Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 3/2011<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHÀ RẠO<br />
XÃ NHƠN LÝ, TỈNH BÌNH ĐỊNH<br />
RESEARCHING FOR BUILING THE MODEL OF FISH AGGREGATING (FADS)<br />
DEVICES AT NHON LY COMMUNE, BINH DINH PROVINCE<br />
Hoàng Văn Tính, Phạm Văn Thông<br />
Khoa Khai thác - Trường Đại học Nha Trang<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghề khai thác cá kết hợp chà rạo ở vùng biển ven bờ xã Nhơn Lý đã thất<br />
truyền khoảng 20 năm; ngư dân có nguyện vọng tìm lại nghề truyền thống nhằm khôi phục lại nguồn lợi vùng<br />
biển ven bờ tại địa phương.<br />
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình chà xã Nhơn Lý phù hợp với yêu cầu Dự án FSPS II BĐ của tỉnh<br />
Bình Định và sự đồng thuận của ngư dân địa phương.<br />
Sau 3 tháng thả chà tổ Quản lý chà đã khai thác được 453kg mực và 5700kg (cá trác, cá ngân, cá cam,<br />
cá giò, cá nục, cá nhồng, cá róc…) tại chà. Đây là các loài hải sản ngư dân đã không khai thác được tại vùng<br />
biển khu vực thả chà từ lâu.<br />
Hình thành được mô hình ngư dân tự quản lý nguồn lợi và diện tích mặt nước ở vùng biển ven bờ để<br />
khai thác bằng một số nghề kết hợp với chà rạo.<br />
Hình thành được sự liên kết giữa ngành Thủy sản và Dịch vụ du lịch. Địa phương đã có thu nhập từ<br />
dịch vụ du lịch câu cá giải trí tại chà.<br />
Từ khóa: Mô hình chà rạo, cộng đồng ngư dân, nguồn lợi ven bờ<br />
ABSTRACT<br />
The research shows that the combination between fish exploiting and Fish Aggregating Devices (FADS)<br />
has lost about 20 years at coastal waters at Nhon Ly, the fisherman desires to restore Inshore reources at local<br />
now.<br />
The research group built the model of Fish Aggregating Devices (FADS) at Nhon Ly. It is suitable for<br />
the requirements of FSPS II project of Binh Dinh province and local people ‘s agreements.<br />
Fish Aggregating Devices has been done after 3 months, the management exploited 453kg Sepioteuthis<br />
lessoniana and 5700kg fish including: Priacanthus, Atule mate, Naucrates ductor, Rachycentron canadum,<br />
Decapterus maruadsi, Sphyraena… These seafood hasn’t been exploited for a long time.<br />
Forming model fisherman to manage reources and inshore sea area to exploit with the comination<br />
between some fishing farmings and Fish Aggregating Devices.<br />
Forming the connection between Fishery and Tourist at local. Nhon Ly gets income thanks to fishing<br />
tourism at Fish Aggregating Devices.<br />
Keywords: Model of fish aggregating devices, Fisheries communities, Inshore fisheries resources<br />
<br />
20 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Soá 3/2011<br />
khai thác.<br />
Các nước Anh, Mỹ sử dụng chà kết hợp<br />
<br />
Trong nghề cá, chà được sử dụng để tập<br />
trung, tạo nơi trú ẩn, kiếm ăn, sinh sản cho cá<br />
<br />
lưới vây khai thác cá ngừ đại dương.<br />
Philippin, Indonixia, sử dụng chà cố định<br />
<br />
và các loài thủy sản khác. Từ lâu, chà được sử<br />
dụng để khai thác cá trong các vùng nước nội<br />
<br />
kết hợp lưới vây khai thác cá ngừ vây vàng.<br />
Ấn Độ, sử dụng chà cố định và chà di động<br />
<br />
địa như sông, hồ, đầm, phá.<br />
Hiện nay, chà được nhiều quốc gia trên thế<br />
<br />
để khai thác cá ngừ. Chà di động sử dụng<br />
<br />
giới sử dụng kết hợp với nhiều loại ngư cụ để<br />
<br />
khai thác ở vùng biển đại dương có độ sâu<br />
<br />
khai thác cá ở vùng biển ven bờ và xa bờ. Có 2<br />
<br />
500m, chà cố định sử dụng khai thác ở độ sâu<br />
<br />
loại: chà cố định và chà di động (Hình 1).<br />
Chà cố định: cố định tại một vị trí trong thời<br />
gian dài.<br />
Mục đích: tập trung cá, làm nơi cư trú, kiếm<br />
ăn, sinh sản cho các loài cá.<br />
Hàng năm, bổ sung vật liệu và thiết bị cần<br />
thiết để giữ cố định chà và tăng mật độ cá tập<br />
trung tại chà.<br />
<br />
30 - 100m…<br />
Ở Việt Nam, từ lâu chà được sử dụng để<br />
khai thác cá nước ngọt. Hiện nay, chà đang<br />
được sử dụng kết hợp với nhiều loại ngư cụ<br />
như câu, lưới mành, lưới vây để khai thác cá<br />
biển.<br />
Các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu,<br />
Bến Tre, Tiền Giang… sử dụng chà kết hợp với<br />
lưới vây ánh sáng khai thác cá ở vùng biển xa<br />
bờ.<br />
Bình Định là một trong số các địa phương<br />
ven biển miền Trung sử dụng chà kết hợp với<br />
nghề mành, câu, vây.<br />
Xã Nhơn Lý là một trong những địa phương<br />
của tỉnh Bình Định sử dụng chà từ lâu vào nghề<br />
cá. Tuy nhiên, hiện nay nghề chà xã Nhơn Lý<br />
đã bị thất truyền. Khôi phục lại nghề chà Nhơn<br />
Lý là một việc cần làm vì tìm lại nghề truyền<br />
thống của địa phương và mang lại hiệu quả<br />
thiết thực.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình chà biển<br />
<br />
Mục đích của nghiên cứu nhằm khôi phục<br />
lại nguồn lợi vùng biển ven bờ xã Nhơn Lý<br />
<br />
Chà di động: mục đích chính là tập trung<br />
<br />
để ngư dân khai thác được bằng nghề chà<br />
<br />
cá trong một chu kỳ khai thác (mẻ lưới). Kết<br />
<br />
rạo. Từ mô hình nghiên cứu có thể nhân rộng<br />
<br />
thúc chu kỳ khai thác, chà được di chuyển đến<br />
<br />
những địa phương khác trong tỉnh nhằm góp<br />
<br />
vị trí khác. Trong thời gian tập trung cá, chà di<br />
<br />
phần tái tạo và bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái<br />
<br />
chuyển với tốc độ hợp lý đạt được hiệu quả<br />
<br />
vùng bờ.<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 21<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 3/2011<br />
<br />
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
1. Cách tiếp cận: Dựa vào các công bố khoa<br />
học trong và ngoài nước để tìm hiểu mẫu chà,<br />
phân tích kết hợp với mẫu chà truyền thống của<br />
địa phương được phục dựng lại qua phỏng vấn<br />
hồi cố làm cơ sở xây dựng chà mô hình.<br />
2. Xây dựng phiếu điều tra: Với các thông tin<br />
cần tìm hiểu liên quan đến nội dung nghiên cứu<br />
như: kinh tế xã hội nghề cá địa phương, đặc<br />
điểm nghề cá địa phương, hiện trạng nghề chà<br />
rạo địa phương, đặc điểm khu vực thả chà, kiểu<br />
chà, kết cấu chà, loại nghề khai thác kết hợp với<br />
chà rạo, nguyên nhân thất truyền nghề chà rạo<br />
tại địa phương, nguyện vọng của ngư dân đối<br />
với nghề chà.<br />
3. Phương pháp điều tra: Phỏng vấn hồi cố;<br />
<br />
Hình 2. Điều tra tìm hiểu chà<br />
<br />
Kết quả điều tra cho thấy, khu vực thả chà<br />
trước đây của xã Nhơn Lý được giới hạn bởi<br />
các hòn đảo: hòn Đài Di, mũi hòn Đụng (xã Cát<br />
Chính); hòn Giữa, Vũng Nồm, Vũng Bấc (Nhơn<br />
lý) và được chia thành 3 vùng: chà Đằm, chà<br />
Giữa và chà Cao, có độ sâu từ 15 - 40m. Trong<br />
đó bãi chà Đằm và chà Giữa mật độ cá tập trung<br />
<br />
phỏng vấn kết hợp khảo sát trực tiếp; điều tra<br />
<br />
cao hơn nhiều so với bãi chà Cao.<br />
<br />
nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.<br />
<br />
5. Chọn mẫu chà và phân tích<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2010 11/2010<br />
4. Chọn kiểu chà, cấu trúc và khu vực thả<br />
chà [1]<br />
Kiểu chà, cấu trúc và khu vực thả chà được<br />
chọn dựa vào kết quả khảo sát tại vùng biển khu<br />
vực thả chà, đồng thời phù hợp số tham chiếu:<br />
FSPS II BĐ/SCAFI/2010/3.7.6 của dự án và mục<br />
tiêu của vấn đề nghiên cứu, thể hiện qua các nội<br />
dung: phù hợp với đặc điểm nghề cá địa phương,<br />
điều kiện môi trường khu vực thả chà; khả năng<br />
<br />
5.1. Đặc điểm về nghề cá xã Nhơn Lý [1]<br />
Nhơn Lý là xã bãi ngang nằm trong vùng<br />
bán đảo Phương Mai về hướng Đông Bắc cách<br />
trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 22km.<br />
Dân cư được quy hoạch sinh sống tập trung<br />
thành từng cụm, thôn chủ yếu giáp 3 mặt biển<br />
để thuận lợi cho việc hành nghề, quanh năm<br />
thường bị ảnh hưởng của thời tiết nhất là khi<br />
thời tiết có biến đổi.<br />
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của xã.<br />
Giá trị sản xuất năm 2009 của ngành Thủy sản<br />
gấp 1,27 lần giá trị sản xuất của ngành Dịch vụ<br />
<br />
tập trung và bảo tồn nguồn lợi vùng bờ; vật liệu<br />
<br />
và 6,47 lần ngành Công nghiệp và Tiểu thủ công<br />
<br />
làm chà sẵn có tại địa phương; điều kiện sinh<br />
<br />
nghiệp (Hình 3).<br />
<br />
hoạt cho tổ quản lý và bảo vệ chà; kết hợp giữa<br />
<br />
Nghề cá xã Nhơn Lý có quy mô nhỏ. Tổng<br />
<br />
Thủy sản và Dịch vụ du lịch; thời gian sử dụng<br />
<br />
số tàu cá của xã có 373 chiếc, tổng công suất:<br />
<br />
lâu; chi phí đầu tư thấp.<br />
<br />
6945 cv, bình quân: 18,62 cv/tàu. Tàu có công<br />
<br />
22 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Hình 3. Giá trị sản xuất các<br />
ngành kinh tế năm 2009 xã Nhơn Lý<br />
<br />
Soá 3/2011<br />
<br />
Hình 4. Cơ cấu đội tàu cá xã Nhơn Lý<br />
<br />
suất lớn nhất là 80 cv; số tàu công suất từ 50 cv<br />
<br />
cá dìa, mực lá, cá hồng, cá cam, cá liệt và một<br />
<br />
trở lên có 7 chiếc. Cơ cấu đội tàu cá xã Nhơn Lý<br />
<br />
số đối tượng khác.<br />
<br />
thể hiện trên hình 4.<br />
Mùa vụ khai thác: hoạt động khai thác hải<br />
sản tại xã Nhơn Lý có hai vụ chính:<br />
- Vụ cá Bắc: từ tháng giêng đến tháng 4 âm<br />
lịch.<br />
<br />
Mùa vụ khai thác: Kết quả điều tra cho<br />
thấy, trước đây nghề chà rạo của địa phương<br />
hoạt động từ tháng 3 - 9 (âm lịch). Từ tháng 10<br />
âm lịch, các nghề ít hoạt động đánh bắt tại chà,<br />
vì mùa gió đông bắc dòng chảy mạnh cá không<br />
<br />
- Vụ cá Nam: từ tháng 5 đến tháng 9 âm<br />
lịch.<br />
<br />
“đứng” chà, mà di cư ra vùng nước sâu.<br />
5.2.2. Nguyên nhân thất truyền nghề chà rạo xã<br />
<br />
Thời gian từ cuối tháng 9 đến tháng 12<br />
<br />
Nhơn Lý<br />
<br />
thường có bão, nên hầu hết các nghề không<br />
<br />
Nghề chà rạo xã Nhơn Lý không còn được<br />
<br />
tham gia hoạt động khai thác trừ một số ít nghề<br />
<br />
sử dụng cách đây khoảng 20 năm. Nguyên do<br />
<br />
lưới cước hoạt động gần bờ.<br />
<br />
của sự thất truyền nghề chà rạo tại xã Nhơn Lý,<br />
<br />
5.2. Nghề khai thác cá kết hợp chà rạo xã Nhơn<br />
<br />
kết quả điều tra cho thấy có các nhóm nguyên<br />
<br />
Lý [1]<br />
<br />
nhân sau:<br />
<br />
5.2.1. Nghề khai thác, đối tượng và mùa vụ khai<br />
thác<br />
<br />
- Tranh chấp ngư trường khai thác: nghề<br />
lưới kéo khai thác trong khu vực thả chà làm mất<br />
<br />
Trước đây, các nghề khai thác cá có sử<br />
<br />
chà, làm mất nguồn lợi. Nghề lưới vây kết hợp<br />
<br />
dụng chà rạo gồm: mành chiếc (chủ yếu), câu,<br />
<br />
ánh sáng khai thác trong khu vực thả chà đã lôi<br />
<br />
khai thác vào ban ngày khi cá đứng chà. Nghề<br />
<br />
cuốn cá tập trung ở chà ra vùng sáng, làm cho<br />
<br />
mành chiếc kết hợp chà rạo cho sản lượng khai<br />
<br />
các nghề khai thác có sử dụng chà không có thu<br />
<br />
thác cao nhất trong tất cả các nghề khai thác cá<br />
<br />
nhập hoặc thu nhập rất thấp.<br />
<br />
ở xã Nhơn Lý. Hiện nay, nghề mành và câu cũng<br />
<br />
- Sử dụng các phương pháp khai thác không<br />
<br />
là hai nghề có số lượng tàu cá chiếm tỷ lệ lớn ở<br />
<br />
phù hợp với quy định quản lý nghề cá như đánh<br />
<br />
xã Nhơn Lý.<br />
<br />
bắt cá bằng chất độc, thuốc nổ ở những khu<br />
<br />
Đối tượng khai thác: Các loài cá khai thác<br />
<br />
vực thuộc vùng đệm thả chà, làm giảm mật độ<br />
<br />
được từ chà rạo tại xã Nhơn Lý trước đây chủ<br />
<br />
cá hoặc các loài cá tập trung quanh chà (cá<br />
<br />
yếu cá chỉ vàng, cá nục, cá sơn, cá phèn, cá giò,<br />
<br />
“đứng chà”).<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 23<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
- Do yếu tố khách quan: bão tố, sóng biển,<br />
dòng chảy mạnh làm trôi chà, hỏng chà.<br />
<br />
Soá 3/2011<br />
- Ngư dân trực tiếp quản lý và khai thác chà,<br />
làm cơ sở triển khai xây dựng mô hình ngư dân<br />
<br />
Trong đó, nhóm nguyên nhân thứ 3 là thứ<br />
<br />
tham gia quản lý nghề cá ở vùng nước gần bờ<br />
<br />
yếu và có sự tác động của nhóm 1 và 2, ảnh<br />
<br />
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br />
<br />
hưởng đến tâm lý của ngư dân, làm giảm sự<br />
<br />
tỉnh Bình Định;<br />
<br />
quan tâm của họ tới sự tồn tại của chà.<br />
Nguyện vọng của ngư dân về khôi phục lại<br />
nghề chà rạo.<br />
Kết quả điều tra cho thấy, 100% số người<br />
được hỏi muốn duy trì lại nghề cũ vì ngư dân tin<br />
<br />
- Có thể kết hợp với ngành dịch vụ để nâng<br />
mức thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân<br />
trong xã, trước hết là những người tham gia xây<br />
dựng, quản lý mô hình.<br />
5.3. Chọn mẫu chà và phân tích [1]<br />
<br />
tưởng, nếu chà rạo được phục dựng sẽ khôi phục<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu đã chọn và phân tích 4<br />
<br />
lại nguồn lợi và sẽ cho hiệu quả khai thác cao<br />
<br />
mẫu chà kiểu cố định làm cơ ở xây dựng chà mô<br />
<br />
hơn, nếu ngăn chặn được sự tranh chấp về ngư<br />
<br />
hình gồm: mẫu chà xã Nhơn Lý (hình 5), mẫu<br />
<br />
trường của các nghề lưới kéo, vây kết hợp ánh<br />
<br />
chà Philipppin (hình 6), mẫu chà Thái Lan (hình<br />
<br />
sáng và phương pháp đánh bắt bất hợp pháp.<br />
<br />
7) và mẫu chà Nhật Bản (hình 8) .<br />
<br />
Hình 5. Mô hình chà xã Nhơn Lý<br />
<br />
Hình 7. Chà cố định Thái Lan<br />
<br />
24 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Hình 6. Chà cố định Philippin<br />
<br />
Hình 8. Chà cố định Nhật Bản<br />
<br />