1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dịch kính võng mc là bệnh nặng trong nhãn khoa, nếu không
được điều trị kịp thời sẽ gây giảm thlực trầm trọng hoặc mù a. Cho đến
nay phương pháp điều trị duy nhất hiệu quả đối với hầu hết các hình thái
bệnh là phẫu thuật cắt dịch kính. Lịch sử ra đời của phẫu thuật cắt dịch kính
mi chỉ khoảng năm ơi m gần đây nhưng đã đánh dấu những bước phát
triển vô cùng tiến bộ.
Trên thế giới, phẫu thuật cắt dịch kính với những nguyên tắc bản nhất
đã được tả từ năm 1970 do lần đầu tiên tác giMachermer đã phát minh
ra hthống cắt dịch nh kín qua pars plana [1]. Phu thuật cho pp lấy đi
khi dịch kính đục mà vẫn đảm bảo nhãn áp n định trong suốt quá trình thao
tác, mở ra một kỷ nguyên mới cho phẫu thuật dịch kính-võng mạc. Tuy nhiên,
phẫu thuật trước đây với đường m vào nội nhãn rất rộng cỡ 17 Gause (G)
(1,5mm) đã gây nên nhiều biến chứng và kết quả phẫu thuật rất hạn chế. Cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phẫu thuật cắt dịch kính ngày càng
tiến bộ. Sự cải tiến các dụng cụ vi phẫu cho phép thực hiện một loạt các thao
tác trong buồng dịch kính nhằm điều trị rất nhiều bnh lý dịch kính-võng mạc
phức tạp khác nhau (bóc ng trước võng mạc, c màng ngăn trong, cắt tổ
chc ng sinh dưới võng mạc, lấy dvật nội nhãn, ). Kích thước của c
dụng cphẫu thuật cũng ngày ng thu nhdần xuống còn c 19, 20 Gauge
(0,9 1,1mm) đã trthành phẫu thuật cắt dịch kính tiêu chuẩn theo ba đường
qua pars plana [2]. Phẫu thuật cắt dịch kính với hệ thống dụng cụ 20G được
sử dụng trong một thời gian dài còn bc lộ nhược điểm, đặc biệt là dễ kẹt dịch
kính ng mạc trong quá trình phẫu thuật do đường m rộng [3]. Trong
khoảng gn 10 năm trở lại đây, kích thước của các dụng cđưa o nội nhãn
chcòn c0,5 - 0,6mm (23G và 25G) m ra một thời kmới cho phẫu thuật
2
cắt dịch kính với đường vào rất nhđi xuyên qua kết mạc-củng mạc không
m kết mạc và không khâu đóng mép mổ khi kết thúc phẫu thuật. Phẫu thuật
cắt dịch kính 23G đã được nhiều c giả trên thế giới áp dụngnhư Adam R.
[4], Schweitzer C. [5] điều trị cho nhiều bệnh dịch kính võng mạct xuất
huyết dịch kính đơn thuần đến bong võng mạc phức tạp đạt kết quả tốt. Phẫu
thut sdụng dụng cụ 23G có nhiều ưu thế do làm giảm thiểu chấn thương phu
thut, gim viêm, gim đau sau mổ và thời gian phục hồi nhanh hơn. Kết quả thị
lực được cải thiện tất cả bệnh nhân, không biến chứng nặng như bong
hắc mạc, viêm nội nhãn.
Cho đến nay, tại Việt Nam, nhu cầu được điều trị của bệnh nhân ngày
càng ng cả về số lượng và chất lượng. Kthuật cắt dịch kính điều trị c
bnh dịch kính võng mạc vẫn đang được nghiên cứu đ nâng cao chất
lượng điều trị. Chính vì vy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghn cứu
ứng dụng kỹ thuật cắt dịch nh không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính
võng mạc với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả của phẫu thuật ct dịch kính không khâu với
dụng ccỡ 23G điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. GII PHẪU C VÙNG CA NHÃN CẦU LIÊN QUAN TI
PHU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH
1.1.1. Cấu trúc võng mạc và vùng Ora serrata
ng mạcchu biên mng hơn đáng kể so với phía sau. Theo Nguyễn
Xuân Nguyên (1996) [6], võng mạc phía sau dày 0,58mm, võng mc xích đo
0,18 mm, võng mạc gần ora serrata chỉ mỏng còn 0,1 mm. Cấu trúc của võng
mạc ở chu biên và hình thể tế bào cũng thay đổi: tế bào thưa hơn, tế bào nón ít
dần, chyếu là tế bào gậy. Cấu trúc 10 lớp của võng mạc cũng không còn:
lớp hạt ngoài và hạt trong thưa dần rồi hợp nhất thành một lớp, lớp rối ngoài
biến mất, lớp tế bào hạch và lớp sợi thần kinh biến mất ch ora serrata
khoảng 0,5mm. Trong chiều dày võng mạc nhiều hốc Elessig chứa đầy
albumin, người ta cho là có vai trò quan trọng trong bong võng mạc.
Vùng Ora Serreta (miệng thắt)
Hình 1.1. Vùng Ora Serreta (Nguồn: www.eophtha.com)
vùng giới hạn của võng mạc hữu cảm và cảm. Võng mạc tận hết
phía trước theo một đường ợn sóng gọi là miệng thắt. vùng này dính chặt
với hắc mạc và dịch kính, biểu mô sắc tố nối với biểu thể mi. Ti đây
4
không tế bào gậy, còn tế bào nón thì thưa thớt và phần ngoài dần dần biến
mất. Các lớp hạt và ri của võng mc thưa dn, c tế bào hạch cũng như lớp
sợi thgiác biến mất cách vùng Ora serreta khong 0,5 mm. Chcòn tế bào
thần kinh đệm và các sợi Muller [7].
Khong cách t vùng miệng thắt đến đưng Schwanlbe là t5,7mm
đến 6,6 mm tùy theo phía mũi hoặc thái dương, do vậy miệng thắt nằm xấp x
vùng bám tận của các chân trực xung quanh nhãn cầu. Phía trước của
ng Ora serrata là vùng pars plana rộng khoảng 3mm phía mũi và 5 mm
phía thái dương. Các đặc điểm giải phẫu này vai trò quan trọng trong phẫu
thuật dịch kính. Chọc củng mạc tạo đường vào trong phẫu thuật cắt dịch kính
sau được thực hiện qua vùng pars plana, phía trước của Ora serrata và ch
dính của nền dịch kính [8].
Liên quan vmặt giải phẫu giữa Ora serrata và các mốc giải phẫu
n ngoài nhãn cầu:
Giới hạn trước của võng mc, Ora serrata mt mốc rất quan trọng
trong phẫu thuật dịch kính võng mạc, quyết định vị trí đặt đường vào trong
phẫu thuật cắt dịch kính điểm mốc để tiêm vào ni nhãn. Winsthrop
cộng sự đã tiến nh thực nghiệm trên 20 mắt của các tử thi bằng cách cắm
các kim qua điểm giữa của các chân trực đo khoảng cách từ đó tới Ora
serrata. Nghiên cu đã chỉ ra rằng chân của các cơ trực nằm trong khoảng dao
động tương ứng với khoảng 2,25 mm trước và 2,25 mm sau Ora serrata, trong
đó 68% các trường hợp dao động trong khoảng 1mm quanh Ora serrata. N
vậy trung điểm của các chân trực nằm tương ứng với vùng Ora serrata.
Thêm vào đó, khoảng cách trung bình tính tvùng rìa cng giác mạc tới Ora
Serrata cũng cho những kết quả tương tự. Nvậy, khong cách an toàn nhất
cho phẫu thuật nội nhãn 4,21mm, 4,81mm, 3,76mm 2,97mm lần lượt
tính t vùng rìa phía trên, phía ngi, phía dưới và phía trong [9].
5
1.1.2. Cấu trúc vùng pars plana
ng pars plana bt đầu từ rìa giác củng mạc ra sau 4-4,5mm ơng
ứng phía mũi hay phía thái dương. Đây vùng đường vào của phẫu thuật cắt
dịch kính vì ng không lớp võng mc cảm thụ. vùng rìa s
chuyển tiếp dần dần từ biểu mô giác mạc sang kết mạc nhãn cầu. Màng
Bowman được thay thế bởi nền của kết mạc và btrước của bao Tenon. Kết
mạc là màng mng phủ lỏng lẻo phần trưc của nhãn cu, thể kéo trượt dễ
ng và che phcủng mạc phía dưới. Kết mạc gồm hai lớp: lớp tế bào biểu
phía trên lớp liên kết phía dưới (nhu mô). Lớp tế bào liên kết dưới
biu mô là một lớp mô liên kết có nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và nhiều
tế bào lympho. Những tế bào lympho có thđi vào lớp biểu mô.Mô liên kết
ới kết mạc gồm bao Tenon trước, là di tích của bao xơ đầu trực và lớp
thượng củng mạc. Lớp nhu mô phía dưới chứa nhiều sợi chun, sợi collagen,
mạch bạch huyết và mch máu nhỏ.
1.1.3. Cấu tạo của dịch kính
Dịch kính là một khi tổ chức liên kết trong suốt có độ nhớt cao, nằm
giữa ththủy tinh và võng mc được bao bởi màng dch nh, chiếm 2/3 thể
tích nhãn cầu. Dịch kính bao gồm khung collagen, mạng lưới acide hyaluronic
các tế bào dịch kính nm rải rác. Màng dch kính bản chất là sđặc ca
dịch kính. phía trước, màng y dính chặt và tựa vào mt sau thể thủy tinh.
Từ Ora Serrata đến vùng thể mi, màng dính chc với võng mạc gọi là vùng nền
của dịch kính. Phía sau, màng dịch kính tiếp xúc vi màng giới hạn trong ca
võng mạc và bám chặt với màng này tại ba vùng: quanh hoàng điểm, đĩa thị
giác, nn dịch kính và các mạch máu ngoại vi. Bình thường không mch
máu tới dịch nh, việc dinh dưỡng hoàn toàn nhvào hiện tượng thm thu
[6].ng đáy của dịch kính rộng khoảng 3,2mm chy t ora serrata ra phía pars
plana khoảng một đường nh đĩa thị (1,5mm). Phía sau ora serrata chiều rộng