Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC MÁU<br />
NGOẠI VI GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP<br />
DÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM<br />
Trần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc<br />
máu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thời<br />
gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 23 bệnh nhân BCCDT tự ghép TBGMNV có người cho<br />
phù hợp.<br />
Kết quả: Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, chúng tôi tiến hành ghép tự thân tế bào gốc máu<br />
ngoại vi giữ đông lạnh ở -1960C cho 23 trường hợp Bạch cầu cấp dòng tủy, gồm có 7 bệnh nhân nam và 16 bệnh<br />
nhân nữ, tuổi trung bình là 33 ± 4. Huy động tế bào gốc máu ngoại vi với Cyclophosphamide liều cao và G-CSF<br />
(Neupogen). Điều kiện hóa trước ghép với phác đồ BuCy (Busulfan và Cyclophosphamide). Số lượng trung bình<br />
tế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là 10,5 ± 2,1 x 108/kg và 4,2 ± 0,8 x 106/kg. Kết quả<br />
sau ghép: (1) Tất cả bệnh nhân đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch cầu hạt trung tính là<br />
9,8 ± 1,2 ngày và tiểu cầu là 23,2 ± 9,7 ngày, (2) Các biến chứng thường gặp nhất là: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn,<br />
nôn ói) 100%, sốt giảm bạch cầu hạt 100%, loét niêm mạc miệng 100%, (3) Tỷ lệ tái phát 26%, thời gian sống<br />
không bệnh và thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,4 ± 0,9 năm và 3,9 ± 1,1 năm.<br />
Kết luận: Ghép tự thân TBGMNV là phương pháp sau điều trị tấn công có hiệu quả nhằm kéo dài thời gian<br />
sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: tự ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEACH OF APPLICATION OF THE AUTOLOGOUS PERIPHERAL BLOOD STEM CELL<br />
TRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIA<br />
AT THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY<br />
Tran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 174 - 180<br />
Objectives: Research application of the autologous peripheral blood stem cell transplantation by<br />
cryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overall<br />
survival.<br />
Method: Clinical trial study in 23 acute myeloid leukemia (AML) patients with autogeneic peripheral blood<br />
stem cell transplantation.<br />
Results: From January 2005 to June 2010, we performed 23 cases of Autologous PBSC Transplantation for<br />
Acute myelogenous leukemia patients. There were 7 males and 16 females with the median age 33 ± 4. The<br />
* ĐH Y Dược TP.HCM<br />
<br />
** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCM<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Email: tstuan2010@yahoo.com<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
mobilization regimen was high dose Cyclophosphamide and G-CSF (Neupogen). The conditioning regimen was<br />
BuCy (Busulfan and Cyclophosphamide). The median mononucleocyte count was 10.5 ± 2.1 x 108/kg and CD34+<br />
cell count was 4.2 ± 0.8 x 106/kg. The median time of neutrophile recovery was 9.8 ± 1.2 days and platelet<br />
recovery was 23.2 ± 9.7 days. No patient underwent severe complication and toxicity in the period time of<br />
transplantation. Rate of relapse were 26%, Disease free survival and Overall survival were 3.4 ± 0.9 years and<br />
3.9 ± 1.1 years.<br />
Conclusion: Autologous peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for improving<br />
the disease free survival and overall survival in AML patients.<br />
Key word: Autologous peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.<br />
TBG MNV được sử dụng ngày càng nhiều hơn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
ghép tủy tự thân vì cho sự phục hồi BC hạt và<br />
Bệnh Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là<br />
TC nhanh hơn(14,29,30, 33).<br />
một bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh lý<br />
TBG luôn hiện diện ở MNV với một mức độ<br />
ác tính của hệ tạo máu. Hóa trị liệu với các phác<br />
thấp, do đó các tác giả đã sử dụng một số biện<br />
đồ có Anthracycline ngày càng nâng cao tỷ lệ lui<br />
pháp để gia tăng số lượng các TBG này trong<br />
bệnh hoàn toàn (LBHT) sau điều trị tấn công,<br />
máu, bao gồm hoá trị liệu, thuốc kích thích tăng<br />
tuy nhiên bệnh sẽ chắc chắn tái phát nếu như<br />
trưởng tế bào tạo máu hay thuốc ức chế các thụ<br />
không được tiếp tục điều trị sau tấn công. Với<br />
thể hoá học, sau đó thu thập chúng bằng<br />
một số BN không có người cho tế bào gốc phù<br />
phương pháp ly tách tế bào, gọi là các tế bào<br />
hợp HLA, các tác giả đề nghị huy động và giữ<br />
đầu dòng tạo máu ở MNV và lưu trữ để ghép<br />
đông lạnh các tế bào gốc máu ngoại vi (TBG<br />
cho BN. Các tác nhân được sử dụng cho việc<br />
MNV) của các BN, sau đó điều kiện hóa với các<br />
huy động gồm có hoá trị liệu kết hợp với G-CSF,<br />
loại thuốc hủy diệt tủy và ghép trở lại cho họ<br />
GM-CSF hoặc Interleukin 3… TBG MNV được<br />
nhằm mục đích kéo dài thời gian sống không<br />
(<br />
1429,30)<br />
thu thập sau giai đoạn điều trị tấn công hoặc<br />
bệnh (DFS) và thời gian sống toàn bộ (OS)<br />
.<br />
củng cố, sau đó mẫu TBG được xử lý loại bỏ tế<br />
Ghép tuỷ tự thân trong BCCDT đầu tiên<br />
bào ác tính hoặc không xử lý và ghép trở lại cho<br />
được tiến hành ở giai đoạn tái phát, tuỷ được<br />
BN trong giai đoạn sớm của bệnh, những kết<br />
thu thập ở giai đoạn lui bệnh hoàn toàn (CR2),<br />
quả thu được rất tốt(2,26,29).<br />
được giữ đông lạnh và được ghép lại sau hoá trị<br />
liệu liều cao. Phương pháp này có thể giúp BN<br />
Đánh giá số lượng tuyệt đối của các tế bào<br />
đạt LBHT nhưng không cải thiện được DFS và<br />
CD 34+ so với trọng lượng của BN là một biện<br />
OS. Sau đó ghép tuỷ tự thân được tiến hành ở<br />
pháp thực hành đáng tin cậy cho việc xác định<br />
giai đoạn sớm hơn của bệnh (CR1), được xem<br />
lượng TBG đầy đủ cho cuộc ghép thành công.<br />
như là sự củng cố với hóa trị liều cao, kết quả<br />
Đa số các trung tâm ghép đếm tế bào CD34+<br />
kéo dài thời gian sống không bệnh hơn hoá trị<br />
bằng phương pháp FACS (Fluorescent-activated<br />
đơn thuần. Một nghiên cứu lớn trên hàng trăm<br />
cell sorting) và cho rằng số lượng tế bào CD34+<br />
BN nhằm so sánh 3 phưong pháp: ghép tuỷ tự<br />
2 x 106/kg đủ cho việc hồi phục thành công ba<br />
thân, dị ghép tuỷ và hoá trị liệu liều cao, cho<br />
dòng tế bào ghép, một số trung tâm còn chấp<br />
thấy kết quả DFS lần lượt là: 48 ± 5%, 55 ± 4%, 30<br />
nhận ghép chỉ với số lượng tế bào CD34+ 1 x<br />
± 4%, và OS lần lượt là: 56 ± 5%, 59 ± 4%, 46 ±<br />
106/kg. Khoảng 10 – 20% BN thất bại với việc<br />
4%. Lúc đầu, ghép tuỷ tự thân được chỉ định<br />
huy động TBG lần 1 cần được huy động lại lần 2<br />
cho những BN không có người cho phù hợp<br />
chỉ với G-CFS đơn thuần(14,17,19,20,29).<br />
HLA, về sau được chỉ định nhiều hơn vì độc<br />
Nếu so sánh với dị ghép, phương pháp ghép<br />
tính thấp do không xảy ra phản ứng mãnh ghép<br />
tự thân có một số thuận lợi hơn như: (1) Không<br />
chống ký chủ (GVHD). Ngày nay ghép tự thân<br />
<br />
176<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
cần người cho phù hợp HLA, (2) Không có<br />
nhiều biến chứng nặng, ví dụ như phản ứn<br />
GVHD, (3) Thời gian hồi phục ngắn hơn, (4) Tái<br />
lập hệ miễn dịch nhanh hơn và hoàn chỉnh hơn,<br />
và sau cùng là (5) Công việc của bác sĩ và điều<br />
dưỡng dễ dàng hơn. Nhìn chung, kết quả của tự<br />
ghép trong BCCDT vẫn không thay đổi nhiều<br />
sau 10 năm, có giảm tỷ lệ tử vong trong ghép có<br />
lẽ do việc điều trị nâng đỡ tốt hơn, đưa đến LFS<br />
(thời gian sống không bệnh BC) 40% - 50% sau 3<br />
năm. Số liệu của ALWP (Acute Leukemia<br />
Working Party) từ năm 1996 tới 2001, với<br />
khoảng 2100 cas BCCDT tự ghép (CR1) cho kết<br />
quả sau 5 năm: LFS = 43%, OS = 51%, RR = 53%<br />
(tỷ lệ tái phát), TMR = 9% (tỷ lệ tử vong do<br />
ghép). Đây là thành tựu quan trọng, đặc biệt, từ<br />
đó người ta cân nhắc tự ghép cho BN tới 65 tuổi<br />
và hơn nữa(14,17,33).<br />
Tại Việt Nam, năm 1996, BV. TM-HH<br />
TP.HCM đã bắt đầu ghép TBG MNV không giữ<br />
đông lạnh để điều trị các bệnh lý máu ác tính và<br />
từ năm 2005, đã tiến hành ghép tự thân<br />
TBGMNV giữ đông lạnh ở -1960C(23, 24,25,27,28,29,32).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện<br />
trên các trường hợp ghép TBG MNV giữ đông<br />
lạnh từ năm 2005 đến năm 2010 để điều trị<br />
bệnh BCCDT.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
* Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
* Huy động TBGMNV sau điều trị củng cố<br />
- Cyclophosphamide<br />
2g/m2/ngày, N1 -2.<br />
<br />
liều<br />
<br />
cao<br />
<br />
1-<br />
<br />
- G-CSF (Neupogen) 5-10g/kg/ngày.<br />
<br />
* Thu thập TBGMNV<br />
Ngay khi SLBC > 4K/l hoặc số lượng tế<br />
bào CD34+ 10 - 20/l. Sử dụng máy chiết<br />
tách TB tự động (CS 3000 plus, Baxter) để thu<br />
thập TBG MNV, xử lý # 10 lít máu mỗi lần,<br />
thu thập 2-3 lần.<br />
<br />
* Đếm số lượng tế bào đơn nhân và tế bào<br />
CD34+<br />
- Đếm số lượng tế bào đơn nhân (MNC > 3<br />
x 108/kg).<br />
- Đếm số lượng tế bào CD34+ bằng máy<br />
Fascalibur flow cytometer (Becton Dickinson)<br />
sao cho CD34+ > 2 x 106/kg.<br />
<br />
* Bảo quản TBGMNV<br />
Bảo quản ở -1960C trong dung dịch DMSO 510% thể tích bằng máy đông lạnh tự động<br />
Bioarchive.<br />
<br />
* Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép với<br />
phác đồ BuCy<br />
- Busulphan pO 4 mg/kg/ngày x 4 ngày, N7 đến N -4.<br />
- Cyclophosphamide TTM 60 mg/kg/ngày<br />
x 2 ngày, N-3 đến N -2.<br />
Phòng ngừa nôn ói bằng Emeset và<br />
Dexamethasone.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm:<br />
<br />
* Ghép TBGMNV<br />
<br />
Tuổi < 60.<br />
<br />
48 giờ (N0) sau khi hoàn tất điều kiện hóa,<br />
TBG MNV được giải đông trong nước ấm 370C,<br />
sau đó được truyền theo đường ống thông Tĩnh<br />
mạch Trung ương (ống sonde Hickman).<br />
<br />
Bệnh BCCDT, đạt LBHT lần 1 sau điều trị<br />
tấn công (phác đồ 7&3) và điều trị củng cố<br />
(Cytarabine liều cao)<br />
- Các chức năng tim, phổi, gan và thận<br />
bình thường<br />
- Không có tình trạng nhiễm khuẩn tiến triển.<br />
- Đồng ý ghép tế bào gốc.<br />
<br />
* Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
* Săn sóc vô khuẩn và điều trị nâng đỡ<br />
- Cách ly bệnh nhân trong phòng đơn, vệ<br />
sinh khoa phòng bằng tia UV và thuốc sát<br />
khuẩn. Kỹ thuật săn sóc điều dưỡng vô khuẩn.<br />
- Thức ăn được nấu chín và tiệt khuẩn<br />
bằng tia UV nhằm hạn chế đến thấp nhất sự lây<br />
nhiễm. Nâng đỡ dinh dưỡng để duy trì<br />
<br />
177<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Albumine/máu > 3g/dL, sử dụng dinh dưỡng<br />
đường TM khi viêm loét niêm mạc miệng nặng.<br />
- Kháng sinh phòng ngừa với Ofloxacine,<br />
Fluconazol,<br />
Cotrimoxazol<br />
(Pneumocystis<br />
carinii). BN có HbsAg (+), HBV-DNA (-) được sử<br />
dụng Lamivudin 100mg/ngày hoặc Entecavir<br />
0,5mg/ngày. Điều trị nhiễm khuẩn khi BN sốt ><br />
380C và BCHTT < 0,5K/l với phác đồ Kháng<br />
sinh kinh nghiệm đường TM: bắt đầu với<br />
Imipenem (hoặc 1 loại Cephalosporine thế hệ 3)<br />
và Amikacin, sau 48 - 72 giờ còn sốt thêm<br />
Vancomycin, sau 48 - 72 giờ còn sốt thêm<br />
Amphotericin-B.<br />
- Truyền các chế phẩm máu qua bộ lọc BC,<br />
truyền HCL để duy trì Hb > 100g/L và TCĐĐ để<br />
duy trì SLTC > 20K/l.<br />
- Sử dụng thuốc tăng trưởng tế bào tạo<br />
máu G-CSF (Neupogen) 5 -10 g/kg/ ngày, Tiêm<br />
Dưới Da, bắt đầu khi BCHTT < 0,5K/l đến khi<br />
BCHTT > 1K/l trong 3 ngày.<br />
<br />
* Thời gian hồi phục<br />
- Thời gian hồi phục BC được tính từ ngày<br />
ghép đến ngày BCHTT > 0,5K/l tối thiểu 3 ngày<br />
liên tục.<br />
- Thời gian hồi phục TC được tính từ ngày<br />
ghép đến ngày SLTC > 20K/l tối thiểu 3 ngày<br />
liên tục mà không cần truyền TCĐĐ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
- 23 BN: 7 nam (30,4%) và 16 nữ (69,6%).<br />
- Tuổi trung bình: 33 ± 4.<br />
- Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán<br />
đến khi ghép: 5,8 ± 0,4 tháng.<br />
<br />
Số lượng TBGMNV được ghép<br />
- Số lượng trung bình tế bào đơn nhân<br />
(MNC): 10,5 ± 2,1 x 108/kg.<br />
- Số lượng trung bình tế bào CD 34+: 4,2 ±<br />
0,8 x 106/kg.<br />
<br />
Thời gian mọc mảnh ghép<br />
- Thời gian trung bình để BCHTT > 0,5K/l:<br />
9,8 ± 1,2.<br />
- Thời gian trung bình để SLTC > 20K/l:<br />
23,2 ± 9,7.<br />
<br />
Số lượng HCL và TCĐĐ trung bình cần<br />
truyền<br />
- Số đơn vị HCL trung bình: 9,5 ± 3,5 đv.<br />
- Số đơn vị TCĐĐ (CUP) trung bình: 25,7 ±<br />
6,0 đv.<br />
<br />
Số ngày sử dụng KSTM và số ngày sử<br />
dụng G-CSF<br />
- Số ngày sử dụng KSTM trung bình: 7,8 ±<br />
0,9 ngày.<br />
- Số ngày sử dụng G-CSF trung bình: 10,2 ±<br />
1,4 ngày.<br />
<br />
Độc tính thuốc điều kiện hóa trước ghép<br />
và biến chứng thường gặp<br />
- Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn ói):<br />
100%.<br />
- Sốt giảm bạch cầu hạt: 100%.<br />
- Loét niêm mạc miệng (độ 2 – 3): 100%.<br />
<br />
Kết quả điều trị và thời gian sống sau ghép<br />
- Tỷ lệ tái phát: 26% (6 trường hợp).<br />
<br />
- Thời gian trung bình trong huy động tế<br />
bào gốc: 14,8 ± 0,7 ngày.<br />
<br />
- Tỷ lệ tử vong trong và sau ghép: 17,4% (4<br />
trường hợp).<br />
<br />
- Thời gian nằm viện trung bình: 28 ± 8,2<br />
ngày.<br />
<br />
- Thời gian sống không bệnh sau ghép là<br />
3,4 ± 0,9 năm.<br />
- Thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,9 ±<br />
1,1 năm.<br />
<br />
178<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Thời gian sống không bệnh (năm)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian sống toàn bộ (năm)<br />
<br />
Biểu đồ Kaplan-Meier của thời gian sống sau ghép tự thân TBG MNV.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảo quản & đông lạnh TBGMNV<br />
<br />
Chọn bệnh nhân<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tế bào gốc<br />
được bảo quản đông lạnh trong nitơ –1960C<br />
trong máy đông lạnh tự động Bioarchive. Đây là<br />
loại máy hiện đại có lập trình hoàn toàn vi tính<br />
hoá, do đó hiệu quả đông lạnh tối ưu(26,29,3).<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, đối với bệnh nhân<br />
BCCDT sau khi chẩn đoán bệnh, được điều trị<br />
đạt LBHT và được củng cố với Cytarabin liều<br />
cao, chúng tôi tiến hành tự ghép TBG trong<br />
trường hợp không có người cho từ anh em ruột<br />
phù hợp HLA. Về lứa tuổi BN, chúng tôi ưu tiên<br />
chọn người trẻ (< 60 tuổi), thấp hơn so với các<br />
tác giả khác trên thế giới (đến 65 tuổi) với hy<br />
vọng BN hồi phục sớm hơn(24,29,30,33).<br />
<br />
Huy động và thu thập TBGMNV<br />
Chúng tôi áp dụng phác đồ hóa trị liệu<br />
Cyclophosphamid kết hợp với G-CFS nhằm đạt<br />
hiệu quả thu thập TBG cao nhưng đồng thời có<br />
tác dụng tiêu diệt thêm các tế bào ác tính trong<br />
cơ thể người bệnh, tránh lây nhiễm tế bào ác<br />
tính trong mãnh ghép do đó giảm tỉ lệ tái phát.<br />
Với phương pháp huy động này, chúng tôi đã<br />
huy động đủ lượng tế bào để ghép. Kết quả này<br />
tương đồng với các nghiên cứu của tác giả khác.<br />
Chúng tôi sử dụng máy chiết tế bào máu tự<br />
động Fenwall CS 3000 plus để thu thập TBG, lợi<br />
điểm của máy này có thời gian thu thập nhanh<br />
3-5 giờ, các biến chứng không đáng kể, ít lẫn<br />
hồng cầu và tiểu cầu, hiệu suất thu thập cao đối<br />
với MNC và tế bào CD34+(26,29,30,17).<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép<br />
Với việc giữ đông lạnh TBG, cho phép<br />
chúng tôi áp dụng phác đồ điều kiện hóa trước<br />
ghép dài ngày hơn như phác đồ BuCy. Phác đồ<br />
này có hiệu quả diệt tế bào ác tính tốt trong<br />
bệnh Leukemia hơn so với phác đồ Melphalan<br />
trong phương pháp ghép không giữ đông lạnh.<br />
Ngày nay, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy<br />
phác đồ BuCy có hiệu quả tương đương về tỷ lệ<br />
tái phát sau ghép so với phác đồ có tia xạ như<br />
CY/TBI ở nhóm BN có nguy cơ trung<br />
bình(24,29,30,3,33).<br />
<br />
Thời gian mọc mảnh ghép<br />
Kết quả sau ghép cho thấy có sự phục hồi<br />
nhanh BCHTT và TC. Kết quả này có thể so<br />
sánh với các tác giả khác. Thời gian trung<br />
bình để hồi phục dòng BCHTT > 0,5K/l là 9,8<br />
± 1,2 ngày tương đương với các tác giả khác.<br />
Thuốc tăng trưởng tế bào tạo máu G-CSF có<br />
tác dụng rút ngắn thời gian hồi phục dòng<br />
BCHTT và thời gian sử dụng KSTM (chỉ từ 7<br />
đến 9 ngày), từ đó cũng rút ngắn thời gian sốt<br />
<br />
179<br />
<br />