T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG<br />
BỘT CAO KHÔ TÁO MÈO<br />
Nguyễn Văn Bạch*; Hoàng Việt Dũng*; Trần Văn Quang*; Phan Thị Thu Hằng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô táo mèo bào chế bằng phương<br />
pháp phun sấy. Nguyên vật liệu và phương pháp: đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng đối với<br />
nguyên liệu dạng bột cao khô, từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng. Kết quả: đã đánh giá và<br />
đưa ra mức giới hạn chất lượng của bột cao khô táo mèo ở một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất<br />
khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn<br />
nhiễm khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho bột cao khô táo mèo.<br />
* Từ khóa: Táo mèo; Bột cao khô; Tiêu chuẩn chất lượng.<br />
<br />
Study on Establishing the Quality Standard of Dry Extract of Fructus<br />
Docyniae indicae<br />
Summary<br />
Objectives: To establish the quality standard of dry extract of Fructus Docyniae indicae.<br />
Material and methods: Determining some quality criteria of dry extract of Fructus Docyniae<br />
indicae to create the quality level. Results: Determining and creating the quality level of dry<br />
extract of Fructus Docyniae indicae with some criteria including: property, loss on drying,<br />
identification, quantification, total ash, heavy metal, limit of microbial infection. Conclusion:<br />
The quality standard of dry extract of Fructus Docyniae indicae was established.<br />
* Key words: Docynia indica; Dry extract; Quality standard.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Táo mèo (Fructus Docyniae indicae) là<br />
dược liệu được dùng khá phổ biến để điều<br />
trị một số bệnh như: đầy bụng, khó tiêu,<br />
mất ngủ, béo phì… [2, 3]. Hiện nay, chúng<br />
tôi đã nghiên cứu và bào chế được bột cao<br />
khô táo mèo bằng phương pháp phun sấy<br />
với mục tiêu làm nguyên liệu đầu vào để<br />
bào chế các chế phẩm hoàn thiện khác như:<br />
viên nang, thuốc bột. Đây là những chế phẩm<br />
<br />
giúp người bệnh dễ dàng sử dụng hơn.<br />
Vấn đề kiểm soát, kiểm nghiệm chất lượng<br />
nguyên liệu bột cao khô bào chế được rất<br />
quan trọng, vì nó quyết định đến chất<br />
lượng và hiệu quả tác dụng của sản phẩm<br />
hoàn chỉnh sau này. Vì vậy, nghiên cứu<br />
này được thực hiện nhằm: Đánh giá chất<br />
lượng của bột cao khô táo mèo nhằm mục<br />
tiêu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho<br />
nguyên liệu này.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Việt Dũng (vietdungk85@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/09/2016<br />
<br />
32<br />
<br />
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
+ Ống 3: Ttêm 2 giọt dung dịch sắt (III)<br />
clorid 5% (TT).<br />
<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.<br />
<br />
- Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4, DĐVN<br />
IV):<br />
<br />
- Nguyên liệu: 3 mẫu bột cao khô táo<br />
mèo (ký hiệu lần lượt là lô TM1, lô TM2<br />
và lô TM3) lấy từ 3 lô sản xuất khác nhau<br />
được bào chế trong tháng 01 - 2016 tại<br />
Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược,<br />
Học viện Quân y.<br />
- Hóa chất, dung môi: chất chuẩn quercetin<br />
(98,0%, Hãng Sigma); acetonitril, axít formic:<br />
đạt tiêu chuẩn HPLC (Merck); ethanol,<br />
axít hydrocloric đậm đặc, amoniac đậm<br />
đặc: đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích<br />
(Trung Quốc)…<br />
- Thiết bị, dụng cụ: hệ thống HPLC<br />
Waters 2695D (Mỹ); bếp cách thủy memmert<br />
(Đức); cân phân tích Mettler, độ chính xác<br />
0,1 mg (Thụy Sỹ)…<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Tính chất: thử bằng cảm quan.<br />
* Mất khối lượng do làm khô: tiến hành<br />
thử theo phương pháp xác định mất khối<br />
lượng do làm khô, Phụ lục 9.6, DĐVN IV.<br />
* Độ mịn: tiến hành xác định độ mịn<br />
của bột theo Phụ lục 3.5, DĐVN IV, lấy 20 g<br />
chế phẩm để thử.<br />
* Định tính:<br />
- Phản ứng hóa học (định tính nhóm<br />
hợp chất flavonoid):<br />
Lấy khoảng 0,5 g bột cao khô, thêm<br />
10 ml ethanol 90%, đun nóng trong 3 5 phút, để nguội, lọc. Cho vào 3 ống nghiệm<br />
1 - 2 ml dịch lọc và làm các phản ứng sau:<br />
+ Ống 1: thêm 5 giọt axít hydrocloric<br />
đậm đặc (TT) và ít bột magnesi.<br />
+ Ống 2: thêm 2 giọt dung dịch natri<br />
hydroxyd 20% (TT).<br />
<br />
+ Bản mỏng silica gel 60 F254.<br />
+ Dung môi khai triển: n-Butanol:nước<br />
(10:1).<br />
+ Dung dịch thử: đun nóng 2 g bột cao<br />
khô với 10 ml ethanol 70% (TT) trong 5<br />
phút, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Phân<br />
tán cắn với 10 ml nước, sau đó lắc với 10<br />
ml ethyl acetat (TT) 2 lần. Dịch ethyl<br />
acetat bay hơi còn khoảng 1 ml dùng làm<br />
dung dịch thử.<br />
+ Dung dịch đối chiếu: đun hồi lưu 5 g<br />
bột táo mèo (mẫu dược liệu chuẩn) với<br />
30 ml ethanol 70% (TT) trong 10 phút,<br />
lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Phân tán<br />
cắn với 10 ml nước, sau đó lắc với 10 ml<br />
ethyl acetat (TT) 2 lần. Dịch ethyl acetat<br />
bay hơi còn khoảng 1 ml, dùng làm dung<br />
dịch đối chiếu.<br />
- Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên<br />
bản mỏng 10 µl dung dịch thử và dung<br />
dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, để khô<br />
bản mỏng ngoài không khí ở nhiệt độ<br />
phòng, sau đó hiện màu bằng hơi amoniac.<br />
- Đánh giá kết quả: so sánh về màu<br />
sắc và giá trị Rf của các vết xuất hiện trên<br />
sắc ký đồ của dung dịch thử với vết xuất<br />
hiện trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.<br />
* Định lượng: phương pháp HPLC<br />
(Phụ lục 5.3, DĐVN IV).<br />
- Điều kiện sắc ký: cột Sunfire Waters<br />
RP-18 (250 x 4,6 mm, 5 µm, 100 A0) hoặc<br />
cột tương đương; bước sóng 364 nm; tốc<br />
độ dòng 1,0 ml/phút; thể tích tiêm 20 µl;<br />
nhiệt độ cột: 280C.<br />
33<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br />
Bảng 1: Chương trình gradient của<br />
pha động.<br />
Thời gian<br />
(phút)<br />
<br />
Tỷ lệ acetonitril Tỷ lệ axít formic 0,1%<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
0<br />
<br />
35<br />
<br />
65<br />
<br />
10<br />
<br />
35<br />
<br />
65<br />
<br />
11<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
35<br />
<br />
65<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
65<br />
<br />
sắc ký. Tiến hành sắc ký theo điều kiện<br />
đã nêu, ghi thời gian lưu và diện tích của<br />
píc quercetin của từng dung dịch.<br />
- Tính kết quả: hàm lượng quercetin<br />
(mg/g) trong bột cao khô táo mèo khô kiệt<br />
được tính theo công thức:<br />
-3<br />
<br />
HL (mg/g)=<br />
<br />
- Chuẩn bị mẫu thử và mẫu chuẩn:<br />
+ Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác<br />
500,0 mg bột cao khô vào bình định mức<br />
25 ml, thêm khoảng 15 - 20 ml dung môi<br />
methanol, lắc siêu âm 15 phút. Sau đó,<br />
thêm dung môi vừa đủ đến vạch. Dịch trong<br />
bình định mức được lọc qua màng 0,45 µm<br />
và phân tích dịch lọc với hệ thống HPLC.<br />
+ Chuẩn bị mẫu chuẩn: hòa tan và<br />
pha loãng một lượng chính xác chất chuẩn<br />
quercetin trong dung môi methanol để<br />
được dung dịch chuẩn làm việc có nồng<br />
độ khoảng 2,0 µg/ml.<br />
- Cách tiến hành: tiêm lần lượt dung<br />
dịch thử và dung dịch chuẩn vào hệ thống<br />
<br />
Cch x Sth x 25 x 10 x 100<br />
Sch x mc x (100-h)<br />
<br />
Trong đó: Sth, Sch: diện tích píc quercetin<br />
trong dung dịch thử và dung dịch chuẩn<br />
(µV*s); Cch: nồng độ của dung dịch quercetin<br />
chuẩn (µg/ml); mc: khối lượng mẫu thử<br />
(g); h: độ ẩm của bột cao khô (%).<br />
* Tro toàn phần: tiến hành thử theo<br />
phương pháp xác định tro toàn phần,<br />
phương pháp 1 (Phụ lục 9.8, DĐVN IV).<br />
* Kim loại nặng: lấy 1,0 g chế phẩm,<br />
tiến hành theo phương pháp 3, phụ lục<br />
9.4.8, DĐVN IV. Dùng 2,0 ml dung dịch<br />
chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị<br />
mẫu đối chiếu.<br />
* Giới hạn nhiễm khuẩn: tiến hành thử<br />
theo phương pháp thử giới hạn nhiễm<br />
khuẩn, phương pháp đĩa thạch (Phụ lục<br />
13.6, DĐVN IV).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Tính chất.<br />
Qua quan sát và mô tả, đề nghị đưa ra đặc điểm nhận dạng của bột cao khô táo<br />
mèo gồm: dạng bột khô tơi, màu nâu hồng, đồng nhất, dễ hút ẩm ngoài không khí, có<br />
mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc, vị ngọt đắng.<br />
2. Mất khối lượng do làm khô.<br />
Bảng 2: Kết quả xác định tỷ lệ mất khối lượng do làm khô của bột cao khô táo mèo.<br />
Lô TM1<br />
<br />
34<br />
<br />
Lô TM2<br />
<br />
Lô TM3<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
Khối lượng<br />
trước sấy (g)<br />
<br />
Độ ẩm (%)<br />
<br />
Khối lượng<br />
trước sấy (g)<br />
<br />
Độ ẩm (%)<br />
<br />
Khối lượng<br />
trước sấy (g)<br />
<br />
Độ ẩm (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
3,0083<br />
<br />
3,02<br />
<br />
3,0021<br />
<br />
2,59<br />
<br />
3,0065<br />
<br />
3,08<br />
<br />
2<br />
<br />
3,0023<br />
<br />
2,98<br />
<br />
3,0012<br />
<br />
2,46<br />
<br />
3,0132<br />
<br />
3,37<br />
<br />
3<br />
<br />
3,0007<br />
<br />
2,74<br />
<br />
3,0005<br />
<br />
2,61<br />
<br />
3,0045<br />
<br />
3,32<br />
<br />
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br />
4<br />
<br />
3,0022<br />
<br />
2,82<br />
<br />
3,0129<br />
<br />
2,48<br />
<br />
3,0123<br />
<br />
3,54<br />
<br />
5<br />
<br />
3,0011<br />
<br />
2,78<br />
<br />
3,0002<br />
<br />
2,39<br />
<br />
3,0009<br />
<br />
3,34<br />
<br />
6<br />
<br />
2,9993<br />
<br />
2,94<br />
<br />
3,0045<br />
<br />
2,63<br />
<br />
3,0023<br />
<br />
3,23<br />
<br />
X± SD (%)<br />
RSD (%)<br />
<br />
2,88 ± 0,11<br />
<br />
2,53 ± 0,09<br />
<br />
3,31 ± 0,14<br />
<br />
3,65<br />
<br />
3,50<br />
<br />
4,21<br />
<br />
Độ ẩm của 3 lô bột cao khô táo mèo khoảng 2,53 - 3,31%. Dựa trên kết quả kiểm<br />
nghiệm và tham khảo tài liệu DĐVN IV [1], đề nghị đưa ra mức giới hạn độ ẩm của bột cao<br />
khô táo mèo không quá 5,0%.<br />
3. Độ mịn.<br />
Bảng 3: Kết quả đánh giá độ mịn của bột cao khô táo mèo.<br />
Lô TM1<br />
Mẫu<br />
<br />
Lô TM2<br />
<br />
Khối Tỷ lệ bột Tỷ lệ bột<br />
lượng qua rây qua rây<br />
bột cân số 350<br />
số 180<br />
(g)<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
Khối<br />
lượng<br />
bột cân<br />
(g)<br />
<br />
Lô TM3<br />
<br />
Khối<br />
Tỷ lệ bột<br />
Tỷ lệ bột<br />
lượng<br />
qua rây số qua rây số<br />
bột cân<br />
350 (%)<br />
180 (%)<br />
(g)<br />
<br />
Tỷ lệ bột Tỷ lệ bột<br />
qua rây qua rây<br />
số 350<br />
số 180<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
20,13<br />
<br />
98,35<br />
<br />
37,14<br />
<br />
20,21<br />
<br />
96,56<br />
<br />
33,75<br />
<br />
20,19<br />
<br />
95,78<br />
<br />
34,47<br />
<br />
2<br />
<br />
20,02<br />
<br />
97,69<br />
<br />
34,89<br />
<br />
20,13<br />
<br />
96,45<br />
<br />
35,84<br />
<br />
20,03<br />
<br />
95,12<br />
<br />
36,72<br />
<br />
3<br />
<br />
20,16<br />
<br />
95,73<br />
<br />
36,25<br />
<br />
20,09<br />
<br />
97,08<br />
<br />
36,18<br />
<br />
20,08<br />
<br />
97,24<br />
<br />
37,84<br />
<br />
4<br />
<br />
20,05<br />
<br />
99,04<br />
<br />
37,07<br />
<br />
20,04<br />
<br />
98,72<br />
<br />
34,29<br />
<br />
20,15<br />
<br />
99,05<br />
<br />
34,98<br />
<br />
5<br />
<br />
20,09<br />
<br />
97,82<br />
<br />
35,86<br />
<br />
20,17<br />
<br />
95,97<br />
<br />
35,02<br />
<br />
20,26<br />
<br />
95,41<br />
<br />
35,26<br />
<br />
6<br />
<br />
20,14<br />
<br />
96,51<br />
<br />
38,12<br />
<br />
19,98<br />
<br />
96,84<br />
<br />
37,49<br />
<br />
20,14<br />
<br />
97,33<br />
<br />
36,63<br />
<br />
97,52 ±<br />
1,21<br />
<br />
36,56 ±<br />
1,31<br />
<br />
96,95 ±<br />
1,06<br />
<br />
35,43 ±<br />
1,36<br />
<br />
96,65 ±<br />
1,50<br />
<br />
35,98 ±<br />
1,28<br />
<br />
1,24<br />
<br />
3,10<br />
<br />
1,10<br />
<br />
3,84<br />
<br />
1,55<br />
<br />
3,57<br />
<br />
X ± SD (%)<br />
RSD (%)<br />
<br />
Ở cả 3 mẫu bột cao khô đem thử, tỷ lệ % bột qua được rây số 350 là > 95% và tỷ lệ %<br />
bột qua rây số 180 là < 40%. Kết quả này chứng tỏ bột cao khô táo mèo là bột nửa mịn.<br />
4. Định tính.<br />
* Phản ứng hóa học:<br />
Bảng 4: Phản ứng hóa học định tính bột cao khô táo mèo.<br />
TT<br />
<br />
Thuốc thử<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
1<br />
<br />
HCl đậm đặc + Mg<br />
<br />
Xuất hiện màu tím đỏ<br />
<br />
2<br />
<br />
Dung dịch NaOH 2%<br />
<br />
Xuất hiện màu vàng đậm hơn<br />
<br />
3<br />
<br />
Dung dịch FeCl3 5%<br />
<br />
Xuất hiện màu nâu tím<br />
<br />
Bột cao khô táo mèo có chứa nhóm hợp chất flavonoid và có thể sử dụng 3 phản<br />
ứng trong bảng này để định tính thành phần hóa học trong bột cao khô táo mèo.<br />
35<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016<br />
* Sắc ký lớp mỏng:<br />
Sau khi khai triển sắc ký và hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc, trên bản mỏng<br />
sắc ký của 3 mẫu dịch chiết bột cao khô và trên bản mỏng sắc ký của mẫu dược liệu<br />
táo mèo chuẩn đều xuất hiện 02 vết màu vàng xám có giá trị Rf lần lượt khoảng<br />
0,29 - 0,30 và 0,72 - 0,73. Như vậy, có thể sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng với<br />
những điều kiện đã nêu ở mục 2 để định tính bột cao khô táo mèo.<br />
B:W (10/1)<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 1: Ảnh sắc ký lớp mỏng mẫu dịch chiết quả táo mèo (A) và<br />
mẫu dịch chiết bột cao khô táo mèo (B).<br />
5. Định lượng.<br />
Bảng 5: Kết quả định lượng quercetin trong bột cao khô táo mèo.<br />
Lô TM1<br />
Mẫu<br />
<br />
Khối<br />
Diện tích<br />
píc<br />
lượng bột<br />
(µV*s)<br />
(mg)<br />
<br />
Lô TM2<br />
HL<br />
(mg/g)<br />
<br />
Khối<br />
Diện tích<br />
lượng<br />
píc (µV*s)<br />
bột (mg)<br />
<br />
Lô TM3<br />
HL<br />
(mg/g)<br />
<br />
Khối lượng Diện tích<br />
bột (mg) píc (µV*s)<br />
<br />
HL<br />
(mg/g)<br />
<br />
1<br />
<br />
501,1<br />
<br />
66578<br />
<br />
0,066<br />
<br />
504,3<br />
<br />
60113<br />
<br />
0,059<br />
<br />
499,7<br />
<br />
650967<br />
<br />
0,065<br />
<br />
2<br />
<br />
501,7<br />
<br />
61608<br />
<br />
0,061<br />
<br />
502,8<br />
<br />
60950<br />
<br />
0,060<br />
<br />
503,6<br />
<br />
69642<br />
<br />
0,069<br />
<br />
3<br />
<br />
500,3<br />
<br />
63450<br />
<br />
0,063<br />
<br />
501,6<br />
<br />
58778<br />
<br />
0,058<br />
<br />
504,5<br />
<br />
70778<br />
<br />
0,070<br />
<br />
4<br />
<br />
503,2<br />
<br />
65844<br />
<br />
0,065<br />
<br />
503,9<br />
<br />
58029<br />
<br />
0,057<br />
<br />
502,8<br />
<br />
68524<br />
<br />
0,068<br />
<br />
5<br />
<br />
502,6<br />
<br />
64754<br />
<br />
0,064<br />
<br />
504,7<br />
<br />
57101<br />
<br />
0,056<br />
<br />
501,6<br />
<br />
67355<br />
<br />
0,067<br />
<br />
6<br />
<br />
503,9<br />
<br />
65936<br />
<br />
0,065<br />
<br />
501,9<br />
<br />
58813<br />
<br />
0,058<br />
<br />
504,2<br />
<br />
70735<br />
<br />
X ± SD (%)<br />
RSD (%)<br />
<br />
0,070<br />
<br />
0,064 ±<br />
0,0016<br />
<br />
0,058 ±<br />
0,0014<br />
<br />
0,068 ±<br />
0,002<br />
<br />
2,55<br />
<br />
2,43<br />
<br />
2,85<br />
<br />
Hàm lượng quercetin trong 3 mẫu bột cao khô táo mèo trong khoảng 0,058 0,068 mg/g (tính theo bột cao khô kiệt). Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra<br />
mức giới hạn hàm lượng quercetin trong mẫu bột cao khô táo mèo không dưới 0,04 mg/g.<br />
36<br />
<br />