai tây, cà chua, thuốc lá…

AG 4 (HG I, Cà chua, đậu Hà Lan, hành tây, khoai tây, đậu 8. HGII and snap… HGIII

Khoai tây, cỏ, đậu nành, củ cải đường, đậu lima… 9. AG 5

10. AG 6 Không gây bệnh

11. AG 7 Không gây bệnh

12. AG 8 Ngũ cốc

13. AG 9 Họ thập tự

14. AG 10 Không gây bệnh

15. AG 11 Lúa mỳ

16. AG BI Không gây bệnh

Khi nghiên cứu trên cây bông Ogoshi (1983) [40], (1987) [41] đã tiến

hành thử các thử nghiệm tính gây bệnh cho thấy sự khác nhau về tính độc giữa

10

các phân lập Rhizoctonia solani Kuhn và mức độ mẫn cảm của các cây trồng. Có

12 phân lập Rhizoctonia solani Kuhn nhận được từ bông đều có thể xâm nhiễm

cây con dưa leo, cải xanh, đậu xanh, cà chua. Điều này chỉ ra rằng các phân lập

này không phải là chuyên hóa ký chủ trên bông mà còn gây hại trên nhiều loại

cây trồng khác nhau như: dưa leo, cải xanh, đậu xanh, cà chua.

Theo Ogoshi (1987) [41] nấm Rhizoctonia solani Kuhn xâm nhiễm và gây

hại trên 35 bộ, 52 họ, 125 giống, bao gồm 142 loài từ Cycadopsida đến

Monocotyledoneae. Năm 1989, ở Mỹ người ta đã tìm thấy được 550 loài cây

trồng là ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn. Parmeter JR và CTV (1970)

[44] cho biết nấm Rhizoctonia solani Kuhn có khả năng gây bệnh cho 230 loài

cây trồng thuộc 66 họ thực vật.

Theo Mordue JEM. và CTV (1989) [38] thì trong số những cây ký chủ mà

nó gây hại gồm có bệnh: thối mục thân và vảy đen trên khoai tây, đồng thời gây

thối trên cây họ hoa thập tự và cỏ ba lá.

1.1.5. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kunh gây ra

Vấn đề phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra đã được

nhiều tác giả đề cập như: sử dụng thuốc hóa học, dùng chất kháng sinh, sử dụng

biện pháp canh tác, biện pháp sinh học và đặc biệt là dùng biện pháp phòng trừ

tổng hợp.

Trong những năm gần đây, việc phòng chống bệnh nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây ra bằng biện pháp sinh học được đẩy mạnh nghiên cứu ở nhiều

nước trên thế giới. Phòng trừ bằng biện pháp sinh học trong bệnh cây chủ yếu là

khai thác và sử dụng các vi sinh vật đối kháng. Nhiều công trình nghiên cứu về vi

sinh vật đối kháng như: Trichoderma viride Pers, Trichoderma harzianum,

Trichoderma hamatum đã được tiến hành nhằm phát hiện, chọn lọc được các

phân lập có hoạt tính đối kháng cao và sản xuất các chế phẩm sinh học có hiệu

quả phòng trừ bệnh cây ở mức cao, ổn định, có giá trị kinh tế.

Neate SM và CTV (1985) cho biết: Một số nguồn nấm đối kháng

Trichoderma koningii phân lập 7a được phân lập từ Australia và nguồn Trichoderma

11

pseudokoningii được phân lập từ đất kiềm ở Avon (miền nam Australia) có khả

năng phòng trừ bệnh thối rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây lên. Họ cho

rằng việc sử dụng biện pháp sinh học để điều khiển bệnh lở cổ rễ cà thúc đẩy sự

phát triển của cây con trên một số cây trồng sẽ có lợi cho sự thay thế việc sử

dụng thuốc hóa học để điều khiển bệnh.

Để có thể sử dụng chế phẩm Trichoderma sp. trong bệnh hại cây trồng

cần phải tạo ra được một lượng lớn sinh khối nấm. Các nước khác nhau sử dụng

nguồn chất liệu khác nhau để làm môi trường nhân nấm Trichoderma sp. Ở Pháp

dùng yến mạch và agar, ở Mỹ dùng cám, than bùn hoặc cám và mạt cưa, ở Đài

Loan dùng vỏ trấu để làm môi trường nhân nuôi nấm Trichoderma sp. (Neate

SM, Warcup JH. (1985).

Theo Kataria H.R và CTV (1986) [31], nấm Trichoderma sp. là một loại

nấm tồn tại trong đất, chúng là những tác nhân sinh học có khả năng kiểm soát

nấm Rhizoctonia solani Kuhn hại trên cây trồng. Bên cạnh đó họ còn có những

thí nghiệm cho thấy có một số nguồn nấm Trichoderma sp. có thể cộng hưởng có

lợi cho sự phát triển của cây trồng, chúng giúp cho cây trồng này mầm nhanh,

tăng số lượng chùm hoa, làm tăng trọng lượng và chiều cao của cây so với những

cây không xử lý. Các nguồn Trichoderma sp. được cung cấp ở ba dạng: dạng

viên, dạng hạt nhỏ và dạng chất rắn để cải tạo đất. Tuy nhiên hiệu quả của nó còn

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng nguồn Trichoderma sp., mật độ bào

tử, công thức và phương pháp bón, thời gian bón, điều kiện môi trường vv."

Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma sp. đối với nấm gây hại cây trồng

có từ đầu thập niên 30. Người đầu tiên đề xuất vấn đề này là Wending (Mordue

JEM và CTV (1989)[38]. Gần đây việc nghiên cứu nấm Trichoderma sp. và sản

xuất chế phẩm của nó được nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới tiến

hành và công bố.

Theo Mordue JEM và CTV (1989) [38], nấm đối kháng Trichoderma sp.

không những là một tác nhân sinh học trong phòng trừ các bệnh hại cây trồng có

nguồn gốc trong đất mà chúng còn có tác dụng kích thích cây trồng phát triển.

12

Cơ chế tác động này có thể là do nấm Trichoderma sp. ức chế các nấm thứ yếu

trong vùng rễ, sản sinh ra các hoocmon thực vật, các vitamin hoặc biến đổi thành

các dạng dễ tiêu cho cây trồng.

Trên thế giới nhiều nước đã sử dụng chế phẩm Trichoderma theo nhiều

phương pháp khác nhau như: xử lý hạt giống, bón vào đất, phun lên cây hay

nhúng rễ cây vào dung dịch bào tử nấm.

Theo Vincelli, P.C và CTV (1989) [50], một vài giống lạc kháng với

nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây con và củ đã được nghiên cứu,

nhưng hiện nay giống kháng vẫn chưa được thương mại hóa. Một số thuốc hóa

học được sử dụng để phòng trừ bệnh trên củ và cây con như: Benomyl, Carboxin

và một số sản phẩm kết hợp của Thiram, Dicloran, vv.

Năm 1990, Khara S.H [33] và CTV đã tiến hành thí nghiệm tính đối

kháng của Trichoderma sp. với nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên các giống cà

chua khác nhau. Kết quả cho thấy chỉ có nấm Trichoderma konigii và

Trichoderma pseudokoningii có biểu hiện tính đối kháng cao nhất.

Hạt giống đậu tương khi được xử lý bằng chế phẩm Trichoderma sp. cho

hiệu lực cao phòng chống một số nấm bệnh có nguồn gốc trong đất như:

Rhizoctonia solani Kuhn, Sclerotinium roflsii (Muyolo NG và CTV, 1993) [39].

Bón vào đất là một phương pháp chủ yếu để sử dụng chế phẩm nấm

Trichoderma sp.. Nấm Trichoderma harzianum nhân trên môi trường cám lúa mỳ

đem bón vào đất để bảo vệ cây cải ở giai đoạn cây con không bị chết héo do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, hiệu lực kéo dài trong 5 tuần [39].

Những kết quả trong phòng thí nghiệm, trong nhà lưới, ngoài đồng

ruộng về hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma sp. rất có triển vọng trong

việc phòng trừ bệnh hại cây trồng và bảo vệ môi trường sinh thái là vô cùng quan

trọng [37].

Harman GE và CTV (2004) [29] đưa ra một số biện pháp sau: xử lý hạt

giống với thuốc đã được khuyến cáo, trồng cây con trong đất đã được khử trùng, giữ

cây sinh trưởng tốt tránh cho cây không bị tổn thương, đảm bảo tàn dư cây trồng

13

được phân hủy hết trước khi đem trồng lại trên diện tích cũ, sử dụng một số thuốc

hóa hóa có tính đặc hiệu cao với nấm.

Bên cạnh biện pháp phòng trừ nấm bệnh bằng biện pháp sinh học cũng

có những biện pháp đã được áp dụng và đem lại hiệu quả khá rõ rệt. Luân canh

với các cây trồng ít bị bệnh như lúa nước để hạn chế nguồn bệnh và cải tạo đất.

Thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch. Cày lật đất sâu để vùi lấp hạch nấm làm

giảm sức nảy mầm và khả năng lây nhiễm của bệnh.

Bón phân hợp lý: bón phân NPK đầy đủ, cân đối để cây sinh trưởng

mạnh tăng cường sức chống bệnh, đặc biệt ở các vùng đất bạc màu cần bón vôi

nhiều, dùng phân chuồng hoai mục để bón.

Biện pháp hóa học để phòng trừ bệnh lở cổ rễ thường có hiệu quả thấp vì

nấm bệnh tồn tại chủ yếu trong đất, xâm nhiễm gây hại ở bộ phận rễ, cổ rễ.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.1. Phân bố địa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại trên cà chua ở giai đoạn cây con vùng

Hà Nội và phụ cận vụ đông xuân và hè thu (Nguyễn Văn Viên,1999) [13]. Bệnh

lở cổ rễ phát sinh gây hại nặng cho các cây trồng cạn tại vùng Hà Nội và phụ cận,

đối với các vùng bệnh thường xuyên gây hại nặng cần phải có các biện pháp

phòng chống trước khi gieo trồng (Đỗ Tấn Dũng, 2000) [5].

Theo Nguyễn Kim Vân và CTV (2002) [12] ở Việt Nam, nấm Rhizoctonia

solani Kuhn có thể gây hại cho cây trồng quanh năm và đặc biệt gây hại nặng

vào vụ xuân. Kết quả cũng cho thấy trên ruộng bắp cải bị bệnh thối bắp rất nặng

ở 3 tỉnh Bắc Ninh, Hà Tây ( nay là Hà Nội ), Thái Nguyên và các tác giả đã giám

định chính xác tác nhân gây bệnh là do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra.

Tỉ lệ bệnh do nấm bệnh gây ra trên cây bắp cải ở vụ xuân vào giai đoạn

chuẩn bị thu hoạch dao động từ 9% - 99% ở các vùng trồng rau xung quanh Hà

Nội. Như vậy nấm Rhizoctonia solani Kuhn đều có thể phát triển và gây bệnh

trên đồng ruộng ở hầu hết các thời vụ trồng bắp cải ở các tỉnh phía Bắc nước ta,

kể cả vụ cải bắp chịu nhiệt vụ hè thu và vụ đông chính vụ.

14

Phân bố của các chủng nấm Rhizoctonia solani Kuhn ở một số tỉnh trồng

cải bắp khác nhau thuộc phía Bắc Việt Nam như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà

Tây, Thái Nguyên cho thấy các chủng nấm Rhizoctonia solani Kuhn ở các vùng địa

lý khác nhau thì có đặc điểm phát triển khác nhau.

Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Tấn Dũng (2005 - 2006) [6], tác hại chủ yếu

của bệnh do Rhizoctinia solani Kuhn gây ra trên một số cây trồng cạn là gây nên

hiện tượng lở cổ rễ, chết cây con và làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng phát

triển của cây và đến năng suất, đặc biệt là cây con ở giai đoạn vườn ươm và giai

đoạn mới gieo trồng ở ruộng sản xuất.

Kết quả cũng cho biết trong giai đoạn 2005 - 2006 tại vùng Hà Nội, tỷ lệ

bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc tăng dần từ 7 - 35

ngày sau gieo, với tỷ lệ bệnh các thời điểm sau gieo 7 ngày là 0%, 14 ngày là 0,27%,

21ngày là 1,56%, 28 ngày là 3,25%, 35 ngày là 4,55%.

1.2.2. Đặc điểm triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra

Triệu chứng điển hình của bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên

cà chua là rễ cây con thối nhũn, thâm đen, teo thắt lại (Đỗ Tấn Dũng, 2001) [5].

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn thường gây bệnh ở phần rễ, thân sát mặt đất,

triệu chứng thường gặp là thối rễ, teo thắt thân. Sự xâm nhiễm của nấm bắt đầu từ

hạch nấm, nguồn hạch nấm có thể từ đất, tàn dư cây trồng hay hạt hoặc củ giống bị

bệnh. Kết quả của quá trình xâm nhiễm làm cho mô cây bệnh chuyển màu nâu hoặc

thối và cây bị đổ rạp xuống. Trong điều kiện thích hợp, triệu chứng bệnh có thể xuất

hiện từ 37 ngày sau khi diễn ra quá trình xâm nhiễm (Lester W và CTV, 2001) [11].

Cũng theo Lester W. Burgess và cộng sự trên cây lạc, bệnh lở cổ rễ do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, bệnh gây thối hạt, làm chết cây con, thối lá mầm,

thối rễ, tia củ và gây cháy lá. Sợi nấm có màu nâu trắng đến nấu sẫm, có vách ngăn

và phân cành vuông góc. Hạch nấm dẹt, khi non có màu trắng sau đó chuyển sang

màu nâu nhạt rồi nâu đậm [11].

Theo Vũ Triệu Mân và CTV (2007) [21], trên đậu đỗ, bệnh lở cổ rễ do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, bệnh hại vào thời kỳ cây con mới mọc gây héo

15

và chết cây con. Vết bệnh lúc đẩu chỉ là một chấm nhỏ, màu đen ở phần gốc sau

đó lan nhanh bao bọc xung quanh cổ rễ làm cổ rễ khô tóp lại, cây gục xuống và

chết nhưng thân lá vẫn còn xanh. Trên vết bệnh có lớp nấm màu trắng xám. Vết

bệnh thối mục, có màu nâu đen ủng và lan nhanh khi gặp trời mưa.

Theo Đào Hằng Trang (2007) [3], bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra. Biểu hiện của bệnh là thắt cổ rễ, thối rễ, thối chân, phần thân sát mặt

đất thối mềm. Nấm có khả năng xâm nhiễm trên thân, cành, lá, khi tiếp xúc với đất

ẩm ướt và điều kiện khí hậu nóng ẩm. Triệu chứng thay đổi tuỳ thuộc vào thời kỳ

xâm nhiễm.

1.2.3. Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn phát triển thuận lợi ở 28oC - 32oC, nhiệt độ dưới 10oC và cao hơn 38oC thì nấm ngừng sinh trưởng. Nấm hình thành hạch nhiều ở nhiệt độ 30o - 32oC (Đường Hồng Dật, 1973) [7].

Ở giai đoạn vô tính, nấm phát triển ở dạng sợi, tạo hạch. Sợi nấm khi còn

non không màu, khi già chuyển sang màu nâu do sự tích lũy sắc tố nâu (Vũ Triệu

Mân và Lê Lương Tề, 1998) [20]

Những nghiên cứu của Đỗ Tấn Dũng (2001) [5] trên cây cà chua cũng cho

thấy nấm Rhizoctonia solani Kuhn là loài nấm đa thực, bán hoại sinh điển hình, phát triển thuận lợi ở điều kiện nhiệt độ 25oC - 30oC, ẩm độ trên 80%. Tản nấm phát triển

ban đầu có màu trắng đục, về sau chuyển sang màu nâu sẫm. Sợi nấm có đặc điểm

mọc rất mịn ép sát bề mặt môi trường nuôi cấy, sợi nấm đa bào phân nhánh nhiều, ở

chỗ phân nhánh sợi nấm hơi thắt lại, sát đó có vách ngăn, phân nhành gần như

vuông góc. Hạch nấm khi còn non có màu trắng, khi già có mầu nâu, thô.

Trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì nấm Rhizoctonia solani Kuhn có thể

hình thành hạch non sau 3 - 4 ngày và hạch già sau 5 - 7 ngày nuôi cấy. Số lượng

hạch nấm hình thành không nhiều, kích thước hạch nấm rất nhỏ, riêng phân lậps của

nấm Rhizoctonia solani Kuhn hại cây đậu tương thì không thấy hình thành hạch trên

môi trường nhân tạo. Nấm Rhizoctonia solani Kuhn làm đổi màu môi trường nuôi

cấy từ màu trắng đục sang màu nâu - nâu sẫm [6].

16

Sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn đa bào, phân nhánh tương đối thẳng góc,

chỗ phân nhánh hơi thắt nhỏ, giáp ngay đó có một màng ngăn kích thước từ 8-

13m. Sợi nấm trong mô lúc đầu không màu, sau có màu nâu vàng. Hạch nấm

hình dạng không đều, bề mặt thô, màu nâu đỏ [10].

1.2.4. Phân loại, nhóm tương hợp (AG) và phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia

solani Kuhn

 Phân loại

Theo Nguyễn Văn Viên (2005), nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra,

thuộc bộ nấm trơ Mecelia sterilia, lớp nấm bất toàn Fungi imperfecti, nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gồm nhiều chủng, có phạm vi kí chủ rộng.

 Nhóm tương hợp và phổ vi ký chủ

Trong vòng 4 năm từ 1979 - 1982 tác giả Hà Minh Trung và CTV điều tra

nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên đồng ruộng đã phát hiện thấy nấm Rhizoctonia

solani Kuhn hại trên 19 loại cây trồng khác nhau trong đó có 2 loại cây phân

xanh (Azla sp., Sesbania sp.), 13 loại cỏ dại và 4 loại cây trồng là ngô, cao lương,

đậu tương và lúa. Cũng trong khoảng thời gian đó 1977 - 1980, Viện Bảo vệ thực

vật đã tiến hành điều tra phạm vi kí chủ của nấm này kết quả cho thấy nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: đậu

tương, dưa chuột, khoai tây, ngô... (Báo cáo khoa học của Viện Bảo vệ thực vật

1979 - 1980) [8].

Năm 2008, Từ Thị Mỹ Thuận [16] thu thập 69 mẫu Rhizoctonia solani

Kuhn từ nhiều vùng địa lý khác nhau của nước ta và đã được xác định thuộc hai

nhóm AG: AG1 và AG4 trong đó nhóm AG1 chiếm ưu thế 87% hơn so với các

mẫu phân lập AG4. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự khác biệt về đặc điểm

tản nấm của các mẫu phân lập thuộc nhóm AG1-IA, AG1-ID, cà AG4-HG-I. Các

mẫu này đều có thể xâm nhiễm gây bệnh cho các cây con cải xanh, đậu xanh, đậu

lành, đậu phộng, cà chua, dưa leo, xà lách, bông vải và ngô nhưng với các mức

độ khác nhau.

17

1.2.5. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kunh gây ra

Tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nấm đối kháng Trichoderma

viride Pers đã được bộ môn bệnh cây và nông dược phân lập và bắt đầu nghiên

cứu năm 1996. Theo Lê Lương Tề và CTV [10], các mẫu phân lập của nấm

Trichoderma viride Pers có hoạt tính đối kháng mạnh đối với một số nấm đất.

Nấm đối kháng Trichoderma viride Pers đã được nghiên cứu các chỉ tiêu sinh

học gồm các khâu kỹ thuật sau: Nuôi cấy giống nấm Trichoderma viride Pers

thuần trên môi trường PGA, nhân giống trên môi trường giá thể, nghiền bột thu

nhận bào tử, pha trộn chất phụ gia thành dạng bột mịn, đóng gói bảo quản, sử dụng. Lượng bào tử/1g chế phẩm là 5x109 bào tử/g.

Theo Trần Thị Thuần (1998) [17], (2000) [18], dịch nuôi cấy của nấm

Trichoderma viride Pers ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm Rhizoctonia

solani Kuhn.

Trong 6 chủng nấm nghiên cứu thì có 4 chủng nấm có khả năng hình

thành hạch nấm trên môi trường là chủng BC-GL50, R1342, LG100 và BN17b, 4

chủng này đều gây thối bắp cây trưởng thành, 2 chủng SP#4 và TN002 là không

hình thành hạch, 1 chủng gây thối bắp và chủng kia gây lở cổ rễ ở giai đoạn cây

con. Dùng các thuốc hóa học Mexyl MZ, Topsin, Validamycin và Rovaral để

phòng trừ bệnh lở cổ rễ trên cải bắp. Kết quả đạt được với độ hiện hữu từ 67,53%

đến 90% [12].

Khi tiến hành khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride

Pers với các phân lập nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh lở cổ rễ trên môi

trường nhân tạo PGA, tác giả cho biết thêm loài nấm đối kháng Trichoderma

viride Pers có mặt trước nấm gây bệnh thì bản thân nó có khả năng chiếm chỗ,

cạnh tranh và ức chế và tiêu diệt nấm Rhizoctonia solani Kuhn. Nấm Trichoderma viride Pers phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25oC - 300C, pH từ 6 - 7 [6].

Kết quả còn cho thấy chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma

viride Pers có khả năng phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cà chua, dưa chuột ở mức khá

cao, tuy nhiên hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng với bệnh cũng khác nhau tùy

thuộc vào phương pháp xử lý phòng trừ bệnh. Khi xử lý hạt cà chua, dưa chuột bằng

18

nấm đối kháng Trichoderma viride Pers thì hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cà

chua đạt 85,9% và bệnh lở cổ rễ hại dưa chuột đạt 77,8%. Nhưng khi nấm đối kháng

có mặt cùng hoặc sau nấm bệnh lở cổ rễ thì hiệu lực phòng trừ bệnh thấp hơn [6].

Phòng trừ bệnh chủ yếu là áp dụng biện pháp tiêu diệt nguồn bệnh ở

trong đất và quản lý kỹ thuật trồng trọt thâm canh hợp lý. Khi thu hoạch xong

phải tiến hành cày sâu để vùi lấp hạch nấm, gieo trồng đúng thời vụ, bón phân

đúng tỷ lệ tránh bón tập trung đạm đón đòng, nên kết hợp với kali hoặc tro bếp

để tăng cường tính chống chịu cho cây. Hệ thống tưới tiêu phải chủ động được

nguồn nước tránh để mức nước quá cao trong trường hợp bệnh đang lây lan

mạnh.

Đối với những vùng thường xuyên bị gây hại nặng thì có thể tiến hành

xử lý hạt giống trước khi gieo trồng bằng các thuốc hóa học như Anvil 5SC,

đồng thời kết hợp với xử lý đất bằng một số thuốc xông hơi như Benomyl,

Carbixin, Agrosa… sẽ hạn chế được nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại vùng

rễ [8].

Nấm Trichoderma viride Pers có hiệu quả phòng trừ khá cao đối với

bệnh lở cổ rễ, bệnh chết rạp cây con, bệnh khô vằn do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra. Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma viride Pers có thể làm giảm

mức độ bị bệnh của cây từ 50% - 70% tùy theo điều kiện mùa vụ.

Phương pháp sử dụng nấm đối kháng Trichoderma viride Pers gồm

nhiều cách như: bón vào đất trước khi gieo trồng, phun vào gốc cây, hoặc xử lý

hạt giống. Ngoài tác dụng hạn chế nấm bệnh, nấm Trichoderma viride Pers còn

thúc đẩy nhanh sự phân giải xác thực vật và các chất hữu cơ trong đất, tăng

cường các chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thụ. Do đó tạo điều kiện cho cây

trồng phát triển tốt và cho năng suất cao hơn [10].

Từ những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi

nhận thấy nấm Rhizoctonia solani Kuhn là một loại nấm gây hại cho rất nhiều

loại thuộc các họ cây trồng khác nhau và gây thiệt hại nặng cho sản xuất nông

nghiệp. Vì vậy nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh lở cổ rễ là

một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tế.

19

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Các mẫu bệnh

Các mẫu bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc tại

Nghi Lộc, Nghệ An.

- Anvil 5SC

- Amistar Top 325SC

- Nevo 330EC

- Validacin 3DD

- Cruiser plus 312.5FS

- Chế phẩm Tricô-ĐHCT

- Một số hoá chất khác: Cồn (Etanol) 96%, nước cất vô trùng.

2.1.2. Các thuốc hoá học và chế phẩm sinh học

2.1.3. Các dụng cụ cần thiết

Tủ lạnh, tủ sấy, buồng cấy nấm, kính hiển vi, kính lúp điện, tủ định ôn, lò vi

sóng, nồi hấp, giá nuôi nấm.

2.1.4. Các dụng cụ khác

Cân bàn, cân điện tử, bình tam giác, bình định mức, đũa cây thuỷ tinh, bếp

điện, màn lọc, giấy quỳ, giấy để ẩm, hộp petri, que cấy nấm, đèn cồn, panh, dao,

kéo...và các mẫu bệnh thu thập ngoài đồng ruộng.

2.1.5. Môi trường nuôi cấy nấm

+ PGA (Potato - Glucose - Agar)

Khoai tây: 200 gam

Glucose: 20 gam

Agar: 20 gam

+ Phương pháp điều chế: chọn những củ khoai tây sạch không bị nhiễm

bệnh, gọt vỏ và rửa sạch cân lấy 200 g. Sau đó cắt thành lát mỏng cho vào nồi nhôm

đã rửa sạch, tiếp đó cho 1000 ml nước cất vào và cho lên bếp đun, cho sôi khoảng

20

30 phút. Lọc lấy phần nước dịch khoai tây vào bình tam giác và cho thêm nước cất

vừa đủ 1000 ml, cho lên bếp đun, vừa đun vừa cho từ từ 20g glucose, 20g agar vào

khuấy đều cho tới khi môi trường sôi thì ngừng đun và sau đó đổ môi trường vào bình tam giác, bịt kín miệng bình bằng giấy bạc, hấp khử trùng ở 121oC (1.5atm) trong 30 - 45 phút. Hấp xong để nguội đến 55oC, rồi đổ vào đĩa petri. Có thể bảo

quản môi trường trong tủ lạnh.

Môi trường PGA là môi trường giàu dinh dưỡng, dùng để cấy truyền đỉnh

sinh trưởng và nghiên cứu khả năng sinh trưởng của nấm.

+ WA (Water Agar): Agar: 20 gam; Nước cất: 1000 ml.

2.1.6. Các loại giống lạc

2.1.6.1. Giống lạc L14

Giống lạc L14 được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc quần thể từ dòng lạc

QĐ5 từ tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc. Giống được công nhận chính thức là

giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNN-KHKT ngày 29 tháng 11 năm 2002.

L14 cho năng suất cao và có nhiều đặc điểm nông học tốt. Giống thuộc dạng

hình thực vật Spanish, thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, lá màu xanh đậm.

Thời gian sinh trưởng: 120 - 135 ngày (vụ xuân); 90 - 110 ngày (vụ thu và

thu đông). Chiều cao thân chính 30 - 50 cm, quả to, eo nông, có gân quả nông, vỏ

lụa màu hồng, khối lượng 100 quả 155 - 165 g, khối lượng 100 hạt 60 - 65g, tỷ lệ

nhân/quả 72% - 75%. Năng suất 45 - 60 tạ/ha.

2.1.6.2. Giống lạc L26

Giống lạc L26 được chọn ra từ tổ hợp lai giữa giống L08 và TQ6 theo phương

pháp phả hệ (theo mục tiêu chất lượng phục vụ xuất khẩu). Giống được công nhận

cho sản xuất thử theo Quyết định số 233/QĐ-TT-CCN, ngày 14 tháng 7 năm 2010.

Thời gian sinh trưởng: vụ xuân 120 - 125 ngày, vụ thu đông 95 - 100 ngày.

Giống lạc L26 thuộc dạng hình thực vật Spanish, lá dạng hình trứng thuôn dài, màu

xanh đậm, thân chính cao (40 - 45cm), quả to (165 - 185g/100 quả), gân trên quả rõ,

mỏ quả trung bình-rõ, tỷ lệ nhân đạt 73 - 75%, hạt to (75 - 85g/100 hạt), vỏ lụa màu

hồng cánh sen và không bị nứt vỏ hạt. Năng suất đạt 45 -54 tạ/ha.

21

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp điều tra

- Chọn địa điểm điều tra: Chọn điểm điều tra ở một ruộng cố định tại

huyện Nghi Lộc, Nghệ An.

- Thời gian điều tra: Định kì 7 ngày 1 lần từ tháng 2 đến tháng 6/2013.

- Phương pháp điều tra: Áp dụng phương pháp điều tra của tiêu chuẩn

Việt Nam - QCVN 01-38/BNNPTNT [1]. Điều tra 10 điểm ngẫu nhiên nằm trên

đường chéo của khu vực điều tra, mỗi điểm điều tra 10 cây ngẫu nhiên. Quan

sát trên đồng ruộng, thu thập mẫu cây bị bệnh và kiểm tra mẫu trong phòng.

- Tính toán và xử lý số liệu theo công thức

Tỷ lệ bệnh (TLB) được tính theo công thức: TLB (%) = A/B x 100

Trong đó: A là số cây bị bệnh;

B là tổng số cây điều tra.

2.2.2. Xác định tác nhân gây bệnh

Xác định tác nhân gây bệnh theo nguyên tắc Koch.

Mô tả triệu chứng biểu hiện ở cây trồng. Phân lập vi sinh vật có thể là tác

nhân gây bệnh, các mẫu giống nhau được phân lập từ các cây có triệu chứng

giống nhau. Dùng mẫu sạch đã làm thuần lây lên cây khỏe mạnh. Quan sát các

triệu chứng biểu hiện ở các cây đã được lây bệnh, các triệu chứng phải giống

như đã quan sát ban đầu trên cây trồng bị bệnh. Phân lập lại tác nhân gây bệnh

từ các bộ phân cây mới bị bệnh, mẫu phải giống như mẫu đã cấy ban đầu.

2.2.2.1. Mô tả triệu chứng, thu thập mẫu bệnh

Dựa vào các kết quả nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước, với các

triệu chứng điển hình của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc. Chọn

ruộng lạc đang ở giai đoạn cây con, quan sát và thu thập những cây có triệu

chứng điển hình tiến hành điều tra, thu thập mẫu và bước đầu mô tả các triệu

chứng mẫu thu thập được. Tất cả những mẫu thu thập được đều ghi rõ tên mẫu

cây trồng, ngày điều tra và địa điểm thu mẫu.

22

2.2.2.2. Phương pháp phân lập nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Sau khi thu thập mẫu điển hình từ đồng ruộng, chúng tôi tiến hành rửa

sạch mẫu bệnh, sau đó rửa lại bằng nước cất vô trùng, làm khô bằng giấy thấm

vô trùng. Cắt mô bệnh ở phần giáp ranh giữa mô bệnh và mô khỏe đường kính 1-

2 mm. Sau đó dùng que cấy đã khử trùng cấy mô bệnh vào môi trường WA để ở điều kiện nhiệt độ khoảng 25oC - 30 oC. Sau khi sợi nấm mọc cách mô bệnh 1 - 2

cm, tiến hành kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định nấm gây bệnh và cấy truyền

sang môi trường PGA khoảng 2 - 3 lần để tạo nấm thuần và giữ nguồn.

2.2.2.3. Kỹ thuật cấy truyền nấm tạo nguồn thuần

Chọn đĩa petri có nguồn nấm, tiến hành khử trùng đột (đường kính đột 5

mm) và que cấy được đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Dùng đột đã khử trùng cắt phần

đầu sinh trưởng của sợi nấm, sau đó dùng que cấy đã khử trùng lấy phần vừa đột

đặt chính giữa vào hộp lồng Petri đã đổ môi trường. Cấy thuần nhằm tạo nguồn

nấm thuần để tiến hành các thí nghiệm trong phòng và tạo nguồn nấm bệnh cho

thí nghiệm giám định.

2.2.2.4. Phương pháp giám định nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Để giám định nấm Rhizoctonia solani Kuhn, tiến hành dùng kính hiển vi

để xác định nấm gây bệnh dựa vào đặc điểm hình thái và tiếp tục tiến hành lây

bệnh nhân tạo nhằm xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh (theo Khetmalas.

M.B et al, 1984) [34].

2.2.2.5. Phương pháp lây bệnh trở lại để kiểm xác định tác nhân gây bệnh

Đất trồng được khử trùng trước khi gieo bằng việc hấp ở nhiệt độ 135oC.

Sau đó đặt các miếng thạch nhỏ cắt từ đĩa petri đã phân lập vòng quanh hạt

giống, cách khoảng 1cm, rồi phủ đất kín hạt và miếng thạch, tiến hành tưới ẩm

sau khi gieo. Với chậu đối chứng cũng sử dụng đất đã khử trùng và gieo bình

thường nhưng không xử lý nấm bệnh.

2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Sau khi phân lập được các phân lậps nấm Rhizoctonia solani, tiến hành

cấy truyền các phân lậps nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường nhân tạo

23

ở cùng một ngưỡng nhiệt độ, sau đó tiến hành theo dõi và mô tả các đặc điểm

hình thái của sợi nấm và hạch nấm: Màu sắc tản nấm, đặc điểm mọc, mật độ sợi,

tốc độ mọc, phân nhánh, kích thước tế bào, hình dạng hạch, màu sắc hạch non,

màu sắc hạch già, phân bố hạch trên môi trường, vị trí hình thạch hạch, ngày hình

thành hạch sau cấy, kích thước hạch, cấu trúc hạch nấm Rhizoctonia solani

Kuhn.

2.2.4. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

gây ra trên cây lạc

Tiến hành tìm hiểu biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra trên cây lạc theo hai biện pháp, biện pháp sinh học và biện pháp hóa

học. Biện pháp sinh học sử dụng nấm đối kháng Trichodecma viride Pers trên

môi trường PGA trong phòng thí nghiệm và chế phẩm Tricô-ĐHCT trên đồng

ruộng. Biện pháp hóa học sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật thông dụng

và một số thuốc mới.

 Cơ sở khoa học chung

Tất cả các thuốc hoá học và chế phẩm sinh học sử dụng, nằm trong danh

mục được phép sử dụng tại Việt Nam ban hành theo thông tư số 21/2013/TT-

BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trong đó chúng tôi lựa chọn các sản phẩm người dân thường sử dụng

(Validacin 3DD) và các sản phẩm mới hoặc người dân chưa sử dụng nhiều (Nevo

330EC, Amistar Top 325SC, Anvil 5SC). Ngoài ra chúng tôi cũng thử nghiệm

giải pháp xử lý hạt giống (Cruiser plus 312,5FS), đây là biện pháp không mới với

thế giới, nhưng đang mới mẻ ở Việt Nam.

Để giảm thiểu tối đa các tác động của thuốc hoá học bảo vệ thực vật với

sức khoẻ con người, môi trường, chất lượng nông sản, chúng tôi cũng tiến hành

thử nghiệm chế phẩm sinh học nấm Trichodecma của Đại học Cần Thơ (Tricô-

ĐHCT), để đánh giá tính hiệu quả thực tiến của chế phẩm sinh học trên đồng

ruộng.

24

Các cơ sở lựa chọn các hoạt chất dựa theo các công bố của TCVN

8381:2010 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa

học và Công nghệ công bố. Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo của các nhà sản

xuất, cung ứng sản phẩm.

Đặc tính hóa học và cơ chế tác động của các thành phần hoạt chất trong

các sản phẩm mà chúng tôi sử dụng như sau:

Cyproconazole (Nevo 330EC): Kìm hãm quá trình loại metyl của steroit.

Thuốc trừ nấm nội hấp có tác dụng phòng và trừ bệnh. Thấm nhanh vào trong

cây và di chuyển hướng ngọn. Trừ được nhiều loại bệnh: Mycosphaerella,

Mycena, Sclerotinia, Rhizoctonia...

Propiconazole (Nevo 330EC): Thuốc trừ nấm nội hấp phun lan lá, dịch

chuyển hướng ngọn, có tác dụng phòng và trừ nhiều loại bệnh như Sclerotinia

homeocarpa, Rhizoctonia solani, đốm lá Helminthosporium sp. trên bắp và trên

nhiều cây trồng khác.

Haxaconazole (Anvil 5SC): Thuốc trừ nấm nội hấp có tác dụng phòng v

trừ bệnh. Dùng trừ nhiều loại nấm thuộc lớp nấm túi và nấm đảm. Liều dùng rất

khác nhau (từ 20 - 100 g a.i/ha) tuỳ thuộc vào cây trồng.

Difenoconazole (Amistar Top 32SC, Cruiser plus 312,5FS: Thuốc trừ nấm

nội hấp có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Thẩm thấu qua lá và vận chuyển mạnh

trong các bộ phận cây vận chuyển hướng ngọn. Thuốc được dùng để phun lan lá

và xử lý đất để bảo vệ nhiều cây trồng. Thuốc chống lại được nhiều loại bệnh

thuộc lớp nấm đảm, nấm túi

Validamicin (Validacin 3DD): Thuốc kháng sinh không nội hấp có tác

dụng khuẩn tĩnh. Thuốc được dùng trừ bệnh Rhizoctonia solani Kuhn hại lúa,

ngô, rau , thuốc lá, bông mía và các cây trồng khác. Thuốc được phun lan lá, xử

lý đất, xử lý hạt.

Azoxystrobin (Amistar Top 32SC): Thuộc nhóm Strobilurin, tác động

Ngăn cản sự tạo vách tế bào nấm bệnh, chặn đứng quá trình tạo năng lượng.

25

Azoxystrobin là chất diệt nấm phổ rộng, chống lại bốn nhóm chính của nấm gây

bệnh thực vật bao gồm Ascomcetes (nấm túi), Basidiomycetes (nấm đảm),

Deutoromycetes (nấm bất toàn) và Oomycetes (nấm trứng) Nó ức chế sự nảy

mầm bào tử và sự phát triển sợi nấm.

Fludioxonil là một hợp chất tổng hợp của nhóm phenylpyrrole. Nó có thể

được sử dụng để kiểm soát bệnh do nấm, xử lý hạt giống hữu ích cũng như xử lý

sau thu hoạch cho trái cây. Fludioxonil là một loại thuốc diệt nấm phổ rộng.

Phương thức hoạt động fludioxonil là ức chế phosphoryl hóa, ngăn chặn tổng

hợp glycerol.

Chế phẩm nấm Tricodecma (Chế phẩm Tricô-ĐHCT): Nấm Trichoderma

là nhóm vi sinh vật đất gồm nhiều loài có ích đã được nghiên cứu và sử dụng

rộng rải trong trồng trọt ở nhiều quốc gia. Là loài nấm phân bố rộng rải trên

nhiều vùng địa lý, sinh thái khác nhau, có nhiều tác động trên hệ sinh vật, thảm

thực vật đất và đất trồng do đặc điểm là loài nấm đối kháng với các loài sinh vật

gây hại quan trọng như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora, Pythium…

 Cơ sở khoa học của thuốc xử lý hạt giống

Từ năm 1985 công ty Ciba của Thụy Sĩ đã bắt đầu nghiên cứu chương

trình cho nhóm Neonicotinoid. Năm 1991 lần đầu tiên tổng hợp được

thiamethoxam. Năm 1992 họ được cấp bằng sáng chế. Năm 1996 Cruiser là tên

nhãn hiệu của thiamethoxam. Năm 1997 thiamethoxam được thương mại hóa ở

Newzealand. Năm 2000 được mở rộng ra 49 quốc gia trên thế giới. Năm 2001

được sử dụng trên đậu tương ở Brazil. Năm 2002 nó được sử dụng cho nhiều cây

trồng trên thế giới. Năm 2003 có 65 nước sử dụng Cruiser plus cho xử lý hạt

giống.

Năm 2004 Cruiser plus 312.5FS được đăng ký ở Việt Nam. Năm 2008

một hội nghị quốc tế về Cruiser plus được tổ chức tại Lucerm Thụy Sĩ. Năm

2009 hội nghị toàn cầu về Cruiser plus tổ chức tại Braxil. Năm 2010 có 120 loài

26

cây trồng trên 82 quốc gia đăng ký sử dụng Cruiser. Năm 2011 hội nghị quốc tế

về Cruiser plus 312.5FS được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS là loại thuốc được dùng để xử

lý và phòng trừ sâu và bệnh, được đăng ký sử dụng ở Việt Nam từ năm 2004, với

thành phần hoạt chất bao gồm: thiamethoxam 262.5g/l, difenoconazole 25g/l,

Fludioxonil 25g/l.

Trong đó hoạt chất thiamethoxam là hoạt chất có tiêu diệt côn trùng,

difenoconazole là hoạt chất thuốc nhóm triazole phòng trừ được nhiều loài nấm

thuộc lớp nấm đảm, nấm túi.

Fludioxonil là một hợp chất tổng hợp của nhóm phenylpyrrole. Nó có thể

được sử dụng để kiểm soát bệnh do nấm, xử lý hạt giống hữu ích cũng như xử lý

sau thu hoạch cho trái cây. Fludioxonil là một loại thuốc diệt nấm phổ rộng.

Phương thức hoạt động fludioxonil là ức chế phosphoryl hóa, ngăn chặn tổng

hợp glycerol.

Khi kết hợp thiamethoxam với fludioxonil thì thiamethoxam cũng hoạt

động như một chất phòng trừ nấm phổ rộng.

2.2.4.1. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ trong phòng thí nghiệm

- Biện pháp sinh học: Khảo sát hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma

viride Pers đối với nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA. Áp dụng

phương pháp của Dhingram, O.D (1994). Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần 1

đĩa petri. Theo dõi màu sắc và đo kích thước tản nấm sau 24, 48, 72, 96 … giờ.

+ Công thức 1.0: Cấy nấm đối kháng Trichoderma viride Pers cùng thời

điểm với nấm Rhizoctonia solani Kuhn.

+ Công thức 2.0: Cấy nấm đối kháng Trichoderma viride Pers trước

Rhizoctonia solani Kuhn 1 ngày.

+ Công thức 3.0: Cấy nấm đối kháng Trichoderma viride Pers sau

Rhizoctonia solani Kuhn 1 ngày.

27

+ Công thức 4.0 (đối chứng): Cấy riêng rẽ nấm Trichoderma viride Pers và

nấm Rhizoctonia solani Kuhn.

- Biện pháp hóa học

Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển

của sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA. Thí nghiệm được

tiến hành theo 5 công thức, 5 lần nhắc lại, mỗi lần 1 đĩa petri, theo dõi và đánh

giá sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ.

+ CT1.1: Anvil 5SC 0,2% + CT3.1: Nevo 330EC 0,1%

+ CT2.1: Amistar Top 325SC 0,1% + CT4.1: Validacin 3DD 0,15%

+ CT6.1. Không xử lý thuốc (Đ/C)

2.2.4.2. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ trên đồng ruộng

Thí nghiệm 1: Thí nghiệm có 6 công thức (CT) và 3 lần nhắc lại

+ CT1.1: Anvil 5SC 0,2% + CT4.1: Validacin 3DD 0,15%

+ CT2.1: Amistar Top 325SC 0,1% + CT5.1: Tricô-ĐHCT 0,4%

+ CT3.1: Nevo 330EC 0,1% + CT6.1. Không xử lý thuốc (ĐC)

- Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên

hoàn chỉnh, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, xử lý bằng cách phun khi bệnh chớm

xuất hiện. Tiến hành theo dõi vào các kỳ điều tra sau đó 7, 14, 21 ngày.

- Sơ đồ thí nghiệm

Dải bảo vệ

ệ v

o ả b

ệ v

CT1.1 CT2.1 CT3.1 CT4.1 CT5.1 CT6.1

i ả D

o ả b

i ả D

CT2.1 CT3.1 CT4.1 CT5.1 CT6.1 CT1.1

CT3.1 CT4.1 CT5.1 CT6.1 CT1.1 CT2.1

Dải bảo vệ

28

Thí nghiệm 2: Tìm hiểu hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus

312.5FS đến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc. Thí nghiệm

được tiến hành với 4 mức liều lượng xử lý khác nhau:

+ CT1.2 Xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS với liều 0,25ml/1Kg

+ CT2.2 Xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS với liều 0,5ml/1Kg

+ CT3.2 Xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS với liều 1ml/1Kg

+ CT4.2 Xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS với liều 2ml/1Kg

+ CT5.2 Không xử lý hạt giống (đối chứng)

- Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên

hoàn chỉnh, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, xử lý bằng cách ngâm hạt giống lạc

trong nước có pha thuốc Cruiser plus 312.5FS với lượng nước vừa đủ ngập hạt

giống 4 - 5 giờ sau đó đưa đi gieo. Tiến hành theo dõi vào các kỳ điều tra sau đó

7, 14, 21 ngày.

- Sơ đồ thí nghiệm

Dải bảo vệ

ệ v

o ả b

ệ v

CT1.2 CT2.2 CT3.2 CT4.2 CT5.2

i ả D

o ả b

i ả D

CT2.2 CT3.2 CT4.2 CT5.2 CT1.2

CT3.2 CT4.2 CT5.2 CT1.2 CT2.2

Dải bảo vệ

2.2.5. Một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc áp dụng đồng bộ trong các thí

nghiệm theo khuyến cáo của nhà sản xuất giống

- Làm đất: Cày sâu, bừa nhỏ tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại trước khi rạch hàng.

- Chọn giống: Trước khi gieo trồng phải thử lại sức nảy mầm. Giống đạt

tiêu chuẩn tốt phải đạt sức nảy mầm trên 85%.

- Thời vụ gieo

+ Các tỉnh phía Bắc: 5/01 - 30/03 (vụ xuân); 30/06 - 15/07 (vụ thu); 25/08

- 10/09 (vụ thu đông).

29

+ Duyên hải miền trung: 01/12 - 30/01 (vụ xuân); 01/04 - 01/05 (vụ thu);

15/07 - 15/08 (vụ thu đông).

+ Đạm urea 50 - 60 kg/ha

+ Lân super 400 - 450 kg/ha

+ Kali 100 - 120 kg/ha

+ Vôi bột 400 - 500 kg/ha

+ Phân chuồng 5 - 10 tấn/ha

- Phân bón và cách bón:

Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng, 1/2 còn lại bón vào lúc vun gốc.

Toàn bộ lượngphân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn (hàng

rạch sâu 10-15 cm), phân chuồng bón sau cùng. Sau khi bón phân lấp đất dày 2-3

cm để hạt gieo không bị tiếp xúc vào phân.

- Kích thước luống:

+ Đất ruộng dễ bị ngập úng hoặc có thể chủ động tưới khi hạn cần lên

luống rộng 80 -85 cm (cả rãnh), luống cao 20 - 25 cm, đảm bảo mặt luống

rộng 50 - 55cm được chia thành 2 hàng dọc theo chiều dài luống.

+ Đất bãi ven sông có thể gieo thành từng băng hoặc lên luống rộng 1,3

m (cả rãnh), luống cao 15 - 20 cm, đảm bảo mặt luống rộng 1,0 m được chia

thành 4 hàng dọc theo chiều dài luống.

+ Đất đồi trồng theo đường đồng mức để tránh rửa trôi đất , kích thứơc

luống tương tự như đất bãi.

+ Nếu che phủ nilon, kích thức luống và mật độ gieo phải tuân thủ theo

qui trình hướng dẫn nếu không sẽ không phù hợp với kích cỡ nilon đã sản

xuất. Thường nilon hiện này chúng tôi khuyến cao và thấy thuận lợi trong thao

tác và đạt hiệu quả sản xuất cao là sử dụng loại nilon có đường kính ống rộng

60 cm cho mặt luống rộng 1m và đường kính ống 35 cm cho mặt luống rộng

50 - 55 cm. độ dày nilon từ 0,007 - 0,01mm (đảm bảo 1kg nilon có thể che phủ được 100 m2).

30

- Lượng giống cần cho 1 ha:Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85% thì lượng

giống cần 220 kg/ha (giống vụ xuân) và 170 kg (giống vụ thu hoặc thu đông).

- Mật độ và khoảng cách gieo: Khoảng cách hàng cách hàng 25 cm, hốc

cách hốc 10 cm gieo 1 hạt/hốc, hoặc hốc cách hốc 20 cm gieo 2 hạt/hốc, đảm bảo

mật độ 35 - 40 cây/m2. Khi gieo hạt phải đủ ẩm, hạt được phủ sâu 3 - 5 cm

- Chăm sóc:

+ Xới phá váng khi cây có 2 - 3 lá thật (sau mọc 10 - 12 ngày). Xới cỏ lần

2 khi cây có 7 - 8 lá thật, xới sâu 5 - 6 cm sát gốc, không vun gốc. Xới cỏ lần 3

kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7 - 10 ngày.

+ Tưới nước: Nếu thời tiết khô hạn phải tưới vào 2 thời kỳ chính, trước

khi hoa (cây có 7 - 8 lá) và thời kỳ làm quả. Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để

nước ngấm đều rồi tháo cạn.

- Thu hoạch và bảo quản:Thu hoạch khi quả trên cây đã già. Sau khi nhổ,

vặt quả, rửa sạch, phơi dưới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc ra là được. Phơi và bảo

quản lạc giống: nhất thiết phải phơi trên nong nia, cót, sân đất (không phơi trực

tiếp trên sân gạch, xi măng). Sau khi phơi phải để nguội sau đó cho vào bao nilon

hoặc chum vại đậy kín để nơi khô mát.

2.2.6. Chỉ tiêu theo dõi

2.2.6.1. Theo dõi trong phòng thí nghiệm

- Màu sắc tản nấm, đặc điểm mọc, mật độ sợi, tốc độ mọc, phân nhánh.

- Hình dạng hạch nấm, màu sắc hạch non, màu sắc hạch già, phân bố hạch

trên môi trường, vị trí hình thành hạch, ngày hình thành hạch sau khi cấy, kích

thước hạch, cấu trúc hạch nấm.

- Hiệu lực phòng trừ của của thuốc hóa học và nấm đối kháng Trichoderma

viride Pers đối với nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA.

2.2.6.2. Theo dõi ngoài đồng ruộng

- Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc

31

- Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc tại Nghi

Long, Nghi Lộc, Nghệ An.

- Hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đối với

bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc,

Nghệ An.

- Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất lạc, so sánh giữa các công thức xử lý

thuốc hóa học và chế phẩm sinh học để tìm hiểu thiệt hại kinh tế do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc và hiệu quả kinh tế của các biện pháp

phòng trừ.

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu

- Tỷ lệ bệnh (TLB) được áp dụng trong các điều tra diễn biến trên đồng

ruộng và được tính theo công thức:

TLB (%) =

Trong đó:

A là số cây bị bệnh

B là tổng số cây điều tra.

- Hiệu lực trong phòng thí nghiệm, đối với thí nghiệm về nấm đối kháng

gọi là hiệu lực đối kháng (HLĐK%), đối với thí nghiệm xác định ảnh hưởng của

một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm gọi là độ hữu hiệu (ĐHH%)

được tính theo công thức Abbott:

HLĐK (hoặc ĐHH)% =

Trong đó:

C: Đường kính tản nấm Rhizoctonia solani Kuhn ở công thứ đối chứng

T: Đường kính tản nấm Rhizoctonia solani Kuhn ở công thức thí nghiệm

- Hiệu lực phòng trừ ở phương pháp xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser

plus 312.5FS được tính theo công thức Abbott:

32

HLPT (%) =

Trong đó:

C là số cây chết ở công thức đối chứng (không xử lý)

T là số cây chết ở công thức thí nghiệm (xử lý Cruiser plus 312.5FS)

- Hiệu lực phòng trừ (thí nghiệm ngoài đồng ruộng của thuốc hóa học và

chế phẩm sinh học) tính theo công thức Henderson Tilton.

HLPT (%) = x 100

Trong đó:

HLPT (%): Hiệu lực phòng trừ

Ta: Tỷ lệ % cây bị bệnh trong công thức thí nghiệm sau xử lý

Tb: Tỷ lệ % cây bị bệnh trong công thức thí nghiệm trước xử lý

Ca: Tỷ lệ % cây bị bệnh trong công thức đối chứng sau xử lý

Cb: Tỷ lệ % cây bị bệnh trong công thức đối chứng trước xử lý

- Tính năng suất lý thuyết của lạc theo công thức

100 Số quả chắc/cây x Số cây/m2 x P100 quả x 75% x 10.000 NSLT (tạ/ha) = ---------------------------------------------------------------------------------- - Số liệu thu thập được xử lý trong Excel 2010 và Statistix 9.0

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2013 - 7/2013

- Phòng kỹ thuật chi cục Bảo vệ thực vật Nhệ An

- Xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

33

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần bệnh hại trên lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ

xuân năm 2013

Tìm hiểu về thành phần các bệnh hại khác nhau trên cùng một loại cây

trồng sẽ giúp hiểu rõ hơn các yếu tố tác động đến cây trồng đó và giúp chúng ta

có sự so sánh, đánh giá với đối tượng bệnh đang nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi đã

tiến hành điều tra thành phần các loại bệnh hại trên giống lạc L14 ở tại Nghi

Long, Nghi Lộc, Nghệ An. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần bệnh hại trên giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ

xuân năm 2013

TÊN BỆNH HẠI MĐ TT BPGH PB Tên Việt Nam Tên khoa học

1 Bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola Hori Lá +

2 Bệnh đốm đen Cercosporidium personatum Berk Lá +

3 Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Spegazzini Lá +

4 Cháy bìa lá Leptosphaerulina crassiasca J. Lá +

5 Bệnh thối đen cổ rễ Aspergillus niger van Tieghem Cổ rễ +

6 Bệnh thối vàng cổ rễ Aspergillus flavus Link ex Fries Cổ rễ +

7 Thối gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii Sacc Cổ rễ ++

8 Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani Kuhn Cổ rễ +++

Bệnh héo xanh vi Pseudomonas solanacearum Toàn 9 + khuẩn Smith cây

Ghi chú: (+) nhỏ hơn 20 %; (++) từ 20 - 40%; (+++ ) lớn hơn 40%

Qua kết quả trình bày trong bảng 3.1, cho thấy thành phần bệnh gây hại

trên cây lạc vụ xuân năm 2013 tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An rất đa dạng về

các loài, bao gồm cả nấm và vi khuẩn. Trong đó nấm Rhizoctonia solani Kuhn là

đối tượng gây hại nặng nhất trên cây lạc, tiếp đến là nấm Sclerotium rolfsii Sacc.

34

3.2. Điều tra diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây

lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2013

3.2.1. Nhận biết triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra

trên cây lạc ở ngoài đồng ruộng

Lạc là một trong nhiều loài thực vật dễ bị nhiễm Rhizoctonia solani Kuhn.

Nấm có khả năng lây nhiễm cho tất cả các cơ quan của cây[43].

Trong cây con, tổn thương thường được biểu hiện trên hypocotyl (phần

mầm hạt phát triển thành gốc sau này) có vết bệnh chìm, màu nâu, kéo dài ở

phần dưới mặt đất. Tổn thương làm vết bệnh trở thành màu đen và bong vỏ

hypocotyl dẫn đến triệu chứng lở cổ rễ điển hình. Tổn thương tương tự phát triển

lên cả rễ và lan rộng toàn hệ thống gốc cây lạc làm thối rễ và sau đó chết cây.

Các vết bệnh thường được bao phủ bởi lớp sợi nấm màu nâu sáng, hạch nấm có

a

b

thể hình thành trên các mô chết [45].

(a. Triệu chứng lở cổ rễ; b. Triệu chứng thối nhiều bộ phận trên cây)

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên

giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

35

3.2.2. Diễn biến của bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống lạc

L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

Giống lạc L14 là giống chiếm phần lớn diện tích ở Nghi Lộc trong các vụ

sản xuất. Để hiểu rõ hơn về mức độ thiệt hại bệnh do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra trên giống lạc này, chúng tôi tiến hành điều tra diễn biến của bệnh

tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013.

Phương pháp điều tra được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam - QCVN

01-38/BNNPTNT [1]. Điều tra 10 điểm ngẫu nhiên nằm trên đường chéo của khu

vực điều tra, mỗi điểm điều tra 10 cây ngẫu nhiên, điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần

tại một ruộng cố định. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2 và hình 3.2.

Bảng 3.2. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

TT Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Tỉ lệ bệnh (%)

1 05/03/2013 Cây con 7,0

2 12/03/2013 Phân cành 9,0

3 19/03/2013 Phân cành 7,0

4 26/03/2013 Bắt đầu ra hoa 5,0

5 02/04/2013 Ra hoa 2,0

6 09/04/2013 Ra hoa 1,0

7 16/04/2013 Ra hoa rộ 1,0

8 23/04/2013 Đâm tia -

9 30/04/2013 Quả non -

10 07/05/2013 Quả non -

11 14/05/2013 Quả chắc -

12 21/05/2013 Quả già -

36

Hình 3.2. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

Qua kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2, cho thấy bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây hại trên giống lạc L14 từ giai đoạn cây con tới khi cây ra hoa rộ.

Bệnh hại nặng nhất khi cây ở giai đoạn phân cành (9,33%) sau đó giảm dần.

Từ giai đoạn cây ra hoa rộ tới khi thu hoạch không thấy bệnh xuất hiện

bệnh. Điều này cho thấy nấm Rhizoctonia solani Kuhn tấn công vào cây lạc chủ

yếu ở giai đoạn cây con. Nên các biện pháp phòng trừ cần được tiến hành sớm

hơn so với các biện pháp phòng trừ thông thường.

3.2.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc

L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

Ngoài giống lạc L14, thì giống lạc L26 cũng được trồng tại Nghi Lộc

trong thời gian gần đây, diện tích gieo trồng hàng năm của giống lạc này đang

tăng lên, do năng suất và chất lượng của giống ngày càng được bà con nông dân

đánh giá cao. Nên tìm hiểu tác động của nấm Rhizoctonia solani Kuhn lên giống

lạc L26 là việc làm cần thiết và có tính thực tế cao.

37

Bảng 3.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

Giai đoạn sinh STT Ngày điều tra Tỉ lệ bệnh (%) trưởng

1 05/03/2013 Cây con 10,0

2 12/03/2013 Phân cành 8,0

3 19/03/2013 Phân cành 8,0

4 26/03/2013 Bắt đầu ra hoa 6,0

5 02/04/2013 Ra hoa 1,0

6 09/04/2013 Ra hoa 1,0

7 16/04/2013 Ra hoa rộ -

8 23/04/2013 Đâm tia 3,0

9 30/04/2013 Quả non 1.0

10 07/05/2013 Quả non -

11 14/05/2013 Quả chắc -

12 21/05/2013 Quả già -

Hình 3.3. Diễn biến bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L26 tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

38

Qua bảng 3.3 và hình 3.3, cho thấy diễn biến của bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây ra trên giống lạc L26 phức tạp hơn so với giống lạc L14. Nấm tấn

công vào cây lạc từ thời kỳ cây con cho đến thời kỳ quả non. Bệnh gây hại nặng

nhất ở giai đoạn cây con, với tỷ lệ nhiễm 10%.

Tỷ lệ nhiễm bệnh trong cùng thời gian điều tra cũng cao hơn so với giống

lạc L14. Khi cây lạc bước vào giai đoạn ra hoa, tỷ lệ nhiễm giảm rõ rệt so với

trước đó và bệnh ngừng phát triển ở giai đoạn ra hoa rộ, sau đó lại xuất hiện trở

lại khi cây lạc đâm tia với tỷ lệ nhiễm 3% và 1% ở giai đoạn hình thành quả non.

3.3. Kết quả nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên cây

lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013

3.3.1. Triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc

Mẫu bệnh được chúng tôi thu thập ngoài động ruộng dựa vào các mô tả

triệu chứng từ các nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước sau đó tiến hành

phân lập và giám định mẫu bệnh, và chúng tôi thu được kết quả sau:

Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại chủ yếu vào thời kỳ hạt

nảy mầm đến khi cây lạc bắt đầu ra hoa. Nấm bệnh tấn công vào rất nhiều bộ

phận trên cây lạc bao gồm phần rễ phôi khi mới xuất hiện, trục phôi hạ diệp, lá

a

b

mầm khi còn ở trong đất hoặc khi lá mầm vừa lộ lên khỏi mặt đất (hình 3.4 - b).

(a. Mẫu bệnh thu thập ngoài đồng ruộng; b. Mẫu bênh lây nhiễm nhân tạo)

Hình 3.4. Triệu chứng bệnh do Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc

39

Triệu chứng điển hình của bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên lạc

đó là hiện tượng lở loét từ phần thân hạ diệp, nấm bệnh thường gây hại phần thân

chìm trong đất, hiện tượng thân bị teo thắt lại rất ít được biểu hiện trên lạc. Vết

bệnh ban đầu là những chấm nhỏ màu nâu hình elip, hơi lõm, mầu nâu đậm sau

đó vết bệnh lan rộng dần và có hình dạng không xác định (hình 3.4 - b).

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn tấn công cả các cành và lá gần mặt đất,

trong điều kiện thuận lợi nó có thể phát triển mạnh và gây chết cây. Trên vết

bệnh hoặc cây nhiễm bệnh đã chết có thể quan sát thấy sợi nấm (hình 3.5).

Ngoài ra nấm Rhizoctonia solani Kuhn tấn công lên cả lá mầm ở giai đoạn

cây con, tia củ ở giai đoạn đâm tia và củ non ở giai đoạn hình thành củ non. Nấm

a

b

cũng gây hại trên cành và lá lạc, gây khô cành và cháy lá.

(a. Triệu chứng thối gốc; b. Triệu chứng thối toàn cây)

Hình 3.5. Triệu chứng bệnh do Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc

3.3.2. Kết quả phân lập và giám định

3.3.2.1. Phân loại

Căn cứ vào các tài liệu về triệu chứng bệnh do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra trên lạc. Từ các mẫu bệnh thu thập ngoài đồng ruộng chúng tối tiến

hành phân lập và nhân nuôi trên môi trường nhân tạo (PGA), giám định qua kính

hiển vi và lây nhiễm nhân tạo để khẳng định tác nhân gây bệnh theo quy tắc

Koch, kết quả cho thấy tác nhân gây bệnh lở cổ rễ, chết cây con trên lạc tại Nghi

Lộc, Nghệ An là do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra.

40

Hiện nay không có bất cứ một hệ thống phân loại nấm ở bậc cao duy nhất

nào được công nhận, và những tên gọi thường thay đổi ở mọi cấp độ, kể từ loài

trở đi. Dù vậy, những nỗ lực của những nhà nghiên cứu nấm đang được thực hiện

để có thể thiết lập và khuyến khích việc sử dụng một danh pháp ổn định và duy

nhất

Bảng 3.4. Phân loại nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc

Giới Ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài

Dikarya - Giới Fungi, phân giới Dikarya

Basidiomycota - Ngành nấm đảm. Sợi nấm có nhiều vách ngăn

Deuteromycetes - Lớp nấm bất toàn, trước đây từng được coi

là một ngành của Nấm, nhưng hiên nay chỉ được sử dụng để

chỉ những loại nấm sinh sản vô tính trong Dikarya (giai đoạn

hữu tính thuộc lớp nấm đảm Hymenomycetes)

Mycelia sterilia - Bộ nấm trơ, là một nhóm các loại nấm

mà không sản xuất bào tử. Đây được xem là một nhóm

hình thức, không phải là một bộ phận phân loại, và

được sử dụng như một vấn đề thuận tiện (giai đoạn hữu

tính thuộc bộ Tulasnellales)

Ceratobasidiaceae

Rhizoctonia (giai đoạn hữu tính

thuộc chi Thanatephorus)

Solani (giai đoạn hữu

tính thuộc loài

cucumeris)

Trong quá trình nghiên cứu không bắt gặp giai đoạn sinh sản hữu tính của

loài này, theo một số công bố trong và ngoài nước nấm Rhizoctonia solani Kuhn

có bắt gặp giai đoạn sinh sản hữu tính trong tự nhiên, và giai đoạn sinh sản hữu

tính thuộc hệ thống phân loại ở trên.

41

3.3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học của sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Để xác định đặc điểm hình thái của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây

bệnh trên lạc, chúng tôi tiến hành nhân nuôi và mô tả một số đặc điểm hình thái,

sinh học của nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA. Kết quả nghiên

cứu được trình bày ở hình 3.6 và bảng 3.5.

a)

b)

(a. Hình thái tản nấm trên môi trường PGA; b. Hình thái sợi nấm)

Hình 3.6. Hình thái sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc

Trên môi trường PGA nấm phát triển rất mạnh, tản nấm khi còn non có

màu trắng sau đó chuyển dần sang màu nâu, nâu đậm. Quan sát dưới kính hiển vi

thấy sợi nấm đa bào, không màu có nhiều vách ngăn, phân nhánh vuông góc và

42

gần vuông góc, góc phân nhánh dao động trong khoảng 45o - 90o, chỗ phân nhánh

có eo thắt, gần chỗ phân nhánh có vách ngăn.

Một số đặc điểm cụ thể về hình thái của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

được trình bày ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Rhizoctonia solani

Kuhn khi nuôi cấy trên môi trường PGA

Ngày sau cấy Đặc điểm

Chỉ tiêu theo dõi 1 2 3 4

Màu sắc tản nấm Trắng Trắng Hơi nâu Nâu

Sát bề Sát bề Sát bề Sát bề

Đặc điểm mọc mặt môi mặt môi mặt môi mặt môi

trường trường trường trường

Dày, Dày, Dày, Dày, Mật độ sợi bông bông bông bông

Màu môi trường Nâu nhạt Nâu Nâu Nâu đậm

Tốc độ mọc Nhanh Nhanh Nhanh

Phân nhánh Thẳng góc

7,8 ± 0,1 Kích thước tế bào(m)

Qua kết quả bảng 3.5, cho thấy màu sắc của tản nấm Rhizoctonia solani

Kuhn thay đổi theo thời gian, ở 2 ngày đầu sau cấy tản nấm có màu trắng, sau đó

chuyển dần sang màu nâu. Tốc độ mọc của nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên

môi trường PGA kể từ sau khi cấy diễn ra nhanh, đây là cơ sở để giúp chúng ta

hiểu rõ hơn về sự gây hại của loài nấm này trên các cây trồng.

Nấm cũng làm thay đổi màu môi trường nuôi cấy, từ không môi trường

trắng đục sang màu nâu, nâm đậm. Đây là cơ sở khoa học giúp cho việc xác định

triệu chứng bệnh ngoài tự nhiên một cách chính xác hơn.

43

3.3.2.3. Một số đặc điểm của hạch nấm Rhizoctonia solani Kunh trên môi

trường PGA

Theo Van Bruggen A. H. C. và CTV (1986) [49] đã xác định, những hạch

màu tối được sinh ra nhiều trên bộ phận cây bị nhiễm bệnh, cấu trúc hạch được

hình thành từ sợi nấm và là nguồn bệnh cho vụ sau.

Vì vậy kết quả xác định các đặc điểm của hạch nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây bệnh trên lạc, là cơ sở khoa học trong việc nhận diện, điều tra nguồn

bệnh, quy luật tồn tại, nguồn duy trì chủ yếu của bệnh, để từ đó có các biện pháp

a

b

phòng trừ thích hợp. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 3.7 và bảng 3.6.

Hình 3.7. Hạch nấm (a) và cấu trúc hạch nấm (b) Rhizoctonia solani Kuhn

Hạch nấm được hình thành nhiều, có hình dạng không định hình, kích

thước và số lượng khác nhau trên cùng yếu tố môi trường nuôi cấy. Qua kết quả

giám định, chúng tôi kết luận hạch nấm được hình thành từ các sợi nấm cuộn

chặt lại với nhau. Cấu trúc hạch nấm đặc và hạch khi mới hình thành có màu

trắng sau đó chuyển dần sang màu nâu, nâu đậm (nâu đen) và màu đen. Khi dùng

hạch nấm cấy trên môi trường PGA thì sau 1 ngày phát hiện thấy các sợi nấm

được mọc ra từ hạch nấm.

Một số đặc điểm cụ thể về hạch nấm Rhizoctonia solani Kuhn: hình dạng

hạch, kích thước hạch, màu sắc hạch non, màu sắc hạch già ..., vị trí hình thành

hạch thời gian hình thành hạchđược trình bày ở bảng 3.6.

44

Bảng 3.6. Một số đặc điểm của hạch nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi

trường PGA

Đặc điểm hình thái của hạch nấm

Chỉ tiêu theo dõi

Hình dạng hạch Tròn dẹt và đa số hạch không định hình

Màu sắc hạch non Trắng

Màu sắc hạch già Nâu, nâu đen, đen

Phân bố hạch trên môi trường Tập trung, đồng tâm, rải rác

Vị trí hình thành hạch Bề mặt môi trường và trên thành đĩa

Ngày hình thành hạch sau cấy 4 ngày

Kích thước trung bình hạch (mm) 1,5 ± 0,1

Cấu trúc hạch Đặc

3.4. Xác định phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh

trên cây lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An

Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, người ta thường sử dụng biện pháp

luân canh cây trồng để giảm nguy cơ gây hại của đối tượng dịch hại nào đó, như

bện pháp luân canh, các biện pháp làm đất. Nhưng theo Parmeter JR và CTV

(1970) [44] ở Mỹ có khoảng 500 loài thực vật bị Rhizoctonia solani Kuhn kí sinh

và gây. Như vậy đối với bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra biện pháp

luân canh không có ý nghĩa.

Ogoshi A, 1987 [41], cho biết nguồn nấm tồn tại chủ yếu dưới dạng sợi

nấm và hạch nấm. Nấm Rhizoctonia solani Kuhn có thể tồn tại trong đất từ 3 đến

4 năm, khi gặp điều kiện thuận lợi nấm sẽ nảy mầm hình thành sợi nấm và xâm

nhập gây hại cây trồng .

Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành tìm hiểu để phạm vi ký chủ của nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc, xác định chính xác khả năng gây bệnh

của nó lên các cây trồng khác và từ đó có các biện pháp hợp lý để kiểm soát nguy

cơ gây hại của loài nấm này. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7, hình 3.8

45

Bảng 3.7. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên

lạc với một số cây trồng

Đối tượng lây Số cây lây Số cây Thời gian tiềm Tỷ lệ TT nhiễm bệnh (cây) nhiễm (cây) dục (ngày) bệnh (%)

1 Lạc 90 90 4 - 5 100,00

2 Lúa 90 88 4 - 5 97,78

3 Ngô 90 89 4 - 5 98,89

4 Dưa hấu 90 90 2 - 3 100,00

5 Đậu tương 90 88 2 - 3 97,78

Hình 3.8. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Qua bảng 3.7 và hình 3.8 cho thấy nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh

trên cây lạc (lở cổ rễ, khô cành...) tại Nghi Nghi Lộc, Nghệ An có khả năng gây

bệnh trên các cây trồng khác như lúa, ngô, dưa hấu, đậu tương với tỷ lệ nhiễm

cao. Trong đó dưa hấu nhiễm với tỷ lệ 100,00% và ngô là 98,89%.

Nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây nên các triệu chứng khác nhau trên các

cây trồng khác nhau, gây ra bệnh khô vằn trên lúa và ngô, gây ra bệnh lở cổ rễ,

teo thắt cổ rễ, chết cây con ở dưa hấu và đậu tương.

46

3.5. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc hóa học và nấm đối kháng

Trichoderma viride Pers trong phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Nghiên cứu về tính đối kháng của nấm Trichoderma viride Pers với nhiều

loài nấm bệnh gây hại thực vật, đặc biệt là các nấm gây hại vùng rễ cây trồng cạn

trong đó có nấm Rhizoctonia solani Kuhn, đã được tiến hành ở nhiều nước trên

thế giới. Trong giai đoạn gần đây ở nước ta cũng đã bắt đầu có nhiều nghiên cứu

ứng dụng về nấm Trichoderma viride Pers.

Để tìm hiểu thêm về hiệu về khả năng đối kháng của nấm Trichoderma

viride Pers đối với nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây lạc, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu hiệu lực đối kháng trên môi trường PGA. Chỉ tiêu theo dõi

là đường kính tản nấm Trichoderma viride Pers và Rhizoctonia solani Kuhn ở

các công thức thí nghiệm khác nhau. Gồm 3 công thức thí nghiệm khác nhau và

một công thức đối chứng. Sau 2 ngày nuôi cấy bắt đầu tính hiệu lực đối kháng,

1

2

3

4

kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 3.9, 3.10 và bảng 3.8.

(1) Công thức 1; (2) Công thức 2; (3) Công thức 3; (4) Công thức đối chứn

Hình 3.9. Quá trình ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride Pers đối

với nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

47

Bảng 3.8. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride Pers đối với nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

Công thức 4.0 Công thức 1.0 Công thức 2.0 Công thức 3.0

Ngày Đường kính Đường kính Đường kính Đường kính sau HLĐK(%) HLĐK(%) HLĐK(%) CV% LSD0,05 tản nấm (mm) tản nấm (mm) tản nấm (mm) tản nấm (mm) cấy

4 6

Tv Rs Tv Rs Tv Rs Tv Rs

24 giờ 28,80 30,60 30,00 - 29,20 27,80 - 30,00

48 giờ 76,00 74,00 72,40 17,60 76,22a 51,80 38,20 48,38b 26,60 63,40 14,32c 0,91 0,6173

72 giờ 90,00 90,00 74,60 15,40 82,89a 60,80 29,20 67,56b 28,40 61,60 31,56c 0,97 0,8626

96 giờ 90,00 90,00 85,80 4,20 95,33a 70,80 19,20 78,67b 39,60 50,40 44,00c 0,74 0,7828

48

Hình 3.10. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride Pers đối với nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

Qua kết quả ở bảng 3.8, hình 3.9 và 3.10 cho thấy, nấm Trichoderma

viride Pers có khả năng ức chế sự phát triển của nấm Rhizoctonia solani Kuhn

trên môi trường PGA. Hiệu lực đối kháng càng cao khi nấm đối kháng

Trichoderma viride Pers được cấy càng sớm.

Khi nấm Trichoderma viride Pers được cấy trước 1 ngày so với nấm

Rhizoctonia solani Kuhn thì sau 96 giờ hiệu lực đối kháng đạt 95,33%, cấy cùng

lúc thì sau 96 giờ hiệu lực đối kháng giảm xuống 67,56% và giảm còn 44,00%

khi cấy sau nấm đối kháng 1 ngày.

Kết quả này là tiền đề cho việc nghiên cứu sản xuất và ứng dụng nấm đối

kháng Trichoderma viride Pers trong phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani

Kuhn gây ra trên lạc và các cây trồng khác như lúa, ngô, đậu tương..., cũng là ký

chủ của nấm bệnh.

3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của

sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

Hiện nay tại Việt Nam các hoạt chất được đăng ký trừ nấm Rhizoctonia

solani Kuhn chỉ bao gồm: Hexaconazole, Propiconazole, Difenoconazole,

Carbendazim, Validamicine. Nhưng có hàng trăm tên thương mại khác nhau đã

49

được đăng ký, điều này dẫn đến việc người nông dân lúng túng khi lựa chọn các sản

phẩm để phòng trừ đối tượng này.

Dù đã có nhiều công bố trong và ngoài nước về biện pháp hóa học trong

phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn, song chúng tôi nhận thấy các loại thuốc đã

được công bố hiện nay đã giảm hiệu quả đối với nấm bệnh này. Chính vì vậy mà

chúng tôi tiến hành khảo sát một số loại thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA, để tìm ra sản phẩm tốt nhất cho biện

pháp hóa học. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9, hình 3.11, 3.12

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

Đường kính trung bình của tản nấm ĐHH sau

sau cấy TT Công thức 96 giờ

24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ

6,80 8,20 8,40 9,00

- - - -

- - - -

14,00 22,40 27,80 44,60 (%) 90,00b 100,00a 100,00a 50,44c

1 Công thức 1.1 2 Công thức 2.1 3 Công thức 3.1 4 Công thức 4.1 5 Công thức 6.1 31,20 73,60 90,00 90,00 -

0,4193

LSD0,05 CV% 0,36

Hình 3.11. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

50

Qua kết quả trình bày trong bảng 3.9 và hình 3.11 cho thấy, thuốc hóa học có

khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường

PGA. Các thuốc hóa học khác nhau có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến sự phát

triển của sợi nâm Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA.

Trong các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm trên, các thuốc Amistar Top

325SC và Nevo 330EC ức chế hoàn toàn sự phát triển của sợi nấm trên môi trường

PGA ngay sau khi cấy. Sau 96 giờ xử lý thuốc, hiệu lực phòng trừ của thuốc Anvil

2

1

3

5SC đạt 90,22%, trong khi đó thuốc Validacin 3DD đạt hiệu lực 50,67%.

(1. Xử lý Amistar Top 325SC; 2. Đối chứng; 3. Xử lý Validacin 3DD)

Hình 3.12. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA

3.6. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS trong

phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên cây lạc.

Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra thường gây hại ở giai đoạn cây

con, và làm giảm mật độ và sức sống đáng kể đối với lạc, vệc phun phòng trừ sau

khi cây con mọc dẫn đến hiệu quả không cao, do các thuốc trừ nấm bệnh thường

xâm nhập vào cây qua lá, trong khi cây con thì diện tích lá quá nhỏ, nên thuốc sẽ bị

rơi vãi vào môi trường đất rất lớn. Ngoài ra biện pháp phun sẽ tốn lượng thuốc

51

nhiều hơn, công lao động và khả năng phơi nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật cũng

như ảnh hưởng tới các thiên địch nhiều hơn.

Phương pháp xử lý hạt giống đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới, ở

Việt Nam trong những năm 2008 - 2010 được sử dụng nhiều trong phòng trừ rầy

hại lúa sau đại dịch lùn sọc đen ở miền Bắc. Song trên cây lạc thì chưa có nghiên

cứu nào công bế về phương pháp sử dụng thuốc xử lý hạt giống trong kiểm soát sâu

bệnh.

Để giúp người nông dân trồng lạc tìm ra giải pháp tối ưu cho việc kiểm soát

bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hiệu

lực của thuốc Cruiser plus 312.5FS ở các nồng độ khác nhau. Kết quả được trình

bày ở bảng 3.10 và hình 3.13, 3.14.

Hình 3.13. Thí nghiệm xử lý hạt giống lạc bằng Cruiser plus 312.5FS

52

Bảng 3.10. Hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS ở các nồng

độ khác nhau đối với bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống

lạc L14

Mức độ bệnh qua các ngày điều tra

TT Công thức Sau xử lý 7 ngày Sau xử lý 14 ngày Sau xử lý 21 ngày

TLB%

1 Công thức 1.2 4,00 4,33 3,33

2 Công thức 2.2 3,33 3,67 2,67

3 Công thức 3.2 2,67 3,00 2,33

4 Công thức 4.2 TLB% HL% TLB% HL% 48,00c 60,00b 68,00b 72,00 a 47,83b 52,17a 60,87a 69,57a 2,33 2,33 1,67 HL% 23,08c 38,46bc 46,15ab 61,54a

5 Công thức 5.2 7,67 - 8,33 - 4,33 -

9,9675 7,4029 15,618 LSD0,05

CV% 8,22 6,43 18,39

Hình 3.14. Hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS đối với

bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc L14

53

Qua kết quả ở bảng 3.10 và hình 3.13, 3.14 cho thấy, thuốc xử lý hạt giống

Cruiser plus 312.5FS có khả năng phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

gây ra trên giống lạc L14. Trong đó hiệu quả đạt cao nhất ở liều 2ml Cruiser plus

312.5FS cho 1 kg hạt giống sau 21 ngày xử lý, đạt 72,00% và thấp nhất là liều

0.5ml/kg đạt 48,00%. Khi tăng liều xử lý từ 0,5ml Cruiser plus 312.5FS/kg lên các

mức 1,0ml/kg, 1,5ml/kg, 2,0ml/kg hạt giống lạc L14 thì hiệu lực phòng trừ bệnh do

nấm Rhizoctonia solani Kuhn cũng tăng lên sau 7 và 14 ngày xử lý. Đến 21 ngày

sau xử lý thì hiệu lực phòng trừ bắt đầu giảm xuống.

3.7. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học trong phòng

trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên cây lạc

Từ các kết quả thu được trong phòng thí nghiệm, chúng tôi tiếp tục tiến hành

thử nghiệm ngoài đồng ruộng để kiểm tra lại hiệu lực phòng trừ thực tế khi áp dụng

trong thực tiễn sản xuất lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An

Bảng 3.11. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và chế phẩm sinh học phòng

trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống lạc L14

Mức độ bệnh qua các ngày điều tra

TP 1 Sau phun 14 Sau phun 21 T Sau phun 7 ngày Công thức ngày ngày ngày T TLB TLB% HL% TLB% HL% TLB% HL% %

1 Công thức 1.1 8,67 2,67 77,14b 2,00 83,33ab 1,67 78,26ab

2 Công thức 2.1 9,00 83,49a 1,33 89,30a 2,00 1,33 83,25a

3,00 3 Công thức 3.1 8,00 72,14abc 1,67 84,95a 1,33 81,16a

5,00 4 Công thức 4.1 9,67 61,58bc 4,67 65,13c 2,67 68,82b

5,67 5 Công thức 5.1 8,33 49,49c 2,67 76,89b 1,33 81,91a

11,67 - 12,00 - 7,67 - 6 Công thức 6.1 8,67

23,974 7,908 13,23 LSD0,05

CV(%) 18,83 5,29 9,21

54

Hình 3.15. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và chế phẩm Tricô-ĐHCT

phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên giống lạc L14

Qua kết quả ở bảng 3.11 và hình 3.15 cho thấy, các thuốc hóa học Anvil5SC,

Amistar Top 325SC, Nevo 330EC, Validacin 3DD và chế phẩm Tricô-ĐHCT đều

có khả năng phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc. Hiệu

lực phòng trừ đạt cao nhất sau 14 ngày xử lý, sau đó hiệu lực các thuốc hóa học

giảm dần sau 21 ngày, riêng chế phẩm Tricô-ĐHCT hiệu lực tiếp tục tăng lên.

Các loại thuốc cho hiệu lực cao sau 14 ngày xử lý là Amistar Top 325

(89.30%), Nevo 330EC (84,95%) và Anvil 5SC (83,33%). Trong khi đó hiệu lực

của chế phẩm Tricô-ĐHCT cho hiệu lực thấp hơn (76,89%), nhưng sau 21 ngày xử

lý, các loại thuốc hóa học đều giảm hiệu lực thì chế phẩm Tricô-ĐHCT lại cho hiệu

lực phòng trừ cao nhất lên tới 81,91%.

Từ kết quả trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng cho thấy, để phòng

trừ hiệu quả nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây hại trên lạc cần xử lý sớm đối với

chế phẩm Tricô-ĐHCT và có thể sử dụng các loại thuốc Amistar Top 325SC, Nevo

330EC, Anvil 5SC để phòng trừ.

55

3.8. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc

3.8.1. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến các yếu tố cấu thành năng suất

giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Theo Nguyễn Thị Me, thuốc Cruiser plus 312.5FS ngoài tác dụng phòng trừ

rầy nâu và rầy lưng trắng hại lúa, thuốc còn có tác dụng kích thích bộ rễ lạc, ngô,

đậu tương phát triển tốt hơn so với không xử lý (Kết quả đánh giá thuốc xử lý hạt

giống Cruiser plus 312.5FS trong phòng trừ rầy nâu và rầy lưng trắng hại lúa.Viện

Bảo vệ thực vật, 2010).

Như vậy ngoài khả năng phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

gây bệnh trên lạc, thuốc còn có tác dụng kích thích bộ rễ lạc phát trển tốt hơn. Điều

đó cho thấy thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS sẽ có tác ảnh hưởng đến các

yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc.

Vì vậy chúng tôi đã tiến hành giá mức độ ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt

giống Cruiser plus 312.5FS trong phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh

trên lạc, đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc. Kết quả nghiên cứu

được trình bày ở bảng 3.12 và hình 3.16.

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến các yếu tố cấu thành năng

suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Chỉ tiêu Số quả/cây Số quả chắc/cây P100 quả P100 hạt

SQ % ĐC SQ % ĐC P100(g) % ĐC P100(g) % ĐC Công thức

Công thức 1.2 15,00 109,22 10,87 108,67 129,25 101,77 55,60 101,09

Công thức 2.2 15,83 115,29 11,93 119,33 132,50 104,33 55,90 101,64

Công thức 3.2 17,20 125,24 13,37 133,67 134,85 106,18 58,60 106,55

Công thức 4.2 17,63 128,40 13,83 138,33 136,61 107,57 59,20 107,64

Công thức 5.2 13,73 100,00 10,00 100,00 127,00 100,00 55,00 100,00

56

Hình 3.16. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS đến các

yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Từ kết quả trình bày trong bảng 3.12 và hình 3.16, chúng ta thấy thuốc

Cruiser plus 312.5FS có ảnh hưởng đến năng các yếu tốt cấu thành năng suất giống

lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An. Các mức liều lượng khác nhau có ảnh hưởng đến

các yếu tố cấu thành năng suất khác nhau.

Trong đó số quả/cây tăng từ 9,22% đến 28,40% khi tăng liều xử lý hạt giống

từ 0.5ml/kg lên 2ml/kg lạc nhân và tỷ lệ quả chắc/cây cũng tăng từ 8,67% đến

38.33% so với đối chứng. Trọng lượng 100 quả tăng từ 1,77% đến 7,57% và trọng

lượng 100 hạt tăng từ 1,09% đến 7,64% so với đối chứng. Như vậy việc tăng liều

lượng Cruiser plus 312.5FS giúp tăng các yếu tố cấu thành năng suất lạc. Tuy nhiên

thí nghiệm chưa xác định được liều tối đa có thể sử dụng để xử lý hạt giống lạc

trước khi gieo.

3.8.2. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các yếu

tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học

đến các yếu tố cấu thành năng suất trên giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An,

chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.13 và hình 3.17.

57

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các

Số quả

Chỉ tiêu

Số quả/cây

P100 quả

P100 hạt

chắc/cây

Công thức

SQ % ĐC

SQ % ĐC P100(g) % ĐC P100(g) % ĐC

Công thức 1.1

16,20 121,80 13,20 133,33 135,21 105,59

58,50

107,34

Công thức 2.1 19,80 148,87 14,90 150,51 137,78 107,60

59,50

109,17

Công thức 3.1

18,10 136,09 13,70 138,38 136,32 106,46

60,50

111,01

Công thức 4.1

14,00 105,26 10,30 104,04 129,35 101,02

55,50

101,83

Công thức 5.1

14,90 112,03 11,10 112,12 131,52 102,71

57,50

105,50

Công thức 6.1

13,30 100,00 9,90 100,00 128,05 100,00

54,50

100,00

yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Hình 3.17. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học và chế phẩm sinh học đến các

yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Qua kết quả trình bày ở bảng 3.13 và hình 3.17, cho thấy việc sử dụng các

loại thuốc hóa học khác nhau và chế phẩm sinh học có ảnh hưởng đến các yếu tố

cấu thành năng suất giống lạc L14 như tổng số quả/cây, tổng số quả chắc/cây, trọng

58

lượng 100 quả và trọng lượng 100 hạt. Các công thức xử lý khác nhau dẫn đến kết

quả các yếu tố cấu thành năng suất lạc khác nhau.

Trong các công thức xử lý thì công thức xử lý thuốc Amistar Top 325SC

(CT2) cho số quả/cây, số quả chắc/cây và P100 quả cao nhất, trung bình 19,8

quả/cây tăng 48,87% so với đối chứng và 14,9 quả chắc/cây tăng 50,51% so với đối

chứng và P100 quả là 137,78 gam, tăng 7,6% so với đối chứng. Đạt kết quả thấp

nhất trong các công thức xử lý là thuốc Validacin 3DD với trung bình 14,0 quả/cây,

10,30 quả chắc/cây, P100 quả chỉ đạt 101,83 gam.

3.9. Đánh giá năng suất của biện pháp xử lý thuốc hóa học, chế phẩm sinh học trong

phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên giống lạc L14

Đánh giá năng suất lý thuyết và năng suất thực tế, giúp chúng ta hiểu rõ hơn

về ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ khác nhau đến năng suất lạc. Từ đó giúp

người nông dân có biện pháp hợp lý trong phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây ra trên lạc. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14 và hình 3.18.

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây ra đến năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Năng suất lý thuyết Năng suất thực tế

Công thức 1.1

Chỉ tiêu Năng suất % so với Năng suất % so với Công thức (tạ/ha) đối chứng (tạ/ha) đối chứng

Công thức 2.1

46,85 140,79 35,60 136,29

Công thức 3.1

53,89 161,94 40,75 156,01

Công thức 4.1

49,02 147,32 37,56 143,80

Công thức 5.1

34,97 105,10 27,75 106,24

Công thức 6.1

38,32 115,16 29,26 112,02

33,28 100,00 26,12 100,00

59

Hình 3.18. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây ra đến năng suất giống lạc L14 tại Nghi Lộc, Nghệ An

Qua kết quả trình bày trong bảng 3.14 và hình 3.18, chúng ta thấy rằng các

biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên giống lạc

L14 khác nhau, có ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực tế khác

nhau. Trong đó năng suất thực tế cao nhất ở công thức xử lý thuốc Amistar Top

325SC là 40,75 tạ/ha và năng suất thực tế thấp nhất ở công thức xử lý Validacin

3DD là 27,75 tạ/ha. Qua kết quả này cũng cho chúng ta thấy năng suất thực giống

lạc L14 có thể giảm từ 6,24% đến 56,01% nếu không được xử lý bệnh do nấm

Rhizoctonia solani Kuhn gây ra trên lạc.

Việc lựa hình thức xử lý nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc có ý

nghĩa quan trọng trong sản xuất lạc, bởi nó không chỉ là vấn đề phòng trừ được

bệnh mà còn ảnh hưởng đến vấn đề năng suất và hiệu quả đầu tư trong sản xuất lạc.

Cơ chế của một số chất hóa học khi phải dùng để phòng trừ bệnh và cơ đặc điểm

sinh lý của cây lạc sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả của thuốc.

Một số hoạt chất thuộc nhóm triazole và strobilurin có khả năng ngăn quản

quá trình hình thành etylen, giúp kéo dài tuổi thọ bộ lá, điều đó giúp cây lạc vừa

phòng trừ được bệnh vừa kéo dài tuổi thọ bộ lá, tăng thời gian quang hợp. Như vậy

kết quả ở công thức xử lý Amistar Top 325SC, Nevo 330EC đạt hiệu quả năng suất

cao hơn là có cơ sở khoa học và thực tế.

60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Nấm Rhizoctonia solani Kuhn là tác nhân gây ra các triệu chứng: lở cổ rễ, lở

loét phần hạ diệp, khô cành, cháy lá, thối tia củ, thối củ...trên cây lạc. Các giống lạc

L14 và L26 có mức độ nhiễm bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra khác nhau,

giống lạc L26 có mức độ nhiễm cao hơn so với giống lạc L14.

2. Nấm Trichoderma viride Pers có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm

Rhizoctonia solani Kuhn trên môi trường PGA, hiệu lực ức chế đạt cao nhất khi xử

lý nấm Trichoderma viride Pers trước 1 ngày, đạt 95,33% sau xử lý 96 giờ.

3. Các thuốc hóa học Anvil 5SC, Amistar Top 325SC, Nevo 330EC, Validacin

3DD đều có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm Rhizoctonia solani Kuhn

trên môi trường PGA. Trong đó thuốc Amistar Top 325SC và Nevo 330EC có khả

năng ức chế hoàn toàn ngay sau khi cấy.

4. Nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên cây lạc có khả năng gây bệnh

trên các cây trồng khác như lúa, ngô, dưa hấu, đậu tương.

5. Thuốc xử lý hạt giống Cruiser plus 312.5FS và các thuốc hóa học Anvil 5SC,

Amistar Top 325SC, Nevo 330EC và Validacin 3DD đều có khả năng phòng trừ

nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc. Trong đó các thuốc có hiệu quả cao

nhất là Amistar Top 325SC, Nevo 330EC, Anvil 5SC. Chế phẩm Tricô-ĐHCT có

khả năng phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn trên cây lạc, hiệu quả cao nhất

sau 21 ngày xử lý đạt 81,91%/

6. Các biện pháp phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn khác nhau (biện pháp

xử lý hạt giống, biện pháp phun thuốc hóa học và biện pháp sử dụng chế phẩm sinh

học) có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc và năng suất lý thuyết

cũng như năng suất thực tế giống lạc L14. Năng suất lạc đạt cao nhất ở công thức

xử lý Amstar Top 325SC với năng suất lý thuyết 53,89 tạ/ha, tăng 61,94% so với

đối chứng và năng suất thực tế là 40,75 tạ/ha tăng 56,01% so với đối chứng.

61

2. Kiến nghị

1. Qua quá trình thực hiện đề tài do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên

còn nhiều vấn đề chúng tôi chưa đi sâu vào nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi đề nghị

cần tiếp tục nghiên cứu đề tài, xác định thêm phạm vi kí chủ, sự đa dạng hình thái,

sinh học, đa dạng về các nhóm tương hợp của nấm Rhizoctonia solani Kuhn.

2. Phương pháp xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS là phương

pháp mới ở Việt Nam và thuốc Amistar Top 325SC, Nevo 330EC cho hiệu quả

trong phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên cây lạc, cần được

khuyến cáo áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

3. Vì điều kiện, nghiên cứu chưa tiến hành được về các nhóm tương hợp của

nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây bệnh trên lạc. Nên chúng tôi đề nghị tiếp tục

nghiên cứu vấn đề này để xác định phạm vi ký chủ đầy đủ hơn.

62 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt

[1] Bộ NN&PTNT Việt Nam (2010), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-

38:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.

[2] Cục Bảo vệ thực vật (1995), Phương pháp điều tra phát hiện sâu, bệnh, cỏ dại hại

cây trồng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[3] Đào Hằng Trang (2007), Trồng ngô, đậu, rau, cà chua, cà tím, Nxb. Lao động - Xã

hội.

[4] Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996), Giáo trình cây công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[5] Đỗ Tấn DũngDũng (2001), Bệnh héo rũ hại một số cây trồng cạn và biện pháp

phòng chống, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[6] Đỗ Tấn Dũng (2007), Nghiên cứu bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn) hại một số

cây trồng vùng Hà Nội năm 2005-2006, Tạp chí BVTV số 1 năm 2007, trang 20 - 25.

[7] Đường Hồng Dật (1973), Hỏi đáp phòng trừ sâu bệnh hại cây rau, Nxb. Khoa học

kỹ thuật Hà Nội.

[8] Hà Minh Trung (1994), Hiện trạng và triển vọng công tác nghiên cứu bảo vệ thực

vật ở Việt Nam, Tạp chí BVTV số 3.

[9] Lê Lương Tề (1997), Nghiên cứu hoạt tính đối kháng và khả năng ứng dụng chế

phẩm sinh học Trichoderma viride phòng trừ bệnh cây, Tạp chí BVTV số 4/1997.

[10] Lê Lương Tề (2007), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[11] Lester W, Burgress, Fiona Benyon, Nguyễn Kim Vân, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Thị

Ly, Trần Nguyễn Hà, Đặng Lưu Hoa (2001), Bệnh nấm đất hại cây trồng, nguyên

nhân và biện pháp phòng trừ, Viện Bảo vệ thực vật, Hà Nội..

[12] Nguyễn Kim Vân, Đặng Lưu Hoa, Ngô Thị Xuyên, Phạm Thu Miên, Nguyễn

Phương Hoa và CTV (2002), Nghiên cứu các chủng nấm Rhizoctonia solani Kuhn

gây hại cải bắp và bước đầu khảo sát biện pháp phòng trừ, Tạp chí BVTV số 192

năm 2003 trang 18 - 21.

[13] Nguyễn Văn Viên (1999), Nghiên cứu tình hình phát triển, biện pháp phòng trừ một số

nấm bệnh và bệnh xoăn lá cà chua vùng Hà Nội và phụ cận, Luận án tiến sĩ nông

nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

[14] Phạm Chí Thành (1998), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội.

63

[15] Phạm Văn Lầm (1995), Biện pháp sinh học phòng chống dịch hại nông nghiệp,

Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[16] Từ Thị Mỹ Thuận (2008), Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của nấm Rhizoctonia

solani Kuhn gây bệnh trên một số loài thực vật tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông

nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

[17] Trần Thị Thuần (1998), Hiệu quả đối kháng của nấm Trichoderma viride đối với nấm

hại cây trồng, Tạp chí BVTV số 4/1998 trang 33 - 34.

[18] Trần Thị Thuần và CTV (2000), Kết quả sản xuất và sử dụng nấm đối kháng

Trichoderma viride phòng trừ bệnh hại cây trồng 1996 - 2000, Tuyển tập các công

trình nghiên cứu BVTV 1996 - 2000, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

[19] Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, tập I, Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội.

[20] Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp, Nxb. Nông

nghiệp, Hà Nội.

[21] Vũ Triệu Mân, Ngô Bích Hảo, Lê Lương Tề, Nguyễn Kim Vân, Đỗ Tấn Dũng, Ngô

Thị Xuyên, Nguyễn Ngọc Châu (2007), Giáo trình bệnh cây chuyên khoa, Trang

53, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Tài liệu tiếng anh

[22]

Anderson, N.A (1982), The genetics and pathology of Rhizoctonia solani Kuhn,

Ann. Rev. Phytopathol, pp. 329 - 347

[23]

BATEMAN, D. F. 1970, Pathogenesis and disease. Pages 161-171 in: J. R.

Parmeter, Jr., ed. Rhizoctonia solani, Biology and Pathology. Univ. Calif. Press,

Berkeley.

[24]

Carling, D.E., Leiner, R. H., Kebler, K. M. (1986), Characterization of an

undescribed anastomosis group of Rhizoctonia solani Kuhn. Phytopathology

(76), pp. 1064 (Abstr).

[25]

Carling, D.E., Leiner, R. H., Kebler, K. M. (1987), Characterization of a new

anastomosis group (AG-9) of Rhizoctonia solani. Phytopathology

[26]

Carling, D.E., Kuninaga S. (1990), DNA base sequence homology in Rhizoctonia

solani Kuhn:

inter-and

intragroup relatedness of anastomosis group-9,

Phytopathology, (80), pp. 62 - 64.

[27]

Denis Persley (1994), Diseases of Vegetable Crops, Department of Primary

Industries Queensland.

64

[28]

GARREN, K. H., and C. R. JACKSON (1973), Peanut diseases. Pages 429 494

in: C. T. Wilson, ed. Peanuts-Culture and Uses. APREA, USA.

[29]

Harman GE, Howell CR., Viterbo A, Chet I, M. Lorito (2004), Trichoderma spp.

Opportunistic avirulent plant symbionts, Nature Microbiol. Rev, pp. 43 - 56.

[30]

Inagaki K. (1993), Annual changes in outbreak of rice sclerotial diseasea caused by

Rhizoctonia and Sclerotium spp. In paddy fields, Kansai Plant Prot, pp 13-18.

[31]

Kataria, H. R., Gisi U. (1989), Recovery from soil and sensitivity to fungicide of

Rhizoctonia cerealis and R.solani, Mycol. Res. 92. 458 - 462.

[32]

Kuninaga S, Yokosawa R (1985), DNA base sequence homology in Rhizoctonia

solani Kuhn. VI. Genetic relatedness among seven anastmsis groups. Ann,

Phytopathol. Soc. Jpn, pp. 127 - 130.

[33]

Khara S.H, Hadwan H.A (1990), Invivo studies antagonism of Trichoderma spp,

aganst Rhizoctonia solani the causal agent of tomato, Pland diseases research, India.

[34]

Khetmalas, M.b et al (1984), Soil fungi antagonistic to plant pathogen

Agriculture El Biological control agents , p 62 - 63.

[35]

Li S. D., Chen Y. X (1989), A selective medium of Rhizoctonia solani Kuhn.

Acta phytopathologica Sinica, pp 189 - 192 (in Chinse).

[36] Matsumoto, T., Yamamoto, W., Hirane, S. (1932), Physiology and parasitology

of the fungi generally referred to as Hyphochnussa sakki Shirai.I. Differentiation

of the strains by meanso fhypha! Fusion and culture in differential media. J. Soc.

Trop. Agic.( 4), pp. 70 - 88.

[37] Mathew KA , Gupta SK. ( 1996 ), Studies on wed blight of French bean caused by

Rhizoctonia solani an it’s management, Indian J Mycol Plant Pathol, pp 171 - 177.

[38] Mordue JEM , Currah RS, Bridge PD ( 1989 ), An intergated approach to

Rhizoctonia taxonomy cultural, biochemical and numerical techniques. Mycol

Res, pp 78 - 90.

[39] Muyolo NG, Lipps PE, Schmitthenner AF (1993), Anastomosis grouping and

variation in virulence amng isolates of Rhizoctonia solani associated with dry

bean and soybean in Ohio and Zaire, Phytopathology, pp 438 - 444.

[40]

Ogoshi, A., Ui, T. (1983 ), Diversity of clones within an anastomosis group of

Rhizoctonia solani in a field, Ann. Phytopathol.Soc. Jpn. (49), pp.239-245.

[41]

Ogoshi, A. (1987), Ecology and pathogenicity of anastomosis and intraspecific group

of Rhizoctonia solani, Annu Rev Phytopathol (25), pp. 125 - 143.

65

[42]

P. Subrahmanyam, VK Mehan, DJ Nevill và D. McDonald (1980), Field

Diagnosis of Groundnut Diseases, Research on Fungal Diseases of Groundnut at

ICRISAT.

[43]

Papavizas G, Adams PB, Lumsden RD, Lewis JA, Dow RL, et al. (1975), Rhizoctonia

solani: Biology and Pathology. Berkeley: Univ. California Press. 300 pp.

[44]

Parmeter JR, Whitney HS JR (1970), Taxonomy and nomenclature of the perfect

state. In: Parmeter JR (ed.), Rhizoctonia solani Biology and Pathology, Berkley,

USA, University of California Press, pp. 6 - 19.

[45]

Sneh, B., Burpee, L., Ogoshi, A. (1991), Identification of Rhizoctonia Species.

American Phytopathological Society, St. Paul, MN.

[46]

Takahashi, K., Matsuura, Y. (1954), Studies on the plant diseases caused by

Rhizoctonia solani. V. On the taxonomic studies of Rhizoctonia solani, Sci. Rep.

Fac. Agric. Lbaraki Univ. (2), pp. 9 - 18.

[47]

Ui T., Naiki T. Akimoto M.(1976), A sieving-flotation technique using hydrogen

peroxide solution for determination of Rhizoctonia solani in the soil. Annals of

Phytopathological Society of Japan (42), pp. 46 – 48.

[48]

Upmanyu S, Gupta SK, Shyam KR, Kaur R. (2003), Patterns of variation among

isolates of Rhizoctonia solani, Indian Phytopathol, pp 56.

[49]

Van Bruggen A. H. C., Arneson P. A, (1986), Quantitative recovery of

Rhizoctonia solani in the soil, Plant Disease (70), pp. 320-323.

[50]

Vincelli, P. C., Beaupro, C. M.S (1989), Comparison of media for isolating

Rhizoctonia solani from soil, Plant Dis, pp. 1014 - 1017.

[51] WELLS, J. C. (1979), Percent disease loss estimates, 1978-1979. N. Carolina

State Univ., Raleigh. 2 pp.

3. Các trang web

[52]

Sneh et al. (1991), Host range of Rhizoctonia solani and Rhizoctonia diseases

arranged by anastomosis groups

(http://www.cals.ncsu.edu/course/pp728/Rhizoctonia/Hostrange.html).

[53]

Paulo Ceresini (1999), Rhizoctonia solaini - Soilborne Plant Pathogens

(http://www.cals.ncsu.edu/course/pp728/Rhizoctonia/Rhizoctonia.html)

[54]

Thống kê của FAO

(http://faostat.fao.org/site/567/DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor)

66

XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ

THI NGHIEM KHAO SAT HIEU LUC NAM TRICHODERMA VIRIDE DOI VOI NAM RHIZOCTONIA SOLANI TRONG PHONG THI NGHIEM

SAU 48 GIO Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 1:24:08 A Analysis of Variance Table for DKTN Source DF SS MS F P CT 2 9425.86 4712.93 26305.3 0.0000 NL 4 0.74 0.18 1.03 0.4471 Error 8 1.43 0.18 Total 14 9428.03 Grand Mean 46.506 CV 0.91 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 0.32651 0.32651 2.07 0.1939 Remainder 7 1.10680 0.15811 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 1:24:45 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of DKTN for CT CT Mean Homogeneous Groups 1 76.076 A 2 48.656 B 3 14.786 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2677 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 0.6173 Error term used: CT*NL, 8 DF All 3 means are significantly different from one another. SAU 72 GIO Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 12:57:13 AM Analysis of Variance Table for DKTN Source DF SS MS F P CT 2 6943.70 3471.85 9925.41 0.0000 NL 4 1.15 0.29 0.82 0.5454 Error 8 2.80 0.35 Total 14 6947.65 Grand Mean 60.667 CV 0.97 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 0.01374 0.01374 0.03 0.8578 Remainder 7 2.78462 0.39780 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 12:57:44 AM

67

LSD All-Pairwise Comparisons Test of DKTN for CT CT Mean Homogeneous Groups 1 82.889 A 2 67.556 B 3 31.556 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3741 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 0.8626 Error term used: CT*NL, 8 DF All 3 means are significantly different from one another. SAU 96 GIO Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 12:51:19 AM Analysis of Variance Table for DKTN Source DF SS MS F P CT 2 6857.78 3428.89 11903.1 0.0000 NL 4 3.62 0.91 3.14 0.0788 Error 8 2.30 0.29 Total 14 6863.70 Grand Mean 72.667 CV 0.74 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 0.16040 0.16040 0.52 0.4927 Remainder 7 2.14412 0.30630 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/4/2013, 12:52:27 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of DKTN for CT CT Mean Homogeneous Groups 1 95.333 A 2 78.667 B 3 44.000 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3395 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 0.7828 Error term used: CT*NL, 8 DF All 3 means are significantly different from one another.

THI NGHIEM KHAO SAT MOT SO THUOC HOA HOC TRONG PHONG THI NGHIEM Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 11:22:26 PM Analysis of Variance Table for DKTN Source DF SS MS F P CT 3 8345.19 2781.73 30042.7 0.0000 NL 4 0.37 0.09 1.00 0.4449 Error 12 1.11 0.09 Total 19 8346.67

68

Grand Mean 85.111 CV 0.36 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 1.06673 1.06673 264.39 0.0000 Remainder 11 0.04438 0.00403 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 11:22:51 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of DKTN for CT CT Mean Homogeneous Groups 2 100.00 A 3 100.00 A 1 90.00 B 4 50.44 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1925 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 0.4193 Error term used: CT*NL, 12 DF There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.

THI NGHIEM XU LY HAT GIONG TRUOC KHI GIEO

CRUISER SAU 7 NGAY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:08:26 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 3 805.70 268.566 10.79 0.0079 NL 2 154.66 77.328 3.11 0.1186 Error 6 149.34 24.890 Total 11 1109.69 Grand Mean 60.714 CV 8.22 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 6.752 6.7518 0.24 0.6471 Remainder 5 142.589 28.5178 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:09:15 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 4 69.643 A 2 64.881 A 3 60.714 A 1 47.619 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 4.0735 Critical T Value 2.447 Critical Value for Comparison 9.9675 Error term used: CT*NL, 6 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another.

69

CRUISER SAU 14 NGAY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:11:18 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 3 1067.97 355.991 25.93 0.0008 NL 2 176.98 88.489 6.45 0.0320 Error 6 82.38 13.729 Total 11 1327.33 Grand Mean 57.589 CV 6.43 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 2.4208 2.4208 0.15 0.7132 Remainder 5 79.9559 15.9912 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:11:39 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 4 69.643 A 3 60.714 B 2 56.548 B 1 43.452 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.0254 Critical T Value 2.447 Critical Value for Comparison 7.4029 Error term used: CT*NL, 6 DF There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. CRUISER SAU 21 NGAY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:12:45 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 3 2308.33 769.444 12.59 0.0053 NL 2 350.00 175.000 2.86 0.1339 Error 6 366.67 61.111 Total 11 3025.00 Grand Mean 42.500 CV 18.39 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 82.317 82.3169 1.45 0.2828 Remainder 5 284.350 56.8700 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 7:13:21 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 4 61.667 A

70

3 46.667 AB 2 38.333 BC 1 23.333 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 6.3828 Critical T Value 2.447 Critical Value for Comparison 15.618 Error term used: CT*NL, 6 DF There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.

THI NGHIEM XU LY THUOC HOA HOC VA CHE PHAM SINH HOC NGOAI DONG RUONG

THUOC HOA HOC SAU 7 NGAY XU LY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 9:59:34 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 4 2512.82 628.204 3.87 0.0489 NL 2 30.54 15.271 0.09 0.9111 Error 8 1296.99 162.124 Total 14 3840.35 Grand Mean 67.609 CV 18.83 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 18.86 18.861 0.10 0.7573 Remainder 7 1278.13 182.590 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 10:01:11 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 2 86.679 A 1 76.655 AB 3 64.235 ABC 4 61.345 BC 5 49.130 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 10.396 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 23.974 Error term used: CT*NL, 8 DF There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. THUOC HOA HOC SAU 14 NGAY XU LY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 10:02:36 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 4 1304.09 326.024 18.48 0.0004 NL 2 48.29 24.146 1.37 0.3081 Error 8 141.12 17.640 Total 14 1493.51 Grand Mean 79.330 CV 5.29

71

Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 8.486 8.4858 0.45 0.5248 Remainder 7 132.636 18.9480 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 10:03:05 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 2 89.029 A 3 85.159 A 1 83.235 AB 5 76.775 B 4 62.451 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.4293 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 7.9080 Error term used: CT*NL, 8 DF There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. THUOC HOA HOC SAU 21 NGAY XU LY Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 10:04:05 PM Analysis of Variance Table for HLPT Source DF SS MS F P CT 4 646.03 161.508 3.27 0.0722 NL 2 43.38 21.690 0.44 0.6591 Error 8 394.97 49.371 Total 14 1084.38 Grand Mean 76.250 CV 9.21 Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity Source DF SS MS F P Nonadditivity 1 13.209 13.2092 0.24 0.6377 Remainder 7 381.758 54.5369 Statistix - 30 Day Trial Version 9.0 10/3/2013, 10:04:23 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of HLPT for CT CT Mean Homogeneous Groups 2 81.607 A 5 80.597 A 3 78.873 A 1 76.604 AB 4 63.571 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 5.7371 Critical T Value 2.306 Critical Value for Comparison 13.230 Error term used: CT*NL, 8 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another.

72