intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nang mBHT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành xây dựng công thức bào chế viên nang cứng mBHT, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh về đột quỵ não hay tai biến mạch máu não. Viên nang mBHT góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tai biến mạch máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nang mBHT

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 mạch càng mạnh và ngược lại [7]. Cho đến nay, Hypotension in Elder Patients (IHypE): An chưa có nghiên cứu nào đưa ra liều tối ưu trong Observational Study of Intraoperative Hypotension in patients aged over 65 in UK Hospitals. điều trị hạ huyết áp cho bệnh nhân phẫu thuật 2. I Friedrich, A Simm, J Kotting et al (2009). tim với tuần hoàn ngoài cơ thể bằng Cardiac surgery in the elderly patient. Dtsch phenylephrine. Việc sử dụng thuốc đều là dò liều Arztebl Int, 106(25), 416-422. từ thấp đến cao, phụ thuộc vào đáp ứng của 3. J Bijker, W van Klei, T Kappen et al (2007). Incidence of intraoperative hypotension as a từng bệnh nhân với thuốc, kinh nghiệm lâm sàng function of the chosen definition: literature và thói quen của bác sĩ. Theo bảng 3.7, tất cả definitions applied to a retrospective cohort using các bệnh nhân bị tụt huyết áp trong giai đoạn automated data collection. Anesthesiology, 107(2), tuần hoàn ngoài cơ thể đều chỉ cần tiêm một liều 213-220. 50µg phenylephrine và không phải nhắc lại. Liều 4. Nhà xuất bản Y học, Các giá trị sinh học người Việt nam bình thường thập kỷ 90- thế kỷ XX 14-20, này thấp hơn so với 1 số các nghiên cứu nước 122-123. ngoàidù vẫn đạt hiệu quả điều trị, có thể là do 5. J. Nissinen, F. Biancari, J. O. Wistbacka et al yếu tố cơ địa [8]. (2009). Safe time limits of aortic cross-clamping and cardiopulmonary bypass in adult cardiac V. KẾT LUẬN surgery. Perfusion, 24(5), 297-305. • Trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, 6. A. F. Kalmar, S. Allaert, P. Pletinckx et al (2018). Phenylephrine increases cardiac output by phenylephrine làm tăng huyết áp trung bình raising cardiac preload in patients with anesthesia sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm Tcm5 induced hypotension. J Clin Monit Comput, (tăng 35%). 7. S. Maier, W. R. Hasibeder, C. Hengl et al • Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của (2009). Effects of phenylephrine on the sublingual microcirculation during cardiopulmonary bypass. Br phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài J Anaesth, 102(4), 485-491. cơ thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung 8. Y. L. Kwak, C. S. Lee, Y. H. Park et al (2002). bình là 0,8 ± 0,3µg/kg. The effect of phenylephrine and norepinephrine in patients with chronic pulmonary hypertension*. TÀI LIỆU THAM KHẢO Anaesthesia, 57(1), 9-14. 1. N. I. O. A. A. (UK) (2017). Intraoperative NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NANG mBHT Nguyễn Đức Thiện*, Chử Văn Mến*, Nguyễn Văn Long*, Vũ Đình Dũng** TÓM TẮT contributed to enhance the therapeutic effectiveness of mBHT formulation for cardiovascular and stroke 16 Đã xây dựng được công thức bào chế viên nang mBHT với các thành phần: bột cao khô mBHT 400 related patients. mg, croscarmellose sodium 25 mg, lactose phun sấy Key words: mBHT, capsule 20,84 mg, aerosil 10 mg, magnesi stearat 5 mg. Viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ nang mBHT góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tai biến mạch BHT (Bo–Yang- Hwan-O-Tang) là bài thuốc máu não. cổ phương của Trung Quốc gồm bảy dược liệu Từ khóa: mBHT, viên nang và đã được ứng dụng từ hàng ngàn đời nay có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ não, thiếu SUMMARY máu cục bộ, đau tim, xơ vữa động mạch... STUDY ON mBHT CAPSULE FORMULATION [1,2,3,4,5]. Các nghiên cứu hiện đại kế thừa và mBHT capsule formulation has been established, including: mBHT spray- dried powder 400mg, sodium phát huy bài thuốc bằng cách thêm năm dược croscarmellose 25mg, spray- dried lactose 20.84mg, liệu để có bài thuốc BHT cải tiến được viết tắt là aerosil 10mg, magnesi stearat 5mg. mBHT capsule mBHT (modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang). Bài thuốc mBHT đã được một số tác giả nước ngoài *Học viện Quân y nghiên cứu và cho thấy kết quả khả quan [6]. **Đại học Bách Khoa Hà Nội Trong nghiên cứu này tôi tiến hành xây dựng Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến công thức bào chế viên nang cứng mBHT, góp Email: chuvanmen@gmail.com phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân Ngày nhận bài: 16.10.2019 mắc các bệnh về đột quỵ não hay tai biến mạch Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 máu não. Ngày duyệt bài: 24.12.2019 63
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lựa chọn cỡ nang là nang số 0 dung tích 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu 0,67ml. Lượng tá dược thêm vào được tính theo 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bột cao khô công thức sau: mtd = (Vnang - mdc/ddc) x dtd mBHT phun sấy từ kết quả của đề tài ‘‘Xây dựng mtd : Khối lượng tá dược thêm vào. quy trình chiết xuất và bào chế bột cao khô từ Vnang : Thể tích nang. bài thuốc mBHT’’ mdc: Khối lượng hỗn hợp dược chất. 2.1.2. Hóa chất, dung môi ddc, dtd: Tỷ trọng của hỗn hợp dược chất và tá dược. Các tá dược aerosil và croscamellose đạt tiêu Tiến hành bào chế theo các bước như sau: chuẩn EP 2002 và USP 30. - Chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị: Các tá dược magnesi stearat và lactose phun các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn mới đưa vào sản sấy đạt tiêu chuẩn BP 2005 và DĐVN V. xuất. Dụng cụ, thiết bị phải sạch, được hiệu 2.1.3. Thiết bị. Cân phân tích Sartorius độ chỉnh và phù hợp với quy mô sản xuất. chính xác 0,1mg, cân kỹ thuật điện tử độ chính xác - Trộn bột kép: 0,01g, máy đóng nang DTJ – Trung Quốc và các + Trộn bột dược chất với tá dược chống hút ẩm. thiết bị, dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn phân tích. + Trộn tiếp bột với các tá dược còn lại theo 2.2. Phương pháp nghiên cứu nguyên tắc đồng lượng. 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu xây - Sát hạt qua rây 0,355mm để đồng nhất khối dựng công thức bào chế viên nang mBHT. bột. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng mBHT với - Đóng nang trên máy đóng nang thủ công. hàm lượng 400mg bột cao khô mBHT phun sấy. - Làm sạch nang. Để xây dựng công thức bào chế, chúng tôi - Lựa chọn các nang đạt tiêu chuẩn. lựa chọn một số tá dược để khảo sát công thức - Đóng lọ, in nhãn và đóng hộp. viên. Thành phần dược chất, tá dược khảo sát - Bảo quản: nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp. được trình bày ở bảng 1. Căn cứ lựa chọn công thức: Bảng 1. Thành phần dược chất, tá dược - Độ rã: thử theo phương pháp của DĐVN V, khảo sát xây dựng công thức viên nang phụ lục 11.6 cứng mBHT - Tính hút ẩm: Các công thức khảo sát được Thành Hàm đóng nang được để khay ở cùng điều kiện: nhiệt TT Vai trò độ 300C ± 20C, độ ẩm tương đối 75 ± 5%. Sau phần lượng Bột cao khô các khoảng thời gian khác nhau lấy mẫu và xác 1 Dược chất 400mg định độ ẩm bằng máy ADAM (Anh). mBHT Croscarmello Tá dược siêu Khảo 2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN se Sodium rã sát Lactose Khảo 3.1. Thiết kế thành phần tá dược cho 3 Tá dược độn công thức bào chế. Từ tính chất của dược phun sấy sát Tá dược trơn, Khảo chất, yêu cầu chất lượng của chế phẩm, lựa 4 Aerosil chọn một số tá dược để nghiên cứu bào chế viên chống ẩm sát Magnesi nang cứng mBHT. Thiết kế các công thức khảo 5 Tá dược trơn 5mg stearat sát tá dược được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Thành phần dược chất, tá dược trong các công thức khảo sát Khối lượng thành phần khảo sát (mg) Thành phần CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Bột cao khô mBHT 400 Croscarmellose sodium 0 10 20 25 20 20 25 25 Aerosil 5 5 5 5 10 15 10 0 Magnesi stearat 5 Lactose phun sấy Vừa đủ nang số 0 3.2. Kết quả xác định khối lượng riêng của các thành phần đóng nang. Từ các công thức thiết kế trên, tiến hành xác định tỷ trọng của bột và hỗn hợp bột, kết quả được thể hiện ở bảng 2 Bảng 2. Kết quả xác định khối lượng riêng các thành phần đóng nang Khối lượng riêng (g/ml) Thành phần CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Cao mBHT 0,69 Hỗn hợp tá dược:Croscarmellose 0,36 0,54 0,63 0,68 0,57 0,52 0,65 0,79 64
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 sodium, aerosil và magnesi stearat Lactose phun sấy 0,72 Phối hợp tá dược croscarmellose sodium, aerosil và magnesi stearat ở các tỷ lệ khác nhau tạo nên hỗn hợp bột tá dược có tỷ trọng khác nhau theo xu hướng càng tăng tỷ lệ croscarmellose sodium và giảm tỷ lệ aerosil càng làm tăng tỷ trọng của hỗn hợp bột này. Từ đó xác định được số thể tích còn lại để tính ra khối lượng của tá dược độn lactose cần thêm vào cho vừa đủ dung tích nang. Kết quả xác định khối lượng lactose thêm vào được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Khảo sát lượng lactose phun sấy thêm vào mỗi công thức Khối lượng thành phần khảo sát (mg) Thành phần CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Bột cao khô mBHT 400 Croscarmellose sodium 0 10 20 25 20 20 25 25 Aerosil 5 5 5 5 10 15 10 0 Magesi stearat 5 Lactose phun sấy 45,18 38,48 30,76 27,98 21,03 9,91 20,84 37,79 Khối lượng viên 455,18 458,48 460,76 462,98 456,03 449,91 460,84 467,79 3.3. Kết quả xác định độ rã của các công thức Từ các công thức khảo sát trên, tiến hành xác định độ rã, kết quả được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả đo độ rã của các công thức khảo sát Thông số Độ rã của viên ở các công thức khác nhau, n=6 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Độ rã (phút) 7,9 ± 6,8 4,8±0, 4,5±0, 5,1±0, 5,3±0, 4,9±0, 4,8±0, Xtb ± SD 0,47 ±0,51 40 39 45 38 31 42 Tá dược rã sử dụng ở các tỷ lệ khác nhau đã nhau về tỷ lệ aerosil và lactose nhưng có thời ảnh hưởng đến độ rã của viên, nhất là với tá gian rã tương đương nhau, điều này chứng tỏ độ dược siêu rã Croscarmellose sodium. Công thức rã của viên ít bị ảnh hưởng bởi lượng aerosil và CT1 không sử dụng tá dược siêu rã có thời gian lactose trong các công thức khảo sát. rã lớn nhất (7,9 phút) nhưng khi sử dụng tá 3.4. Kết quả xác định độ ẩm của các công dược siêu rã 10 mg/viên ở công thức CT2 đã rút thức. Các công thức khảo sát được đóng nang ngắn được thời gian rã. Khi tăng lượng tá dược được để khay ở cùng điều kiện: nhiệt độ 300C ± siêu rã lên 25mg/ viên, thời gian rã của viên 20C, độ ẩm tương đối 75 ± 5%. Sau các khoảng nhanh hơn tuy nhiên không đáng kể. Các công thời gian khác nhau 0 - 12 - 24 - 48 giờ, lấy mẫu thức CT3, CT5, CT6 và các công thức CT4, CT7 và xác định độ ẩm bằng máy ADAM (Anh). Kết và CT8 có cùng tỷ lệ tá dược siêu rã, chỉ khác quả được thể hiện ở bảng 5 và hình 1. Bảng 5. Ảnh hưởng của thành phần công thức đến độ ẩm của viên nang Thời Độ ẩm của các mẫu ở các thời gian khác nhau, n=6 gian CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 5,08 ± 4,9 ± 4,7 ± 4,5 ± 4,9± 4,4 ± 4,8 ± 4,9 ± 0 giờ 0,23 0,25 0,22 0,15 0,21 0,12 0,23 0,25 10,03 ± 9,6±0,5 9,3 ± 10,2±0, 7,9 ± 7,1 ± 7,3±0,3 11,23±0 12 giờ 0,42 2 0,28 41 0,46 0,32 3 ,45 13,1 ± 12,8±0, 11,9±0, 11,7± 9,8 ± 9,2 ± 9,5 ± 24 giờ Chảy bết 0,54 61 51 0,57 0,51 0,48 0,58 Chảy Chảy Chảy 12,6±0, 11,9±0, 12,2±0, 48 giờ Chảy bết Chảy bết bết bết bết 47 44 49 Kết quả cho thấy: Khả năng hút ẩm của khối và CT7 chỉ ở mức tương đương với độ ẩm của các bột trong viên bị ảnh hưởng nhiều khi sử dụng công thức CT1, CT2 sau 12 giờ. Tại thời điểm 48 aerosil ở các tỷ lệ khác nhau. CT8 không sử dụng giờ, độ ẩm của các công thức này trong khoảng tá dược aerosil và CT1 đến CT4 sử dụng 5mg từ 11,9% (CT6) đến 12,6% (CT5). Từ các phân aerosil sau 12 giờ các viên bị chảy bết. Công thức tích trên cho thấy các công thức CT5, CT6 và CT7 CT5, CT7 tỷ lệ aerosil tăng lên 10mg/viên và ở có tính hút ẩm thấp hơn các công thức còn lại. công thức CT6 aerosil thêm vào là 15mg/viên đã Tuy nhiên, công thức CT7 có sự chênh lệch về tỷ làm giảm tính hút ẩm của khối bột đóng trong trọng của khối bột đóng nang ít hơn và khối viên. Sau 24h độ ẩm của các công thức CT5, CT6 lượng bột đóng vào nang nhiều hơn công thức 65
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 CT5 và CT6 nên lựa chọn làm công thức để bào mBHT 400mg, croscarmellose sodium 25mg, chế viên nang mBHT. lactose phun sấy 20,84mg, aerosil 10mg, magnesi stearat 5mg. 14 Độ ẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO (%) 1. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui 12 Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong, 10 Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction can improve recovery of neurological function, reduce 8 infrantion volume, stimulate neural proliferation and 6 modulate VEGF and Flk1 expressions in transient focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of 4 Ethnopharmacology 113, 292-299. 2 2. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and 0 buyang huanwu tang for treatment of vascular Thời gian dementia – a report of 36 cases” J Tradit Chin Med 0h 12h 24h 48h (2003); 23: 243–245. CT1 CT2 CT3 CT4 3. Miran LEE, Jeonghyeon PARK, Mi-sun LIM, CT5 CT6 CT7 CT8 Sook Jin SEONG, Joomi LEE, Jeong Ju SEO, Yong-Ki PARK, Hae Won LEE, and Young- Ran YOON (2012), “High-throughput Screening of Inhibitory Effects of Bo-yang-hwan-o-tang on Hình 1. Độ ẩm của các công thức khảo sát Human Cytochrome P450 Isoforms in vitro Using UPLC/MS/MS” , Analytical , Vol. 28 theo thời gian 4. Wu Yusheng and Jiang Liping (2000), “Clinical Từ đó, đưa ra công thức bào chế viên nang study on buyang huanwu decoction to the mBHT có thành phần như sau: metabolic imbalance of endothelin and calcitonin Bảng 6. Công thức bào chế viên nang gene related peptide in patients with early cerebral cứng mBHT infarction”, Chinese Journal of Intergrative Medicine 6(2) : 112-115. TT Thành phần Khối lượng 5. Xiao Ming Li, Xiao Chun Bai, Lu Ning Qin, 1 Bột cao mBHT 400 mg Hao Huang, Zhong Ju Xiao, Tian Ming Gao 2 Croscarmellose sodium 25 mg (2003), “Neuroprotective effects of Buyang 3 Aerosil 10 mg Huanwu Decoction on neuronal injury in hippocampus after transient forebrain ischemia in 4 Magesi stearat 5 mg rats”, Neuroscience Letters 346, p 29–32. 5 Lactose phun sấy 20,84 mg 6. Yookeum Choi et al (2011). “Amelioration of 6 Khối lượng viên 460,84 mg cerebral infarction and improvement of neurological deficit by a Korean herbal medicine, IV. KẾT LUẬN modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang”, Journal of Đã xây dựng được công thức bào chế viên Pharmacy and Pharmacology; 63: 695-706. nang mBHT với các thành phần: bột cao khô THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ, BỆNH TẬT Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY CỐC HOÁ, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN Lê Thị Thanh Hoa1, Hoàng Thu Hà2 TÓM TẮT hóa là nhà máy duy nhất sản xuất cốc luyện kim trong cả nước làm nguyên liệu cho lò cao sản xuất gang. 17 Đặt vấn đề: Nhà máy Cốc hóa là đơn vị phụ trợ Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các sản phẩm hóa học nằm trong dây chuyền luyện kim của Công ty cổ phần khác nhau từ khí cốc thu được sau luyện cốc như: Gang thép Thái Nguyên. Cho đến nay, nhà máy Cốc naphtalen, antraxen, dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp 1Trường xúc với nhiều yếu tố tác hại như nhiệt độ cao, bụi, hơi Đại học Y Dược Thái Nguyên khí độc, tiếng ồn…ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao 2Ban Y tế, CTCP Gang thép Thái Nguyên động. Góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hoa lao động, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên, Email: linhtrang249@gmail.com nhằm: Mục tiêu: Mô tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật Ngày nhận bài: 7.10.2019 ở công nhân nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang Ngày phản biện khoa học: 9.12.2019 thép Thái Nguyên năm 2019. Đối tượng và phương Ngày duyệt bài: 16.12.2019 pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2