intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân thất bại của sử dụng thuốc tránh thai ở phụ nữ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hậu Nghĩa, Long An

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nguyên nhân thất bại của việc sử dụng viên thuốc tránh thai tại bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa, Long An. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện từ 04/2009-07/2010 trên các phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ khoa và kế hoạch hóa gia đình của bệnh viện

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân thất bại của sử dụng thuốc tránh thai ở phụ nữ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hậu Nghĩa, Long An

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI CỦA SỬ DỤNG THUỐC TRÁNH THAI<br /> Ở PHỤ NỮ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HẬU NGHĨA, LONG AN<br /> Phạm Thị Lánh*, Nguyễn Duy Tài**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nguyên nhân thất bại của việc sử dụng viên thuốc tránh thai tại<br /> bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa, Long An.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện từ 04/2009-07/2010 trên các phụ nữ đến khám tại<br /> phòng khám phụ khoa và kế hoạch hóa gia đình của bệnh viện. Nhóm bệnh gồm 61 phụ nữ đang dùng thuốc viên<br /> tránh thai bị có thai dưới 3 tháng và nhóm chứng gồm 61 phụ nữ đang dùng thuốc viên tránh thai, không có<br /> thai. Các yếu tố nguy cơ như tuổi, tiền sử sản phụ khoa, trình độ học vấn, mối quan hệ hôn nhân, cách thức sử<br /> dụng thuốc tránh thai được bắt cặp để so sánh nguy cơ giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng để tìm ra được yếu tố<br /> nguy cơ dẫn đến thất bại khi sử dụng thuốc viên tránh thai uống.<br /> Kết quả: Những phụ nữ mang thai nhiều lần và/hoặc phá thai nhiều lần, không sống chung với chồng, sử<br /> dụng thuốc viên tránh thai không đúng cách là nguyên nhân dẫn tới thất bại của phương pháp tránh thai này<br /> (OR lần lượt 4,4; 2,0; 10,6). Trong các yếu tố nguy cơ này, việc dùng thuốc ngừa thai không đúng cách có liên<br /> quan mật thiết nhất đối thai ngoài ý muốn với OR=10,2, KTC95% 2,8-40,6) và liên quan này thật sự có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Kết luận: Rất cần có một chương trình tư vấn thường xuyên và liên tục về cách sử dụng viên thuốc tránh<br /> thai uống cho các phụ nữ lựa chọn biện pháp này để tránh thai.<br /> Từ khóa: thuốc tránh thai, nguyên nhân thất bại.<br /> <br /> ASBTRACT<br /> THE FAILED CAUSES OF USING CONTRACEPTIVE PILL IN WOMEN IN THE HAU NGHIA<br /> HOSPITAL, IN LONG AN PROVINCE<br /> Pham Thi Lanh, Nguyen Duy Tai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 153 - 157<br /> Aims: This study was carried out to looking for the failed causes of using contraceptive pill in the Hau<br /> Nghia hospital.<br /> Methods: A case-study was used for all women who came to the family room from 04/2009-07/2010. 61<br /> women who were using a contraceptil pill had been pregnant (3 months) in the case group and 61 women who<br /> were using a pill had not been pregnant. The risk factors that included the women’s age, the obstetrical history,<br /> the educational level, the marriage relation and the habit of contraceptive using were matched for comparing the<br /> risks in two groups in order to find out the failed causes.<br /> Results: The factors that were a low education, a complex obstetrical history, separation of their partners,<br /> wrong using contraceptive pill showed the principle causes of unintended pregnancy (OR 4.4, 2.0, 10.6,<br /> respectively). The wrong using of contraceptive pill was found a significantly relation with unintended<br /> pregnancy (OR=10.6, 95%CI 2.8-40.6, p < 0.05).<br /> <br /> *Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa, Long An, ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: GS.TS Nguyễn Duy Tài<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ĐT: 0903856439<br /> <br /> Email: dr.nguyenduytai@yds.edu.com<br /> <br /> 153<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Conclusion: It’s necessary to buil a consultal program for training the using of oral pills to all the women<br /> who chose this contraceptive method.<br /> Key words: failed causes, contraceptive pill.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam là một trong nước có tỷ lệ nạo phá<br /> thai cao nhất thế giới. Số bỏ thai hàng năm<br /> chiếm gần 50% số trường hợp sanh sống(1,2).<br /> Theo thống kê tại bệnh viện đa khoa khu vực<br /> Hậu Nghĩa, thất bại do thuốc viên tránh thai<br /> trong năm 2006: 18,5%, năm 2007: 23,4%, năm<br /> 2008: 26,2%. Tỷ lệ này tăng lên ở mỗi năm, cao<br /> hơn tỷ lệ cho phép của Bộ Y tế (1-8%)(1,2). Trước<br /> nhu cầu cần có những chứng cứ chính xác, cụ<br /> thể về những nguyên nhân thất bại khi sử dụng<br /> thuốc viên tránh thai của phụ nữ tai huyện Đức<br /> Hòa nói chung và phụ nữ thực hiện dịch vụ kế<br /> hoạch tại bệnh viện Đa khoa Hậu Nghĩa nói<br /> riêng, là một việc làm rất thiết thực. Từ đó có<br /> những định hướng trong việc lập kế hoạch,<br /> giám sát chương trình kế hoạch hóa gia đình và<br /> tư vấn truyền thông cho các phụ nữ dự định<br /> dùng và đang dùng thuốc viên tránh thai để hạn<br /> chế có thai ngoài ý muốn. Câu hỏi nghiên cứu<br /> của chúng tôi là nguyên nhân nào dẫn đến việc<br /> thất bại trong cách sử dụng thuốc viên tránh thai<br /> của các phụ nữ được tư vấn tai bệnh viện đa<br /> khoa khu vực Hậu Nghĩa, Long An?<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Những phụ nữ đang dùng thuốc viên<br /> tránh thai đến khám tại phòng khám phụ khoa<br /> và KHHGĐ của Bệnh viện đa khoa khu vực<br /> Hậu Nghĩa từ tháng 04 năm 2009 đến tháng 07<br /> năm 2010.<br /> <br /> khám phụ khoa, Bệnh viện đa khoa khu vực<br /> Hậu Nghĩa từ tháng 04/2009 – 07/2010.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Giả thuyết nghiên cứu: những phụ nữ đến<br /> khám tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa<br /> - Long An, không có thói quen sử dụng đúng<br /> TVTT sẽ làm tăng nguy cơ TNYM gấp 3 lần (OR<br /> = 3) khi đang sử dụng TVTT.<br /> Dựa vào công thức:<br /> <br /> {Z<br /> n=<br /> <br /> (1−α/2)<br /> <br /> [2P2(1−P2)]+Z(1−β) [P1(1−P1) +P2(1−P2)] }<br /> <br /> 2<br /> <br /> (P1 −P2)2<br /> <br /> Với: α= 0,05 (KTC 95%); Z(1-α/2) = 1,96; β= 0,2 → Z(1-β)<br /> = 0,84; Lực của mẫu: 1- β = 80%; P1 = OR.P2/OR.P2 + (1P2); P1: tỷ lệ phụ nữ có các nguyên nhân làm tăng tình<br /> trạng TNYM khi đang sử dụng TVTT ở nhóm bệnh (có<br /> thai); P2: tỷ lệ phụ nữ có các nguyên nhân làm tăng tình<br /> trạng TNYM khi đang sử dụng TVTT ở nhóm chứng<br /> (không có thai).<br /> <br /> Theo nghiên cứu trước của Lê Trung: nhóm<br /> không có thai (đang sử dụng TVTT), thực hành<br /> không đúng theo hướng dẫn sử dụng: 33,33%<br /> (yếu tố phơi nhiễm). Dựa theo số liệu này để<br /> tính cỡ mẫu:<br /> Vậy: P2 = 0,33 ; OR = 3 → P1 = 0,60<br /> Tính ra cỡ mẫu n = 61. Như vậy hai nhóm cỡ<br /> mẫu là 122 (Chọn theo tỉ số 1: 1).<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> Tiêu chí chung<br /> - Phụ nữ đang dùng TVTT ≥ 3 tháng, nhằm<br /> mục đích tránh thai.<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Những phụ nữ đang dùng thuốc viên tránh<br /> thai, có thai < 3 tháng đến tự nguyện xin bỏ thai<br /> tại Khoa KHHGĐ, Bệnh viện đa khoa khu vực<br /> Hậu Nghĩa từ tháng 04/2009 – 07/2010.<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> - Hiện đang có thai ngoài ý muốn.<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Những phụ nữ đang dùng thuốc viên tránh<br /> thai, không có thai đến khám phụ khoa tại phòng<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> 154<br /> <br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> - Hiện không có thai.<br /> - Những phụ nữ đến bỏ thai hoặc khám phụ<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Những phụ nữ sử dụng TVTT không<br /> nhằm mục đích để tránh thai.<br /> <br /> người nào mù chữ. 86% không theo tôn giáo nào<br /> và tập trung sinh sống chủ yếu ở xã, và không<br /> thuộc hộ nghèo (96%) (Bảng 1).<br /> <br /> - Những phụ nữ có sử dụng BPTT này<br /> nhưng dưới 3 tháng.<br /> <br /> Bảng 1:. Phân bố tần số và tỷ lệ theo đặc điểm nhân<br /> khẩu của 2 nhóm nghiên cứu<br /> <br /> khoa mà hiện tại không áp dụng TVTT.<br /> <br /> - Những phụ nữ không đồng ý tham gia vào<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu tiếp liền nhau đến khi đủ số mẫu.<br /> Cách tiến hành nghiên cứu:<br /> + Soạn bảng câu hỏi phỏng vấn và hỏi trước<br /> 10 người để chỉnh sửa. Sau khi bảng câu hỏi<br /> hoàn thành, tập huấn cho 20 NHS ở 20 trạm y tế<br /> trong 2 giờ.<br /> + 20 NHS trạm y tế (đã được tập huấn) đến<br /> nhà phỏng vấn theo bảng câu hỏi, trung bình<br /> mỗi ngày 1 NHS phỏng vấn 1 người.<br /> Xử lý số liệu:<br /> Dùng phần mềm Epi data để nhập, quản lý<br /> và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.<br /> - Các số liệu thống kê mô tả được tính theo<br /> tỷ lệ phần trăm (dùng phép kiểm Chi Square).<br /> Sử dụng biểu đồ cột, đĩa, bảng để mô tả các<br /> biến số.<br /> - Phân tích đơn biến: tỉ số số chênh (OR) và<br /> khoảng tin cậy (KTC) 95%.<br /> - Phân tích tìm mối liên quan các biến (có p <<br /> 0,05) với thai ngoài ý muốn bằng Logistic<br /> regresson.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Năm 2009, tại Bệnh viện Đa khoa Hậu<br /> Nghĩa, tổng số nạo phá thai: 601 (48,78% tổng số<br /> sinh). Trong đó TNYM do thất bại trong việc sử<br /> dụng TVTT là 31,30%.<br /> Từ tháng 4/2009 đến tháng 7/2010, qua 122<br /> trường hợp đang sử dụng thuốc viên tránh thai,<br /> trong đó 61 trường hợp có thai (nhóm bệnh) và<br /> 61 trường hợp không có thai (nhóm chứng),<br /> chúng tôi thu được các kết quả như sau:<br /> + 49,2% phụ nữ trong nhóm tuổi từ 30-39<br /> tuổi, 82% là công nhân và nông dân, không có<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm bệnh Nhóm chứng<br /> Giá trị<br /> (n = 61)<br /> (n = 61)<br /> p*<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> <br /> Tuổi<br /> - < 20<br /> - 20-29<br /> - 30-39<br /> - ≥ 40<br /> Nơi cư ngụ<br /> - Thị trấn<br /> - Xã<br /> Nghề nghiệp<br /> - Công nhân<br /> - Nông dân<br /> - Công nhân viên<br /> - Khác<br /> Tôn giáo<br /> - Không<br /> - Có<br /> Văn hóa<br /> - Mù chữ:<br /> - Cấp 1<br /> - Cấp 2<br /> - ≥ Cấp 3<br /> Kinh tế<br /> - Nghèo<br /> - Không nghèo<br /> <br /> 1<br /> 29<br /> 27<br /> 4<br /> <br /> (1,64)<br /> (47,54)<br /> (44,26)<br /> (6,56)<br /> <br /> 1<br /> 14<br /> 33<br /> 13<br /> <br /> (1,64)<br /> (22,95)<br /> (54,10)<br /> (21,31)<br /> <br /> 12<br /> 49<br /> <br /> (19,67)<br /> (80,3)<br /> <br /> 16<br /> 45<br /> <br /> (26,27)<br /> (73,77)<br /> <br /> 25<br /> 28<br /> 7<br /> 1<br /> <br /> (40,98)<br /> (45,90)<br /> (11,48)<br /> (1,64)<br /> <br /> 24<br /> 23<br /> 13<br /> 1<br /> <br /> (39,34)<br /> (37,70)<br /> (21,31)<br /> (1,64)<br /> <br /> 56<br /> 5<br /> <br /> (91,80)<br /> (8,20)<br /> <br /> 49<br /> 12<br /> <br /> (80,33)<br /> (19,67)<br /> <br /> 0,067<br /> <br /> 0<br /> 27<br /> 21<br /> 13<br /> <br /> (44,26)<br /> (34,43)<br /> (21,31)<br /> <br /> 0<br /> 7<br /> 22<br /> 32<br /> <br /> (11,48)<br /> (36,07)<br /> (52,45)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 6<br /> 55<br /> <br /> (9,84)<br /> (90,16)<br /> <br /> 1<br /> 60<br /> <br /> (1,64)<br /> (98,36)<br /> <br /> 0,052<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> 0,389<br /> <br /> 0,510<br /> <br /> Những phụ nữ mang thai nhiều lần (≥ 3lần)<br /> và nạo phá thai nhiều lần (≥ 2 lần), có thời gian<br /> dùng thuốc viên tránh thai ngắn (< 12 tháng)<br /> thường bị có thai ngoài ý muốn hơn những phụ<br /> nữ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<br /> < 0,05) (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Tiền sử sản khoa và phụ khoa của phụ nữ ở<br /> 2 nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Số lần mang thai<br /> 0 lần<br /> 1 lần<br /> 2 lần<br /> ≥ 3 lần<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 61)<br /> n<br /> %<br /> 7<br /> 4<br /> 27<br /> 33<br /> <br /> (11,48)<br /> (6,56)<br /> (27,87)<br /> (54,10)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 61)<br /> n<br /> %<br /> 5<br /> 15<br /> 26<br /> 15<br /> <br /> (8,20)<br /> (24,59)<br /> (42,62)<br /> (24,59)<br /> <br /> Giá trị<br /> p<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 155<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số con hiện có<br /> 0 con<br /> 1 con<br /> 2 con<br /> ≥ 3 con<br /> Số lần phá thai<br /> 0 lần<br /> 1 lần<br /> ≥ 2 lần<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 61)<br /> n<br /> %<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 61)<br /> n<br /> %<br /> <br /> 8<br /> 19<br /> 19<br /> 15<br /> <br /> (13,11)<br /> (31,15)<br /> (31,15)<br /> (24,59)<br /> <br /> 5<br /> 22<br /> 27<br /> 7<br /> <br /> (8,20)<br /> (36,06)<br /> (44,26)<br /> (11,48)<br /> <br /> 15<br /> 26<br /> 20<br /> <br /> (24,58)<br /> (42,62)<br /> (32,80)<br /> <br /> 46<br /> 10<br /> 5<br /> <br /> (75,41)<br /> (16,39)<br /> (8,10)<br /> <br /> Giá trị<br /> p<br /> <br /> nguy cơ thất bại với thuốc viên tránh thai uống<br /> (p < 0,05) (Bảng 4).<br /> <br /> 0,157<br /> <br /> Bảng 4: Đánh giá các yếu tố nguy cơ của thất bại<br /> dùng thuốc viên tránh thai theo phương trình hồi quy<br /> đa biến<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Các yếu tố làm tăng nguy cơ thai ngoài ý<br /> muốn<br /> Bảng 3 cho thấy các yếu tố về tuổi (20-29),<br /> trình độ văn hóa ở cấp 1, không có chồng, hoặc<br /> chung sống với chồng không liên tục có nguy<br /> cơ thai ngoài ý muốn từ 3,0-6,1 lần so với các<br /> phụ nữ khác trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> (p < 0,05).<br /> Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ học với nguy cơ thai ngoài<br /> ý muốn<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm Nhóm<br /> bệnh chứng OR<br /> (61)<br /> (61)<br /> <br /> KTC 95%<br /> <br /> Giá<br /> trị p<br /> <br /> Tuổi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2