1951
NGHIÊN CU CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHI
NGHIP KINH DOANH CA SINH VIÊN KHI NGÀNH KINH T
TRƯỜNG ĐI HC CÔNG NGH TP. H CHÍ MINH (HUTECH)
H Nguyn Thanh Châu, Dương Nguyn Nghi, Lê Th Như Ngc, Võ Trn Thu
Trang, Ngô Ngọc Phương Uyên
Khoa Tài chính Thương mại, Trường Đại hc Công Ngh TP.H Chí Minh (HUTECH)
GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùng
TÓM TT
Mc tiêu nghiên cu của đ tài là xác định đo lưng các nhân t ảnh hưởng đến ý định khi nghip kinh
doanh ca sinh viên khi ngành Kinh tế trường Đại hc Công ngh Tp.H Chí Minh (HUTECH). Nhóm
tác gi đã sử dng kết hợp phương pháp nghiên cứu định nh định lượng theo hình nhân t khám
phá để thc hiện đề tài. Kết qu nghiên cứu đã xác đnh có 5 nhân t tác động đến ý đnh khi nghip kinh
doanh ca sinh viên khi ngành Kinh tế trường Đại hc Công ngh Tp.H Chí Minh (HUTECH), đó là tính
cách, nhn thc, ngun vn, giáo dục và đào tạo, động lc.
T khóa: ý định khi nghip kinh doanh, sinh viên khi ngành kinh tế, HUTECH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Trần Văn Tùng và cộng s (2016), ngày nay, không ít bn tr chn khi nghip thay vì nộp đơn xin
vic vào nhng công ty ngay t lúc còn ngi trên ghế nhà trường, nhiều sinh viên đã có ý tưởng và lên cho
mình kế hoạch kinh doanh. Lĩnh vực khi nghiệp được xem là một định hướng chiến lược ca nhiu quc
gia trên thế giới trong đó Việt Nam. Tinh thn khi nghip mt trong nhng giải pháp bản góp
phần thúc đẩy tăng trưng kinh tế gii quyết tình trng vic làm cho nhân dân lao động đặc bit là sinh viên
khi ngành kinh tế khi ra trường. Đánh giá về h sinh thái khi nghip ti Vit Nam của GEM qua các năm
cho thy, trong 12 ch s thì ch s tài chính cho kinh doanh đạt điểm s khá thp. B Giáo dục & Đào tạo
cũng cho biết qua kho sát kết qu cho thy phn ln sinh viên hin nay chưa hề biết đến các hoạt đng
khi nghip. Khi nghiệp đang vấn đề được Chính ph các sở giáo dục đại hc trên phm vi c
nước quan tâm, đặc bit là khi nghip trong hc sinh, sinh viên. T năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
t chc Ngày hi khi nghip Quc gia ca hc sinh, sinh viên vi trng tâm Cuc thi Hc sinh, sinh
viên với ý tưởng khi nghip (SV- STARTUP) nhằm thúc đẩy tinh thn khi nghiệp cho người hc; giúp
các sinh viên thay đổi tư duy, nhận thức, dám nghĩ, dám làm và có khát vọng lớn để biến ước mơ, ý tưởng
khi nghip thành hin thc
Tuy nhiên hiện nay, ý tưởng mi v khi nghip rt nhiều nhưng hu hết đều chưa dám thực hin do
không có ý tưởng tưởng mi hoặc có nhưng lại quá l lm trong thời điểm hin tại ít người tiếp cận được.
Vì thế, dẫn đến các sinh viên không còn đ s t tin để dám thc hiện ý định khi nghip với ý tưng lúc
ban đầu. Mt khác nhiều sinh viên đưa ra ý tưởng rồi nhưng lại không biết bắt đầu thc thin thì thc
1952
hiện như thế nào mới đúng? Để gii quyết cho nhng thc mc trên, nhóm tác gi quyết định chọn đề tài
"Các yếu t ảnh hưởng đến ý định khi nghip ca sinh viên khi ngành kinh tế tại trường đại hc Công
ngh TP.HCM (Hutech)"
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1 Gii thiu tng quan v khi nghip
Khái nim khi nghip: Khởi nghiệp” là một t Hán Việt đã từ lâu nay, “khởi” trong khởi đầu, khi
nguồn, có nghĩa là bắt đầu xây dng nên mt th đó. “Nghiệp” là s nghip, công vic. Theo quan nim
ca hi, khi nghip khi bạn ý tưởng kinh doanh riêng bt tay vào thành lp cho mình mt doanh
nghip. Bạn chính là ngưi trc tiếp qun lý và kinh doanh ca doanh nghip, t đó bạn to ra giá tr có li
cho người cho xã hi hoc nhóm khi nghip, các c đông của công ty, người lao động, cộng đồng và nhà
nước, và một góc độ nào đó bạn s tham gia vào vic phát trin kinh tế và xã hi.
Tinh thn khi nghip: Tinh thn khi nghip (Entrepreneurship) Harvard Stevenson Giáo đầu ngành
kinh tế ca Harvard Business School- HBS là s dấn thân theo đuổi các cơ hội mới vượt quá các ngun lc
b kiểm soát hay đơn giản hơn là là tinh thần doanh nhân khi nghip hay tinh thn kinh doanh mt thut
ng xut hin khá lâu đời. Như vậy hu hết các tác gi đều thng nht khái niệm “tinh thn khi nghip
tinh thần kinh doanh” (entrepreneurship) gắn vi khái niệm “doanh nhân” (entrepreneur).
Đặc điểm khi nghip: quan điểm ph biến nht cho rng, khi nghip là s bắt đầu ca mt ngh nghip
to nn tng cho mt s nghip. Các hoạt động khi nghiệp đều tim n ri ro thc tế ch ra rng,
không phi tt c các hoạt động khi nghiệp đều thành công. Do đó, trước khi tp trung vào vic làm cách
nào để khi nghip, cn chc chn rằng, đã nắm bắt được tt c các đặc đim ca hoạt động khi nghip.
Những đặc điểm này bao gm: S đột phá; S tăng trưởng; Vốn ban đầu; Công ngh s dng. Ni dung
khi nghip: Sau khi nghip, ta s có 4 giai đoạn phát triển, đó là: Giai đoạn 1: Đnh hướng; Giai đoạn 2:
Th thách; Giai đon 3: Hòa nhập; Giai đoạn 4: Phát trin (Trn Văn Tùng, Lý Phát Cường, 2016).
2.2 Các nhân t ảnh hưởng đến kh năng khởi nghip ca sinh viên
Các nhân t ảnh hưởng đến kh năng khởi nghip ca sinh viên bao gm: Giáo dục và đào tạo; Động lc;
Ngun vn; Tính cách.
2.3 Đặc điểm các hoạt động của trường đại hc công ngh tphcm ảnh hưởng đến kh năng khởi
nghip ca sinh viên
100% trường đại hc, cao đẳng, cơ sở giáo dục và đào tạo đã có những hoạt động h tr hc sinh, sinh viên
khi nghiệp trong đó có trường Đại hc Công ngh Thành ph H Chí Minh ( HUTECH), các hoạt động
đó là: Nâng cao nhận thc; Truyn cm hng; Thiết lp kênh thông tin; K năng công nghệ; Công tác
vn h tr sinh viên.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
1953
Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cu định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bng
xây dng phát trin h thng khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiu chnh biến quan sát phù hp
vi thc tế. (2) Nghiên cứu định lượng: S dng h s tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức đ cht
chcác mc hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân t khám phá (EFA) được s dng
để kiểm định các nhân t ảnh hưng và nhn din các yếu t được cho là phù hợp; đồng thi s dng phân
tích hi qui tuyến tính đa biến xác đnh các nhân t và mức độ tác động ca tng nhân t ảnh hưởng đến ý
định khi nghip ca sinh viên khi ngành Kinh tế trường đại hc Công ngh TP.HCM
Thông qua lược kho các tài liu nghiên cu tham vn chuyên gia, bên cạnh đó, nhóm tác giả nghiên
cu s dụng phương pháp thảo luận nhóm để xác định có 5 nhân t vi 22 biến quan sát được cho là có tác
động đến các nhân t mức độ tác động ca tng nhân t ảnh hưởng đến ý đnh khi nghip ca sinh viên
khi ngành Kinh tế trường đại hc Công ngh TP.HCM
Nhóm tác gi s dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bng hi: 1 hoàn toàn không đồng ý, 2 không đồng
ý, 3 bình thường, 4 Đồng ý, 5 Hoàn toàn đồng ý. Nhóm tác gi đã gửi 230 bng câu hi t tháng
2/2022 đến tháng 5/2022 cho các bn sinh viên khi ngành Kinh tế trường đại hc Công ngh TP.HCM.
Kết qu nhận được 230 phiếu kho sát, trong đó có 30 phiếu b loi do không hp lệ. Do đó, số ng quan
sát còn lại để đưa vào phân tích 200 phiếu thỏa mãn điều kin mu ti thiu (K.TC-TM, Trường ĐH
Công ngh TP.HCM, HUTECH, 2021).
3.2. Mô hnh nghiên cứu và phương trnh hồi quy
Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác
giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1.
1954
4. KT QU NGHIÊN CU
Kiểm định cht lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)
Bng 1: Kết qu phân ch chất lượng thang đo bằng h s Cronbach’s Alpha
Thang đo
S biến
quan sát
Cronbach’
s Alpha
H s tương quan-
biến tng nh nht
Ghi chú
Tính cách
4
0.881
0.607
Chp nhn
Nhn thc
4
0.940
0.616
Chp nhn
Đào tạo & Giáo dc
5
0.944
0.470
Chp nhn
Ngun vn
4
0.939
0.290
Không tha
Động lc
5
0.952
0.631
Chp nhn
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn
hơn 0.6 nhưng hệ số tương quan biến tổng của biến “Nguồn vốn” không lớn hơn 0.3 Như vậy hệ thống
thang đo được xây dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 18 biến quan sát đặc trưng.
Phân tích nhân t khám phá
Phân tích nhân t khám phá EFA biến ph thuc
Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giữa các biến trong tổng thể mối tương quan với nhau (sig =
0.000<0.05). Đồng thời, hệ số KMO = 0.712 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các
biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích. Kết quả cho thấy với phương pháp rút
trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 yếu tố được rút trích ra từ biến quan sát. Phương
sai trích là 73.092% > 50% đạt yêu cầu.
Phân tích nhân t khám phá EFA biến độc lp
Kết quả phân tích yếu tố có hệ số KMO = 0,848 (nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1) và kiểm định Bartlett có
ý nghĩa (sig = 0.000<0.05) cho thấy việc phân tích nhân tố phù hợp dữ liệu c biến quan sát
tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích EFA cho thấy 9 biến được được chia thành 2 nhóm.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến > 0.5 và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố đều
lớn hơn 0.3
Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
H s KMO
1955
Mô hình kim tra
Bartlett
Giá tr Chi-Square
731.384
Bc t do
36
Sig (p - value)
0.000
Kiểm định mô hnh hồi quy tuyến tính đa biến
Bng 3: Thông s thng kê trong mô hình hi quy bằng phương pháp Enter
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
Giá trị t
Mức ý
nghĩa
Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Hệ số
Toleranc
e
Hệ số
VIF
1
(Constant)
-1.115
0.256
-.447
0.655
GD
0.302
0.72
0.257
4.197
0.000
0.684
1.463
DL
0.639
0.74
0.528
8.636
0.000
0.684
1.463
Trong bảng số liệu, các biến độc lập GD, DL đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao,
đều < 0.05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 và hệ số Tolerance đều >0.5 cho thấy
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hnh hồi qui tuyến tính đa biến
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị hệ số tương quan là > 0.5. Do vậy, đây hình thích hợp để sử
dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.492 Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính
đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 49.2%. Điều này cho biết khoảng 49.2% sự biến thiên về nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành Kinh tế trường đại học TPHCM được
giải thích bởi 2 biến độc lập, các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson
= 1.749 trong khoảng 1.5< D < 2.5 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ