Nghiên cứu xác định các môn học kiến thức giáo dục đại cương trong Chương trình Đào tạo Đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO
lượt xem 1
download
Bài viết "Nghiên cứu xác định các môn học kiến thức giáo dục đại cương trong Chương trình Đào tạo Đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO" trình bày quy trình ứng dụng CDIO trong giáo dục đại cương trong Chương trình Đào tạo Đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu xác định các môn học kiến thức giáo dục đại cương trong Chương trình Đào tạo Đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 293 (July 2023) ISSN 1859 - 0810 Nghiên cứu xác định các môn học kiến thức giáo dục đại cương trong Chương trình Đào tạo Đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO Thạch Vũ Đình Vi* *Trường Đại học Trà Vinh Received: 2/6/2023; Accepted: 8/6/2023; Published: 12/6/2023 Abstract: The article presents the process of applying CDIO in determining general education knowledge subjects for the undergraduate training program in Construction Engineering Technology at Tra Vinh University. The application of the CDIO method in this study helps to clearly shape the requirements and outcome standards of the training program, to ensure that the selected general subjects will provide students with knowledge and skills necessary to meet the requirements of the labor market and real life. Keywords: CDIO, general education knowledge 1. Đặt vấn đề áp dụng CDIO vào việc thiết kế CTĐT ngành CNKT Trong chương trình đào tạo (CTĐT) đại học, các Công trình xây dựng ở Trường Đại học Trà Vinh. môn học kiến thức giáo dục đại cương (KTGDĐC) 2. Nội dung nghiên cứu đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình 2.1. Khát quát về các môn học KTGDĐC và CTĐT thành nền tảng kiến thức và kỹ năng của sinh viên tích hợp CDIO (SV). Các môn đại cương không chỉ cung cấp những 2.1.1. Các môn học KTGDĐC trong CTĐT đại học kiến thức cơ bản, mà còn phát triển tư duy logic, kỹ Trường đại học là nơi hình thành và cung cấp năng phân tích, khả năng giao tiếp và tư tưởng sáng kiến thức chuyên môn cho SV trong các ngành học tạo của SV. Việc xây dựng một CTĐT có môn đại cụ thể. Tuy nhiên, trước khi bước vào việc nghiên cương phù hợp không chỉ đảm bảo rằng SV có nền cứu sâu về chuyên ngành, SV cần có một nền tảng tảng kiến thức sâu rộng, mà còn tạo điều kiện cho sự vững chắc về các môn đại cương. Ngoài các môn học phát triển toàn diện sau này. đại cương phổ biến và thường được giảng dạy ở hầu Tuy nhiên, việc xác định các môn đại cương phù hết các trường đại học. Cùng một ngành học, cũng có hợp cho CTĐT không phải là một nhiệm vụ đơn thể có sự khác biệt nhất định trong việc định nghĩa và giản. Đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và nắm bắt được tổ chức các môn học đại cương giữa các trường tùy mục tiêu, yêu cầu của CTĐT và sự phù hợp với bối vào mục tiêu đào tạo và hoàn cảnh cụ thể. cảnh xã hội hiện tại. Nhận thức được tầm quan trọng Trong ngành xây dựng, các môn học KTGDĐC của việc này, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương được coi là tri thức tiền đề tạo nền tảng ban đầu, là cơ pháp CDIO để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. Việc sở cho SV tiếp cận hệ thống kiến thức cơ sở và kiến áp dụng phương pháp CDIO giúp định hình một cách thức chuyên ngành xây dựng. Các môn đại cương rõ ràng các yêu cầu và chuẩn đầu ra của CTĐT. Đảm còn giúp phát triển tư duy logic, khả năng phân tích bảo các môn đại cương được lựa chọn sẽ cung cấp và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, SV cũng được trang cho SV những kiến thức và kỹ năng cần thiết, đủ để bị kỹ năng nghiên cứu, tự học và làm việc nhóm, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và thực tiễn từ đó có thể tiếp cận và áp dụng những tiến bộ mới đời sống xã hôi. trong lĩnh vực xây dựng. Giáo dục đại cương cũng Do khối lượng chuyên môn trong việc chuyển đổi đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự chương trình CDIO rất nhiều. Nghiên cứu này chỉ sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong xây dựng. Vì tập trung vào việc thu thập và xử lý dữ liệu khảo sát vậy, việc xác định các môn đại cương trong CTĐT CĐR của các môn học KTGDĐC để thấy tầm quan có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và sự phát trọng và sự phù hợp của các môn KTGDDC được đề triển toàn diện của SV sau này. xuất trong CTĐT mới và tầm quan trọng trong việc 2.1.2. Chương trình đào tạo tích hợp CDIO 47 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 293 (July 2023) ISSN 1859 - 0810 CDIO là một cụm từ viết tắt trong tiếng Anh, đại 2.3.1. Mức độ quan trọng của các môn học KTGDĐC diện cho các bước Conceive - Design - Implement Kết phân tích mức độ quan trọng của các môn - Operate (Hình thành ý tưởng - Thiết kế ý tưởng học KTGDĐC được biểu diễn thông qua biểu đồ 2.1. - Thực hiện và Vận hành), xuất phát từ Viện Công Dựa vào biểu đồ này, có thể nhận thấy rằng các môn nghệ Massachusetts (MIT) ở Hoa Kỳ. Hiện nay, mô học đại cương trong danh mục khảo sát đều có mức hình này đã được áp dụng rộng rãi tại các trường Đại đánh giá “khá quan trọng” (điểm trung bình > 2,5). học và Cao đẳng trên toàn thế giới. CDIO tập trung Một số môn học đặc thù của ngành như: Nhập môn vào việc xác định chuẩn đầu ra và từ đó xây dựng kỹ sư xây dựng, Sức bền vật liệu, Cơ lý thuyết, Vẽ kỹ CTĐT và kế hoạch học tập. Quy trình này được thực thuật... đã nhận được đánh giá cao từ các chuyên gia hiện một cách khoa học, hợp lý và logic, và có thể áp (ở mức “rất quan trọng”). dụng cho nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau. Kết quả cũng này cũng cho thấy, những môn học Về bản chất, CDIO là một giải pháp nhằm nâng KTGDĐC mà nhóm nghiên cứu đề xuất trong CTĐT cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội mới (theo chuẩn CDIO) của ngành CNKT Công trình dựa trên việc xác định chuẩn đầu ra, từ đó xây dựng xây dựng tại Trường Đại học Trà Vinh đã đáp ứng tốt chương trình và kế hoạch đào tạo. Mục tiêu của yêu cầu của xã hội. Đồng thời cho thấy CTĐT đang đào tạo theo mô hình CDIO là phát triển đầy đủ kỹ được xây dựng và triển khai một cách hợp lý, đáng năng cứng và kỹ năng mềm cần thiết cho SV khi tốt tin cậy. nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu và thay đổi nhanh chóng trong cuộc sống và xã hội. SV được khuyến khích trở thành người chủ động và tự điều chỉnh phương pháp học theo hướng tích cực. 2.2. Quá trình thực hiện khảo sát Để xác định các môn học KTGĐC phù hợp cho CTĐT mơi, nhóm nghiên cứu đã tiến hành so sánh CĐR hiện hành với mục tiêu đào tạo, nhằm tìm ra những hạn chế của CTĐT cũ. Từ đó đề xuất các môn đại cương mới đáp ứng tốt hơn mục tiêu đào tạo, và phù hợp với các chuẩn kiểm định CDIO. Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trong lĩnh vực xây dựng cả trong và ngoài tỉnh. Nội dung và phương pháp đánh giá kết quả khảo sát được tham khảo từ các nguồn tài liệu [1, 2]. Quá trình khảo sát được thực hiện trực tiếp trong Biểu đồ 2.1. Mức độ quan trọng các môn KTGDDC hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên thu thập ý kiến từ 2.3.2. Đánh giá mức độ SV đạt được hiện nay và mức 178 cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan độ SV nên đạt được trong lĩnh vực xây dựng cả trong và ngoài tỉnh. Giai Biểu đồ 2.2 phân tích về mức độ SV ngành xây đoạn thứ hai tiếp tục thu thập 206 phiếu khảo sát. Nội dựng đang đạt được hiện nay và mức độ SV sau khi dung khảo sát lần 1 gồm 3 tiêu chí: (a) Mức độ quan tốt nghiệp nên đạt được. Kết quả cho thầy trình độ trọng của các môn học KTGDĐ; (b) Mức độ SV đạt SV ngành xây dựng sau khi tốt nghiệp hiện đang ở được hiện nay; (c) Mức độ SV cần đạt được. Nội mức trung bình (điểm trung bình từ 2,67 đến 3,50), dung khảo sát lần 2 gồm 2 tiêu chí: (d) Mức độ cần tức có khả năng ứng dụng. Tuy nhiên, các chuyên gia thiết của các môn học KTGDĐC; (e) Mức độ hợp lý kỳ vọng SV cần đạt được trình độ năng lực cao hơn, tín chỉ của các môn học KTGDĐC. đặc biệt đối với các môn ngoại ngữ và các môn đặc 2.3. Kết quả và thảo luận thù của ngành (điểm trung bình từ 3,50 đến 4,33). Toàn bộ dữ liệu thu về đã được xử lý bằng phần Đây là mức độ đòi hỏi SV có khả năng phân tích mềm SPSS. Sau đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành sâu hơn và áp dụng kiến thức một cách tốt hơn trong xử lý dữ liệu [3] và phân tích để rút ra những kết quả công việc. sau đây: Điều này chứng tỏ đang có sự chênh lệch giữa 48 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 293 (July 2023) ISSN 1859 - 0810 trình độ hiện tại của SV ngành xây dựng và năng trọng và sự đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng chuyên lực được các chuyên gia kỳ vọng. Đây sẽ là căn cứ môn của những môn học đó. Điều này sẽ là căn cứ quan trọng để đề xuất những điều chỉnh và cải thiện để cân nhắc về việc điều chỉnh thời lượng tín chỉ để chương trình đào tạo để SV sau khi tốt nghiêp ngành tăng cường nội dung chuyên môn trong các môn này CNKT Công trình xây dựng tại Trường Đại học Trà để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội. Vinh có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội. Biểu đồ 2.2. Mức độ SV đạt được hiện nay và mức độ Biểu đồ 2.3. Mức độ cần thiết của các môn học KT- SV nên đạt được GDĐC 2.3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và sự hợp lý số tín 3. Kết luận chỉ các môn học KTGDĐC Bài báo tập trung vào việc xác định các môn học Xem xét biểu đồ đánh giá sự cần thiết và sự hợp KTGDĐC trong CTĐT theo hướng tiếp cận CDIO. lý của của các môn học đại cương (biểu đồ 2.3), Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng và sự nhóm nghiên cứu nhận thấy: phù hợp của các môn KTGDDC được đề xuất trong Các môn học chủ yếu đều được đánh giá là “cần CTĐT mới. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự chênh lệch thiết” (điểm trung bình trên 3,40). Điều này cho thấy giữa trình độ SV ngành xây dựng sau khi tốt nghiệp rằng các môn học này đóng vai trò quan trọng trong hiện nay với trình độ được các chuyên gia kỳ vọng. việc đào tạo SV ngành ây dựng. Các môn Chính Trị, Kết quả này cùng với ý kiến về thời lượng các môn Triết học, Giáo dục thể chất và An ninh quốc phòng học sẽ là căn cứ để cân nhắc điều chỉnh số tín chỉ, được đánh giá tiệm cận mức “cần thiết”. Từ đó có tăng cường nội dung chuyên môn trong các môn học thể đánh giá, mặc dù không đạt mức đánh giá cao trong CTĐT mới. nhưng vẫn đóng vai trò trong việc phát triển kỹ năng thể chất và nhận thức về an ninh quốc phòng của SV. Tài liệu tham khảo Các môn học đặc thù của ngành một lần nữa được [1] Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng & Lê đánh giá cao từ các chuyên gia. Điều này cho thấy sự Ngọc Quỳnh Lam (2014). Chương trình đào tạo tích quan trọng của những môn học này trong việc phát hợp – Từ thiết kế đến vận hành. NXB Đại học Quốc triển năng lực chuyên môn của SV ngành xây dựng. gia TPHCM. Kết quả phân tích cũng cho thấy sự tương đồng [2] National CDIO conference 2012 meeting về sự hợp lý của tín chỉ các môn học. Các môn được society needs and Glaobal integration: CDIO đánh giá là cần thiết đã được xác định có số tín chỉ Approach. 2012. Đại học Quốc gia TPHCM. phù hợp (điểm trung bình từ 2,60 đến 3,40). Những [3] Kết quả khảo sát các bên liên quan xây môn được đánh giá cao được nhận xét cần có thời dựng chuẩn đầu ra và CTĐT đại học ngành CNKT lượng tín chỉ nhiều hơn (điểm trung bình từ 3,40 xây dựng. 2019. Bộ môn xây dựng, Khoa Kỹ thuật và đến 4,20). Điều này cho thấy nhận thức về tính quan Công nghệ, trường ĐHTV. 49 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhập môn chính sách công và phân tích thể chế - Bài giảng 21
10 p | 176 | 40
-
TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
9 p | 157 | 18
-
Giáo án môn Tiếng Việt thực hành - Bài dạy: Tạo lập văn bản (Lập đề cương nghiên cứu) - Bùi Thị Lân
7 p | 408 | 16
-
Bước đầu xác định năng lực dạy học – một thành phần trong phẩm chất nhân cách của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú
7 p | 129 | 15
-
Bài giảng Cơ sở Khảo cổ học - Bài: Các phương pháp nghiên cứu khảo cổ học trong phòng
37 p | 131 | 10
-
Module bồi dưỡng thường xuyên THPT - Module 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT
8 p | 70 | 7
-
Xác định hệ thống các năng lực học tập cơ bản trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên
15 p | 69 | 6
-
Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu môn học trong giảng dạy ngoại ngữ
10 p | 83 | 5
-
Bài giảng Xác định mục tiêu môn học
15 p | 90 | 4
-
Xác định quỹ đất ngập nước vùng đông bắc huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh
10 p | 104 | 4
-
Gợi ý về dạy học môn Ngữ văn cấp Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học
6 p | 28 | 3
-
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học (Mã môn học: EDUC1314)
12 p | 6 | 3
-
Bài giảng Xác định mục tiêu bài học
41 p | 99 | 3
-
Xác định các bài tập chuyên môn trong giảng dạy môn chạy cự li trung bình cho nam sinh viên khoa GDTC trường Đại học Sư Phạm TPHCM
6 p | 87 | 3
-
Thực trạng các yếu tố cơ bản chi phối hiệu quả dạy và học môn học giáo dục thể chất tại Học viện An ninh Nhân dân
7 p | 71 | 2
-
Dạy học chuyên đề Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại cho học sinh trung học phổ thông theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018)
6 p | 33 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong dạy học thống kê và xác suất ở trường trung học phổ thông: Nghiên cứu trường hợp tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam
7 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn