intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngữ văn lớp 10: Tính chuẩn xác và tính hấp dẫn trong văn bản thuyết minh - Giáo án tuần 20

Chia sẻ: Kim Quynh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

353
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nêu được khái niệm tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh và trình bày được các biện pháp để đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh. Nêu được khái niệm tính hấp dẫn và trình bày được những biện pháp tạo nên tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngữ văn lớp 10: Tính chuẩn xác và tính hấp dẫn trong văn bản thuyết minh - Giáo án tuần 20

  1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH (1 tiết, SGK Ngữ văn 10, tập 2) I. Mục tiêu cần đạt Học xong bài này, HS cần đạt những mục tiêu sau: 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh và trình bày được các biện pháp để đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh. - Nêu được khái niệm tính hấp dẫn và trình bày được những biện pháp tạo nên tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. - Lý giải được sự thống nhất giữa tính chuẩn xác và tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. 2. Về kĩ năng - Vận dụng kiến thức vào việc bước đầu tạo lập 1 văn bản thuyết minh có tính chuẩn xác và hấp dẫn. 3. Về thái độ - Có thái độ trân trọng tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. II. Phương pháp, phương tiện dạy học 1. Phương pháp - Phương pháp diễn giảng - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp làm việc nhóm 2. Phương tiện 1
  2. - SGK, SGV, giáo án, phấn , bảng, máy chiếu. III. Yêu cầu học sinh chuẩn bị - HS tìm hiểu các kiến thức đã học về văn thuyết minh ở chương trình ngữ văn THCS. - Học sinh đọc kỹ bài ở nhà - Trả lời các câu hỏi trong SGK. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Dạy bài mới - GV nêu câu hỏi: Hãy nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh. Theo em, yêu cầu về mặt tri thức và trình bày của văn bản thuyết minh là gì? - HS trả lời: + Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. + Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, hữu ích, xác thực cho người tiếp nhận. + Yêu cầu trình bày: chuẩn xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. - Gv: Vậy thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ đi trả lời câu hỏi đó. Hoạt động của GV Hoạt động Kiến thức cần đạt 2
  3. của HS HĐ 1: Hướng dẫn I. Tính chuẩn xác trong văn bản HS tìm hiểu tính thuyết minh chuẩn xác của văn 1. Lý thuyết bản thuyết minh. a) Khái niệm và vai trò của tính - Hàng ngày các em chuẩn xác trong văn bản thuyết minh - HS dựa vào vẫn hay dùng từ phần chuẩn bị - Khái niệm: chuẩn xác là chính xác và “chuẩn xác”. Vậy theo chuẩn mực, theo chân lý, khách ở nhà trả lời. theo em, “chuẩn quan, khoa học. xác” có nghĩa là gì? + Chính xác là: Tôn trọng tính khách Và tính chuẩn xác quan của đối tượng thuyết minh, tôn có vai trò như thế trọng tính khoa học của thuyết minh. nào trong văn bản thuyết minh? + Chuẩn mực: Phân tích theo đúng các yêu cầu của từng kiểu đề bài: thuyết - GV chốt lại kiến minh về cây cối, thuyết minh về tác gia thức. văn học, tác phẩm văn học… - Vai trò: Chuẩn xác là yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của văn bản thuyết minh. - Dựa vào SGK, các b) Biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác em hãy rút ra các trong văn bản thuyết minh. biện pháp để đảm - HS dựa vào - Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. bảo tính chuẩn xác 3
  4. của văn bản thuyết SGK để trả lời Vd: Khi thuyết minh về Lee Min Ho minh? trả lời. hay văn hóa Hàn Quốc thì các em cần - GV chốt ý phải tìm hiểu đầy đủ các thông tin về đối tượng này. - Thu thập đầy đủ các tài liệu tham khảo có liên quan, tìm được các tài liệu - HS nghe, ghi có giá trị của các chuyên gia, các nhà theo ý hiểu khoa học tên tuổi, của các cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết minh. Ví dụ: Khi làm văn thuyết minh về một tư tưởng đạo lý thì các em nên trích dẫn các câu nói của những danh nhân nổi tiếng như Bác Hồ …… - Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có. Ví dụ: Thuyết minh về sự phát triển của du lịch Hạ Long, cần nêu thông tin về lượng khách du lịch hàng năm có thay đổi như thế nào? Tăng hay giảm ra sao? 2. Thực hành A, Ý kiến trên là không chính xác vì 4
  5. đối chiếu với SGK ngữ văn 10, ta thấy: - GV: Để tìm hiểu - Không chỉ học VHDG mà còn học kỹ hơn về tính VH trung đại. chuẩn xác trong văn - Chương trình VHDG lớp 10, ngoài bản thuyết minh, tục ngữ, ca dao còn có các loại truyện các em hãy làm bài - HS làm bài dân gian, sử thi nhưng không học câu tập sau: tập trong SGK đố. - Phân tích ngữ liệu B, Không chính xác vì cụm từ giải các câu hỏi trong thích “được viết ra từ nghìn năm SGK trang 24, 25. trước” không phù hợp với nghĩa của - GV nhận xét, chốt cụm từ “áng thiên cổ hùng văn” (đó là lại ý chính. áng hùng văn của nghìn đời). C, Không nên sử dụng văn bản đó vì nó không hề giới thiệu Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách một nhà thơ. - HS ghi theo ý hiểu HĐ 2: Tìm hiểu II. Tính hấp dẫn trong văn bản 5
  6. tính hấp dẫn của thuyết minh. văn bản thuyết 1. Lý thuyết minh a) Khái niệm, vai trò của tính hấp dẫn - Theo em hiểu hấp - HS suy nghĩ, trong văn bản thuyết minh. dẫn có nghĩa là gì? trả lời - Khái niệm: Hấp dẫn là sự lôi cuốn, Tại sao văn bản gây được sự chú ý, hứng thú với người thuyết minh lại cần nghe (đọc), người thưởng thức. đến tính hấp dẫn? Vai trò: tính hấp dẫn có vai trò rất - GV nhận xét, chốt quan trọng, tạo ý nghĩa thực tiễn, tác ý. - HS ghi theo ý động thiết thực của văn bản thuyết hiểu. minh. Văn bản thuyết minh không hấp dẫn, thì người tiếp nhận sẽ không đọc/nghe. - Dựa vào SGK, em b. Biện pháp để tạo nên tính hấp dẫn hãy cho biết cần có - HS dựa vào trong văn bản thuyết minh. những biện pháp SGK để trả lời - Đưa ra các chi tiết cụ thể, sinh động, nào để tạo nên tính câu hỏi. những con số chính xác, để bài văn hấp dẫn cho văn không trừu, mơ hồ. ví dụ như phần bài bản thuyết minh? tập đã phân tích ở trên hay khi thuyết GV chốt lại. minh về an toàn giao thông, có thể nêu ra số liệu thống kê của Tổng Cục HS ghi theo ý Đường bộ Việt Nam cho biết, 7 tháng hiểu. đầu năm 2011 toàn quốc đã có hơn 6
  7. 12.000 người chết và bị thương. Như vậy trung bình trong vòng 1 ngày có 57 người chết và bị thương vì tai nạn giao thông. - So sánh, để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (nghe). - Kết hợp với sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hóa linh hoạt, không đơn điệu (nên kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu trần thuật, cảm thán, câu hỏi..... trong bài văn thuyết minh) - Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt. VD như bài thuyết minh về danh thắng hồ Ba Bể trên đã không dùng khía cạnh địa chất mà dùng khía cạnh văn hóa dân gian để giới thiệu về danh thắng đó, khiến nó hấp dẫn, thu hút người đọc/nghe. Tính hấp dẫn và chuẩn xác có khi mâu thuẫn với nhau vì: để đạt được tính hấp dẫn đôi khi người ta phải vi phạm tính chuẩn xác vì ngôn ngữ 7
  8. cường điệu, thêm thắt chi tiết… Nhưng - GV hỏi: Tính hấp ở một mức độ nào đó thì tính hấp dẫn dẫn có mâu thuẫn - HS suy nghĩ, trước hết phải thể hiện ở tính chính xác với tính chuẩn xác trả lời theo ý vì mục đích người đọc cần ở văn bản trong văn bản hiểu thuyết minh một cái hiểu sâu, hiểu thuyết minh hay đúng về đối tượng không? 2. Thực hành (1) Luận điểm của đoạn văn trên là “nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của trẻ sẽ phải chịu đựng kìm hãm”. Luận điểm này hấp dẫn vì: - Có những dẫn chứng minh họa, cụ - GV gọi lần lượt 2 thể với số liệu chính xác. HS đọc yêu cầu của - Có sự so sánh kết quả ở các đối bài luyện tập trong - HS suy nghĩ, tượng: người và chuột. SGK và yêu cầu trả lời. thực hiện yêu cầu - Kết quả đó do các chuyên gia, các của bài. nhà nghiên cứu khoa học tìm ra. GV nhận xét, chốt - Đoạn văn trên được trình bày theo lại. logic tổng – phân – hợp 1 cách chặt chẽ. HS ghi theo ý (2) Truyền thuyết hồ Ba Bể được hiểu. thuyết minh 1 cách hấp dẫn vì: - Đã được thuyết minh bằng cách dựa 8
  9. vào truyền thuyết để giải thích sự hình thành kỳ lạ của một danh lam thắng cảnh. Nhờ truyền thuyết người nghe (đọc) có được thêm tri thức văn hóa, lòng tôn sùng, bảo vệ truyền thuyết Việt Nam. HĐ 3: Luyện tập III. Luyện tập - GV hướng dẫn HS - HS dựa vào - Đoạn văn trên thuyết minh về phở Hà trả lời câu hỏi phần phần kiến thức Nội. Đoạn văn trên thể hiện tính hấp luyện tập trong vừa học về dẫn vì: SGK trang 27. phần II để trả + Đoạn văn sử dụng linh hoạt các kiểu lời câu hỏi. câu: tả, kể, nghi vấn, cảm thán. + Sử dụng các từ ngữ so sánh, khêu gợi sức tưởng tượng của người đọc: “nghiện phở giống như nghiện nước trà tươi, mùi phở quyến rũ như mây khói chùa Hương, khói phở như một làn sương mỏng trong bức tranh Tàu, người ăn phở như ông tiên đánh cờ trong rừng vào mùa thu”. + Đoạn văn trên đã kích thích nhiều giác quan của người đọc: thị giác 9
  10. (nhìn các thứ gia vị của hàng phở), khứu giác khi ngửi thấy mùi phở… - Đoạn văn bộc lộ những cảm xúc trực tiếp của tác giả về phở. HĐ 4: Tổng kết lại IV. Ghi nhớ kiến thức (SGK) GV yêu cầu HS - 1 HS đọc đọc lại phần ghi phần ghi nhớ nhớ trong SGK trong SGK V. Củng cố - luyện tập Câu 1. Vận dụng những kiến thức đã học về tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, anh / chị hãy viết một văn bản thuyết minh về một đối tượng tự chọn. VI. Kiểm tra – đánh giá - Lồng các câu hỏi kiểm tra trong quá trình hướng dẫn tìm hiểu bài (kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà, kiểm tra kiến thức vừa tiếp thu, kiểm tra sự kết nối giữa kiến thức cũ và kiến thức mới), tập trung đánh giá qua câu hỏi luyện tập. - Thực hiện quá trình kiểm tra – đánh giá suốt giờ dạy, thu thập thông tin từ phía HS không chỉ qua việc đánh giá cho điểm đầu giờ, qua câu hỏi, bài tập mà còn thông qua việc quan sát hành động, thái độ, khả năng lĩnh hội kiến thức của HS. 10
  11. Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2012 Xác nhận của GVHD Sinh viên Phùng Thị Thu Thủy NX: - Bài này nên tập trung vào phần thực hành nhiều hơn, vì phần lý thuyết đã được học từ THCS. - Sau mỗi phần nên có sự chốt lại cho HS những điểm lưu ý và những điều cần nhớ. - Bài 1 phần luyện tập cho tính chuẩn xác nên chốt lại cho HS sau khi đã sửa những câu chưa chuẩn xác là: câu a) chưa chuẩn xác về nội dung, câu b) chưa chuẩn xác về diễn đạt, câu c) chưa chuẩn xác về mục đích để HS lưu ý những điểm cần lưu ý để đảm bảo tính chuẩn xác trong 1 văn bản thuyết minh. 11
  12. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0