Ngôn ngữ của người dẫn chương trình trò chơi
lượt xem 193
download
Có thể nói, các chương trình trò chơi là một phần không thể thiếu của truyền hình hiện đại. Với chủ đề đa dạng, nội dung phong phú, với hình thức biểu đạt sinh động, hấp dẫn, chúng vừa giúp cho người xem có những phút giây thư giãn đầy sảng khoái, vừa mang đến cho họ nhiều tri thức bổ ích về mọi lĩnh vực của cuộc sống. Và có lẽ thật khó tìm ra một ai lại không hề hứng thú với bất cứ chương trình trò chơi nào trên truyền hình....
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ngôn ngữ của người dẫn chương trình trò chơi
- NGÔN NG C A NGƯ I D N CHƯƠNG TRÌNH TRÒ CHƠI TRÊN TRUY N HÌNH Có th nói, các chương trình trò chơi là m t ph n không th thi u c a truy n hình hi n i. V i ch a d ng, n i dung phong phú, v i hình th c bi u t sinh ng, h p d n, chúng v a giúp cho ngư i xem có nh ng phút giây thư giãn y s ng khoái, v a mang n cho h nhi u tri th c b ích v m i lĩnh v c c a cu c s ng. Và có l th t khó tìm ra m t ai l i không h h ng thú v i b t c chương trình trò chơi nào trên truy n hình. S thành công c a m t chương trình trò chơi trên truy n hình ph thu c vào nhi u y u t . Song trong ó, y u t có ý nghĩa quan tr ng hàng u chính là ngôn ng c a ngư i d n: Nó t o nên sinh khí cho trò chơi, kích thích ý chí quy t tâm c a ngư i trong cu c, khơi d y ni m háo h c say mê c a hàng tri u công chúng ang ng i trư c màn hình.Vì th , ây s là i tư ng kh o sát c a bài vi t này. Ngôn ng c a ngư i d n chương trình trò chơi truy n hình, theo chúng tôi, có các c i m chính sau ây: 1. Là ngôn ng nói Ngôn ng nói t n t i ư i d ng th c âm thanh và ng i u. Nó hư ng t i thính giác c a ngư i nghe. Vì th , mu n t hi u qu giao ti p cao, trư c h t ngư i d n chương trình trò chơi truy n hình ph i có ch t gi ng t t; phát âm rõ ràng, chu n xác; s d ng ng i u tinh t , h p lý. Bên c nh ó, ngôn ng nói l i luôn ư c i kèm theo dáng v , c ch , nét m t. i u này giúp cho l i nói c a ngư i d n chương trình trò chơi truy n hình v a giàu tính bi u c m l i v a chuy n t i ư c lư ng thông tin
- l n hơn nhi u so v i nh ng gì n m trong ý nghĩa c a ngôn t , và do v y, có kh năng tác ng c bi t m nh m . Tuy nhiên, dáng v , c ch i kèm theo l i nói c n h t s c t nhiên và có "li u lư ng” không gây ph n c m cho khán gi ho c khi n h b phân tán tư tư ng (ch t p trung s chú ý vào ngư i d n mà sao nhãng nhi m v chính là theo dõi trò chơi). 2. Là s k t h p gi a ngôn ng ư c chu n b trư c và ngôn ng không ư c chu n b trư c ( ng kh u) Ngôn ng ư c chu n b trư c ph i rõ ràng, d hi u và ch t ch , m ch l c (thư ng thu c v văn phong vi t). Có như v y, nó m i b o m ư c tính chính xác và tính thuy t ph c c a các câu h i cũng như các áp án tr l i ư c s d ng trong m i trò chơi. Còn ngôn ng không chu n b trư c (ngôn ng ng kh u) là ngôn ng phát sinh trong nh ng tình hu ng ngoài k ch b n không ư c d li u trư c (th c t cho th y là trò chơi càng h p d n thì nh ng tình hu ng như v y càng nhi u). Nó là nhân t c bi t h u hi u trong vi c “hâm nóng” b u không khí ho c duy trì tính liên t c c a cu c chơi. Song cho dù có không ư c chu n b trư c thì ki u ngôn ng này cũng không ư c phép là m t th kh u ng t nhiên mang trong mình các y u t có tính ch t su ng sã, tuỳ ti n (th m chí thông t c), mà là m t th ngôn ng văn hoá ư c dùng trong nh ng hoàn c nh giao ti p theo nghi th c, t c là nó ph i có tính ch t ng n, nghiêm túc, hoàn ch nh, áp ng ư c các chu n m c xã h i v giao ti p, ng x . 3. Là ngôn ng thiên v hình th c i tho i Ngư i d n chương trình trò chơi truy n hình thư ng xuyên ph i kh i xư ng và tham gia vào các cu c i tho i ( i tho i v i ngư i chơi, i tho i v i khán gi ). Nh ng cu c i tho i này, m t m t, làm cho ngôn ng c a chương trình tr nên a t ng, a thanh; m t khác, kích thích tính ch
- ng tích c c c a nh ng ngư i có liên quan. Và nh th , trò chơi s sinh ng, h p d n hơn. Khi t n t i dư i hình th c i tho i, ngôn ng c a ngư i d n chương trình trò chơi truy n hình có nh ng nét c trưng d nh n th y sau ây: a. S d ng nhi u tình thái t v i nhi u ch c năng khác nhau. Ch ng h n: - th hi n m c ích phát ngôn: à, ch , chăng, không, nh ... (trong câu h i, ví d : Như v y i có nơ có x ng áng ư c nh n quà không các em nh ?); i, v i, nhé, nào, thôi... (trong c u c u khi n, ví d : Các con hãy tr v ch b m i nào!); - bi u th c m xúc: a, ôi, ...ví d : A! Th là b n Nam ã ném trúng r i! - g i áp: ơi, , này, vâng, d , ...ví d : - Bác nh oán luôn hay là quay ti p ?...- Vâng, vâng, xin m i bác. b. Có nhi u y u t dư ho c t nh lư c Nh ng l i i tho i c a ngư i d n chương trình trò chơi trên truy n hình xuát hi n trong m t b i c nh giao ti p c bi t, ó ch th phát ngôn luôn ph i ch u s c ép t nhi u phía: b u không khí trong trư ng quay, thái và ph n ng c a ngư i i tho i, s b th m nh ngay l p t c c a m i s n ph m ngôn t ,...Do v y, chúng dù có ư c chu n b trư c cũng không tránh kh i mang trong mình nh ng thành t dư (l p th a). Còn n u l i i tho i c a ngư i d n có tính ng u phát (v a nói v a nghĩ) thì hi n tư ng l p th a l i càng ph bi n. Ví d : - c sách báo thì... c sách báo thì ch thích c nh ng lo i sách nào ?
- - Th ch ... có th c m t câu thơ ngăn ng n... mà nói lên ư c...mà toát lên ư c cái c nh p c a quê hương ch ư c không ? Ngoài ra, trong ngôn ng i tho i, xu t phát t nguyên t c ki m l i, ngư i ta cũng hay s d ng th pháp lư c b t m t s y u t ư c xem là ã xác nh và vi c nh c chúng l i là không c n thi t. Vi c lư c b t như v y không h làm c n tr s ti p nh n c a ngư i nghe, mà ngư c l i, còn làm n i rõ tr ng tâm thông tin, ng th i giúp cho cu c i tho i có ti t t u nhanh hơn, sôi n i hơn. Ví d : - Tôi oán ch y. - Y dài hay i ng n ? (Câu y là: Anh oán y dài hay i ng n ?). Bên c nh ó, tránh hi n tư ng l p i l p l i cùng m t câu h i trong nh ng th i i m g n nhau, ngư i ta cũng có th dùng th pháp lư c b t. Ví d : - Và bây gi thì...? (Câu y là: Và bây gi thì ch oán hay là ch quay ti p ?). c. Có ch b ng t quãng, không li n m ch Khi ng kh u, ngư i d n chương trình trò chơi không th nói trôi ch y như trong hoàn c nh ư c chu n b trư c. Anh ta v a nói, v a tư duy, vì th s v p váp, ng t quãng là r t khó tránh kh i. Bi t v y, khán gi s n sàng ch p nh n chuy n ó (th m chí có ngư i còn cho r ng nó làm cho ngôn ng c a anh ta tr nên t nhiên hơn, mang d u n cá nhân rõ nét hơn). Ví d : - Tôi thì...à r t...à thích chơi bóng. Nhưng tâng bóng thì...à...không th o. Tuy nhiên, m i th u có gi i h n: n u s ng t quãng di n ra thư ng xuyên và v i l n vư t quá m c cho phép v th i gian, ch c ch n nó s
- làm gián o n quá trình ti p nh n thông tin, gây khó ch u cho ngư i nghe. Vì th ngư i d n chương trình trò chơi c n thư ng xuyên rèn luy n k năng nói h n ch t i m c th p nh t nh ng va v p không áng có trong m i thình hu ng. Ngay c ph n ngôn ng c tho i c a ngư i d n chương trình trò chơi trên truy n hình cũng ph i s d ng nhi u phương ti n c a i tho i nh m t o nên s g m gũi, thân m t v i khán, thính gi , khi n cho h có c m giác là mình ang ư c tr c ti p tham d vào di n bi n c a trò chơi. 4. Là ngôn ng giàu các thành t g i c m Các thành t g i c m ây ư c hi u là nh ng t ng , l i nói giàu hình nh ho c m i l , in m d u n cá nhân. ó có th là thành ng - t c ng , ch t li u văn h c, hình nh so sánh, ví von... và th m chí là c t ng ư c vay mư n t ti ng nư c ngoài. Vi c dùng chúng m t cách chính xác và úng th i i m luôn mang l i hi u qu to l n: v a gia tăng giá tr th m m cho l i nói ( khi n cho ngư i nghe th y sinh ng, h p d n hơn ), v a th hi n ư c t m vóc văn hoá c a ngư i d n chương trình. Không ph i tình c , trong cu n sách "Dagestan c a tôi” nhà văn Liên Xô n i ti ng Rasul Gamdatôv t ng kh ng nh: “K ngu làm kinh ng c b i ti ng gào, ngư i thông minh làm kinh ng c b ng câu t c ng d n ra úng ch ”. 5. Là ngôn ng mang s c thái tr trung, sôi n i Các trò chơi truy n hình thư ng di n ra trong m t b u không khí sôi ng, náo nhi t (th hi n s ganh ua căng th ng trư c h t v phương di n th i gian gi a nh ng ngư i tham gia trò chơi và s c vũ cu ng nhi t c a các khán gi có m t t i trư ng quay).Tương ng v i b u không khí y ch có th là m t ch t gi ng kho kho n, tr trung, sôi n i, có kh năng “truy n l a” không ch cho ngư i chơi mà cho t t c nh ng ai ang theo dõi trò chơi
- - k c nh ng ngư i trư ng quay cũng như nh ng ngư i ng i trư c vô tuy n truy n hình. Th c t cho th y, nh ng ngư i có ch t gi ng y u, l i nói v i âm i u u u, khó có th d n thành công m t trò chơi truy n hình. 6. Là ngôn ng không th thi u ch t hài i v i các chương trình trò chơi trên truy n hình, ti ng cư i có ý nghĩa r t quan tr ng. Nó giúp cho ngư i chơi cũng như khán gi gi i to ư c tâm lý h i h p, căng th ng và tr nên g n gũi, thân thi n v i nhau hơn. Chính vì l ó, ngư i d n chương trình, trong nh ng th i i m thích h p, ph i bi t t o nên các tình hu ng gây cư i thông qua nh ng câu nói dí d m, hài hư c c a mình. Ch có i u, nh ng câu nói ó không ư c vư t quá ngư ng mà chu n m c v giao ti p xã h i cho phép. Ngư i xem khó có th ch p nh n nh ng câu nói ùa ki u sau ây: - N u anh là o di n, anh s m i b n Vũ óng Trư Bát Gi i vì b n Vũ có cái mũi và cái m m gi ng lão Trư . (Chương trình Vư n c tích, 12/5/2002); - B n nói con trai th i nay r t ga-lăng...Th các c nhà ta ngày xưa thì không ga-lăng à? ( u i hình - B t ch , 20/3/2004 ). v.v. Hi n nay, trên truy n hình (c trung ương l n a phương) có không ít ngư i d n các chương trình trò chơi; tuy nhiên, s ngư i d n th c s thành công, có kh năng l i d u n trong lòng khán gi , v n còn quá ít. i u này, theo chúng tôi, ch y u là do chúng ta còn chưa có m t quy trình ào t o bài b n, mà ó, y u t ngôn ng nh t nh ph i ư c coi tr ng úng m c.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghệ thuật văn hóa Chăm nghiên cứu và phê bình
640 p | 406 | 182
-
Thi pháp học hiện đại trong nghiên cứu văn học ở việt nam thế kỷ xx qua góc nhìn của một người nghiên cứu
15 p | 340 | 100
-
Chương 8: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
56 p | 1175 | 84
-
Giáo trình văn học phương tây II - Chương 3
51 p | 349 | 82
-
Chương VII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
10 p | 339 | 71
-
Lỗi ngôn ngữ và giao tiếp của người dẫn chương trình truyền hình
9 p | 241 | 42
-
Khám phá Việt Nam văn học sử yếu: Phần 1
272 p | 121 | 27
-
Giáo trình Dẫn luận Ngôn ngữ học: Phần 1
61 p | 95 | 23
-
Một số đặc điểm của lời dẫn chương trình truyền hình
10 p | 163 | 22
-
Đặc trưng văn hóa trong ngôn ngữ và tư duy ở người Việt: Phần 1
196 p | 52 | 12
-
Đặc trưng văn hóa trong ngôn ngữ và tư duy ở người Việt: Phần 2
195 p | 30 | 10
-
Ngôn ngữ người kể chuyện trong truyện ngắn của Nguyễn Bá Ngọc và Phạm Duy Tốn
4 p | 127 | 8
-
Sự chuyển nghĩa của từ “Mê/មេ” trong tiếng Khmer dưới góc nhìn ngôn ngữ học tiếp xúc
9 p | 78 | 6
-
Chiến lược lịch sự âm tính trong ngôn ngữ người dẫn chương trình “Chương trình khuya với David Letterman” và “Khách của VTV3”
5 p | 45 | 5
-
Vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành âm điệu đặc trưng của dân ca Thái ở vùng Tây Bắc Việt Nam: Phần 1
55 p | 30 | 4
-
Tiếng Việt trong Sách sổ sang chép các việc của Philiphê Bỉnh
5 p | 62 | 2
-
Thái độ đối với chương trình phát sóng bằng tiếng Thái (Trường hợp đồng bào Thái ở bản Mển, xã Thanh Nưa, Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên)
7 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn