Nha khoa kỹ thuật số: Công nghệ hay công cụ
lượt xem 2
download
Bài viết "Nha khoa kỹ thuật số: Công nghệ hay công cụ" được thực hiện nhằm giúp cho các Trường thiết lập các chương trình đào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ kỹ thuật trong ngành công nghiệp nha khoa hiệu quả và hợp lý hơn. Bởi vì, nha khoa kỹ thuật số là một bước tiến mới có xu hướng phát triển tất yếu cho cả lâm sàng nha khoa và khoa học - kỹ thuật ứng dụng hỗ trợ trong chăm sóc khỏe răng miệng hiện đại. Mời bạn tham khảo chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nha khoa kỹ thuật số: Công nghệ hay công cụ
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” NHA KHOA KỸ THUẬT SỐ: CÔNG NGHỆ HAY “CÔNG CỤ”*? Đào Ngọc Lâm 1, 2 1 Công ty Cổ phần Trang thiết bị Y Nha khoa Việt Đăng, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Intergrated Biomedical Systems Laboratory, Southern Taiwan University of Science and Technology (STUST), Tainan, Taiwan Email: da62b202@stust.edu.tw TÓM TẮT Sự bùng nổ của cuộc cách mạng kỹ thuật số và sự kế thừa các thành tựu mới trong công nghệ sản xuất linh hoạt đã cải thiện đáng kể hiệu suất của ngành công nghiệp nha khoa và vòng cung ứng giữa phòng khám nha khoa và labo phục hình răng hiện đại. Khái niệm “Nha khoa kỹ thuật số” (Digital dentistry) được đề cập nhiều trong hơn một thập niên gần đây, phần lớn các mối quan hệ cơ hữu giữa lâm sàng và cận lâm sàng, thông qua sức mạnh công nghê thông tin, đang dần được hoàn thiện theo cả hai hướng: “kỹ thuật số hóa” (digitalized) hay “kỹ thuật số” (digital). Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (informatic technology) và công nghệ tương tác đa truyền thông lập thể (3D multimedia interaction technology), quy trình thăm khám, lập kế hoạch điều trị, theo dõi, điều trị và cả các công đoạn hỗ trợ lâm sàng, được tối ưu hóa, rút gọn và cải thiện đáng kể về cả chất (quality) - lượng (productivity), độ an toàn (safety) và độ tin cậy của các kết quả lập kế hoạch điều trị được tiên lượng (clinical predictability) cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng, đồng thời nâng tầm sự hài lòng của bệnh nhân về tính trực quan, sự minh bạch và tính an toàn của toàn bộ quá trình điều trị từ giai đoạn tư vấn cho đến hoàn thành quá trình điều trị. Tuy nhiên, dù nha khoa kỹ số là cuộc cách mạng tất yếu của nha khoa hiện đại, một câu hỏi lớn vẫn đang được đặt ra cho cả các chuyên gia về lâm sàng và cả các chuyên gia về công nghệ: “Đây là công nghệ hay “công cụ”*?” Một phần của câu trả lời chính là “vùng giới hạn” hình thành bởi sự thấu hiểu, tính khả lượng và tính hiệu quả của sự dung hợp sức mạnh giữa tri thức lâm sàng với các công nghệ kỹ thuật số hỗ trợ trong công nghiệp nha khoa hiện đại, sẽ được trình bày trong bài viết sau. Một số thông tin trong bài sẽ giúp cho các Trường thiết lập các chương trình đào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ kỹ thuật trong ngành công nghiệp nha khoa hiệu quả và hợp lý hơn. * Trong bài viết này, khái niệm “công cụ” được tạm dịch cho sự tích hợp của hai thuật ngữ gốc là ”platform” và “framework”. Từ khóa: nha khoa kỹ thuật số (digital dentistry), máy cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT - Cone-beam Computed Tomography), máy quét quang học nha khoa, máy quét trong miệng nha khoa (intra-oral scanners), công nghệ CAD/CAM nha khoa, lập kế hoạch phẫu thuật ảo (VSP - virtual surgery planning), công nghệ in 3D, tư vấn y khoa tương tác lập thể, thực tế ảo phức hợp (mixed reality) The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” 1. TỔNG QUAN VỀ NHA KHOA KỸ THUẬT SỐ Sự bùng nổ của cuộc cách mạng kỹ thuật số và sự kế thừa các thành tựu mới trong công nghệ sản xuất linh hoạt đã cải thiện đáng kể hiệu suất của ngành công nghiệp nha khoa và vòng cung ứng giữa phòng khám nha khoa và labo phục hình răng hiện đại. Khái niệm “Nha khoa kỹ thuật số” (Digital dentistry) được đề cập nhiều trong hơn một thập niên gần đây, phần lớn các mối quan hệ cơ hữu giữa lâm sàng và cận lâm sàng, thông qua sức mạnh công nghê thông tin, đang dần được hoàn thiện theo cả hai hướng: “kỹ thuật số hóa” (digitalized) hay “kỹ thuật số” (digital). Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (information technology) và công nghệ tương tác đa truyền thông lập thể (3D multimedia interaction technology), quy trình thăm khám, lập kế hoạch điều trị, theo dõi, điều trị và cả các công đoạn hỗ trợ lâm sàng, được tối ưu hóa, rút gọn và cải thiện đáng kể về cả chất (quality) - lượng (productivity), độ an toàn (safety) và độ tin cậy của các kết quả lập kế hoạch điều trị được tiên lượng (clinical predictability) cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng, đồng thời nâng tầm sự hài lòng của bệnh nhân về tính trực quan, sự minh bạch và tính an toàn của toàn bộ quá trình điều trị từ giai đoạn tư vấn cho đến hoàn thành quá trình điều trị. Dù nha khoa kỹ số là cuộc cách mạng tất yếu của nha khoa hiện đại, một câu hỏi lớn vẫn đang được đặt ra cho cả các chuyên gia về lâm sàng và cả các chuyên gia về công nghệ: “Đây là “công nghệ” hay “công cụ đắt tiền”?” Một phần của câu trả lời chính là “vùng giới hạn” hình thành bởi sự thấu hiểu, tính khả lượng và tính hiệu quả của sự dung hợp sức mạnh giữa tri thức lâm sàng với các công nghệ kỹ thuật số hỗ trợ trong công nghiệp nha khoa hiện đại, dựa trên các tiêu chuẩn mới về y đức, nhu cầu xã hội và hạ tầng công nghệ, được quản lý bởi khung quản lý của cơ quan chức năng nhà nước. Hình 1. Tương tác giữa các đối tượng liên quan đến nha khoa kỹ thuật số The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Trong thời đại số, với nhiều khái niệm mang tính thời sự, như “IoT 4.0” (Internet of Things), trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence), máy học (Machine Learning), v.v..., thì mức độ hỗ trợ của công nghệ máy tính trong các công tác cụ thể, trước đây thường được đóng gói trong cụm từ “CA-”, đồng nghĩa với cụm từ “có sự hỗ trợ của máy tính”, được định nghĩa theo cấp độ hỗ trợ của máy tính cho từng tác vụ riêng lẻ, như “Computer Aimed -”, hay “Computer Aided -”, hay “Computer Assisted -”, nay được liên kết với nhau thành một quy trình, hệ thống cấu thành bởi chuỗi các công tác liên tục và nhất quán, với các đối tượng liên quan khác nhau, gồm bệnh nhân điều trị, bác sỹ răng hàm mặt, nhà công nghệ nha khoa, đến các nhà phát triển công nghệ trong ngành công nghiệp nha khoa riêng, và sự quan tâm của hệ thống quản lý chuyên môn nhà nước và giáo dục nha khoa cộng đồng cho xã hội (xem Hình 1). Động lực chính để phát triển nha khoa kỹ thuật số chính là kế thừa các thành tựu đã và đang được áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp nói chung và y tế nói riêng, được kiểm chứng và phát triển không ngừng tính từ cuối thập niên 1970, được điểm qua bằng sự phát triển của từng phần tử cấu thành nên cấu trúc hệ thống của nha khoa kỹ thuật số, được trình bày trong Hình 2. Các phần tử này được kế thừa và phát triển từ những thành tựu đã và đang có của công nghệ tự động hóa và công nghệ số, theo nhu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp nha khoa và sự phát triển của chất lượng dịch vụ chăm sóc răng miệng của xã hội nhu cầu của xã hội nói riêng. Công nghệ nha khoa kỹ thuật số đương đại là ứng dụng đặc thù được xây dựng trên nền tảng của nha khoa truyền thống. Sự khác biệt giữa nha khoa truyền thống và nha khoa kỹ thuật số được trình bày trong Bảng 1, trong đó các lợi ích của việc quản lý (managing), lưu trữ (storing), bảo mật (securing/ anonymizing), đồng bộ (synchronizing), chia sẻ (sharing) và khai thác (exploiting) nguồn dữ liệu y khoa và thông tin tư vấn trong không gian số đa tầng, chính là một trong những hạ tầng cơ sở chính để tối ưu hóa tính đồng bộ và khả năng tích hợp của các giải pháp công nghệ nha khoa đã được kỹ thuật số hóa. Nha khoa kỹ thuật số là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài đã được đúc kết qua hơn bốn thập niên, và vẫn đang được tiếp tục không ngừng hoàn thiện với các mảnh ghép quan trọng của toàn bộ quy trình điều trị và chăm sóc sức khỏe răng miệng theo triết lý bảo tồn và xâm lấn tối thiểu của nha khoa hiện đại. Trong đó, hàng loạt các mảnh ghép ứng dụng của nha khoa lần lượt được “kỹ thuật số hóa” (digitalized) hay được “công nghệ hóa bằng kỹ thuật số” (digital) theo từng công đoạn, được trình bày trong Bảng 1: Bảng 1. Sự khác biệt giữa nha khoa truyền thống và nha khoa kỹ thuật số Nha khoa truyền Nha khoa kỹ thuật số Ghi chú ưu thế Công đoạn thống (B) của (B) so với (A) (A) Thăm khám trực quan Thăm khám trực quan Tự chủ tương tác khoang miệng bằng bằng khoang miệng nguồn sáng, phóng to 1 Thăm khám mắt và dụng cụ khám với sự hỗ trợ của thu nhỏ và hiệu chỉnh quang học truyền thống camera trong miệng kỹ chất lượng hình ảnh kỹ (gương khám) thuật số thuật số The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Chẩn đoán cấu trúc giải Chẩn đoán cấu trúc giải Tích hợp và đồng bộ phẫu của cấu trúc các phẫu của cấu trúc các hóa hệ thống chẩn đoán mô vùng đầu - mặt - cổ mô vùng đầu - mặt - cổ hình ảnh 2D và 3D kỹ - răng: - răng: thuật số, hỗ trợ công - PA: Chụp phim cấu - PA: Chụp phim cấu tác chẩn đoán và lập kế trúc răng, cung hàm và trúc răng, cung hàm và hoạch điều trị, tạo Chẩn đoán vùng lân cận vùng lân cận thành nguồn dữ liệu hình ảnh X- - PX: Chụp phim tổng - PX: Chụp phim tổng đầu vào nhất quán và quang: thể cấu trúc cung răng, thể cấu trúc cung răng, hiệu quả trong công tác - Quanh chóp hàm và xoang hàm và xoang bảo quản, bảo mật, lưu (PA) 2 - DX: Chụp phim các - DX: Chụp phim các trữ, xử lý và chia sẻ dữ - Toàn cảnh mặt cắt tham chiếu của mặt cắt tham chiếu của liệu trong mạng lưới (PX) cấu trúc sọ thẳng, cấu trúc sọ thẳng, hội chẩn (Multimedia - Phim sọ nghiêng, dọc, v.v... nghiêng, dọc, v.v... Expertized Clinical Co- (DX) - 3D: Chụp phim cấu diagnostic Network - - Cắt lớp (3D) trúc lập thể của toàn MECCN) và mạng lưới bộ cấu trúc giải phẫu hỗ trợ bệnh án điện tử đầu mặt cổ trong xanh “không sử dụng trường quan sát (FOV) hồ sơ bệnh án giấy” tương ứng (Electronic Health Record - EHR) Ghi và sao tạo mẫu của Ghi và sao tạo mẫu của Ghi, tái dựng và hiển cấu trúc bề mặt giải cấu trúc bề mặt giải thị lập thể (3D) dữ liệu phẫu trong khoang phẫu trong khoang đồ họa bề mặt của các miệng thủ công: miệng bằng thiết bị đối tượng dấu-mẫu - Lấy dấu quét quang học nha nhanh chóng, chi tiết - Đổ mẫu khoa, theo phương và chính xác, dễ dàng pháp gián tiếp (dựa trên lưu trữ, bảo quản, bảo dấu hay mẫu) và trực mật, xử lý và chia sẻ. tiếp (trong khoang Lấy dấu/ 3 miệng), được gọi chung Đổ mẫu là lấy dấu kỹ thuật số (digital impression): - Quét gián tiếp trên mẫu hàm thạch cao (dental casts) hay dấu (impressions) - Quét trực tiếp trong khoang miệng (oral cavity) Chụp hình các góc nhìn Chụp hình kỹ thuật số Dễ dàng tích hợp cả dữ của vùng mô mềm (mặt 2D các góc nhìn hay liệu bề mặt 2D truyền Chụp hình và biên dạng khuôn chụp 3D vùng mô mềm thống và dữ liệu lập thể 4 bệnh án* mặt), nụ cười, mẫu hàm (mặt và biên dạng (3D) màu sắc thật (real và tương quan hai cung khuôn mặt), nụ cười, color), có độ phân giải The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” hàm dùng làm tư liệu mẫu hàm và tương cao (high- definition), trong lập kế hoạch điều quan hai cung hàm vào trong giải pháp trị nha khoa thẩm mỹ, dùng làm tư liệu trong “công nghệ tích hợp thiết kế nụ cười thẩm lập kế hoạch điều trị cấu trúc lập thể phức mỹ (smile design), nha khoa thẩm mỹ, hợp” (3D fusion chỉnh nha, phẫu thuật thiết kế nụ cười thẩm integrated technology - hàm mặt. mỹ (smile design), 3DFIT), chuyên dụng Ghi chú: Đối với mẫu chỉnh nha, phẫu thuật trong 2D/3D smile hàm dùng chỉnh nha, hàm mặt, phẫu thuật design, phẫu thuật thẩm chụp hình có thể là chỉnh hàm. mỹ, phẫu thuật chỉnh phương pháp chụp quét hàm, chỉnh nha, so màu mẫu hàm 2D các góc kỹ thuật số, v.v... nhìn: trên, trái, phải trước và sau của từng mẫu hàm và trạng thái lông múi tối đa của cả hai mẫu hàm trên và dưới. Ghi và tái lập các Ghi và tái lập các Toàn bộ các tương tương quan khớp cắn tương quan khớp cắn quan khớp cắn, vận trực quan bằng mắt, tay cả gián tiếp, hay trực động liên hàm và động và mẫu hàm, các yếu tố tiếp và trực quan bằng học khớp thái dương cơ sinh - lý sinh của các thiết bị đo kỹ thuật hàm (TMJ) được đo quá trình vận động hàm số , như đạc và ghi nhận chính trong quá trình ăn nhai, - Nhóm 5.1 + 5.2* + xác thông qua hệ thống như: 5.3: Khớp cắn (giá cảm biến chuyên dụng, - Nhóm 5.1: Khớp cắn: khớp) điện tử/ kỹ thuật được tích hợp và đồng ghi và tái lập các tương số, dùng để ghi nhận bộ hóa dễ dàng trong quan cắn khớp trên giá chuyển động tương đối giải pháp 3DFIT. Các khớp cơ khí, loại bán của hàm dưới so với thông tin về cơ chế ăn điều chỉnh và điều hàm trên, đồng thời - nhai được đánh giá đầy Đánh giá chỉnh toàn phần Ghi chuyển động tương đủ cả về động học và 5 động lực học - Nhóm 5.2: Lực ăn quan của cụm khớp động lực học. cắn khớp học nhai: đo lực ăn nhai thái dương hàm và vận gián tiếp, thông qua bộ động hàm, cùng với các Ghi chú: Một số giải cảm biến đo điện cơ trương lực cơ tương pháp liên quan: trương lực ăn nhai ứng, bằng hệ thống - Các hệ thống giá (EMG). cảm ứng điện - từ, hay khớp điện tử: SAM - Nhóm 5.3: Ghi và tái bằng hệ thống ghi nhận AxioQuick Recorder lập gián tiếp các hình ảnh. (SAM Präzisions- chuyển động tương - Nhóm 5.2 + 5.1*: Lực technik GmbH), Kavo quan của cụm khớp ăn nhai: đo lực ăn nhai ARCUSdigmaTM thái dương hàm và vận gián tiếp, thông qua hệ (Kavo-Kerr Group), động hàm: bằng thống cảm biến cơ - v.v... (cho nhóm 5.1, phương pháp ghi cung điện, ghi nhận cả ứng 5.2* và nhóm 5.3) gothic (Gothic arch suất cắn trên bề mặt - Hệ thống đo lực ăn The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” tracing) hay ghi vận nhai của hai cung hàm nhai real-time trên động của vùng răng tương ứng, và lực ăn khớp cắn T-Scan cửa (Incisal positioning nhai EMG của hệ cơ (Tekscan Inc.) (cho tracing). nhai vận động hàm nhóm 5.1* và nhóm Ghi chú: Do các chỉ 5.2) định đánh giá lâm sàng dựa trên các biểu đồ ghi lại các chuyển động tương quan gián tiếp, được tái hiện theo quy tắc cụ thể dưới dạng đồ ký cơ khí, chẩn đoán thường mang tính chủ quan và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và quan điểm cá nhân của từng Bác sỹ điều trị. Công tác điều trị truyền Lập kế hoạch điều trị Tích hợp dễ dàng và thống sẽ được thực nha khoa kỹ thuật số sẽ đồng bộ xuyên suốt hiện sau khi kế hoạch được chuẩn hóa theo toàn bộ quy trình hoạt điều trị được điều những quy trình chuẩn động của nha khoa kỹ nghiên và tư vấn thành được xác lập sẵn, đồng thuật số. Giảm thiểu công trên bệnh nhân, thời tích hợp các kính các rủi ro có thể có do dựa trên các thông tin nghiệm lâm sàng hữu hạn chế về dữ liệu và và dữ liệu lâm sàng ích dưới dạng các “thư cả khả năng xử lý các hiện có của bác sỹ và viện” thuật toán để sử dữ liệu hay các vấn đề Lập kế hoạch 6 các đội ngũ hỗ trợ lâm dụng trong các lần thực liên quan đến “trải điều trị sàng và cận lâm sàng, hiện, do đó việc lập kế nghiệm” lâm sàng. như điều dưỡng nha hoạch sẽ trở nên nhất khoa và kỹ thuật viên quán, khả lượng và cận lâm sàng (chẩn đáng tin cậy hơn với đoán hình ảnh). Công công nghệ 3DFIT . tác lập kế hoạch thường mang dấu ấn cá nhân của từng bác sỹ điều trị. Các phục hình, các khí Ưu thế vượt trội của tự Thiết kế và cụ hỗ trợ cho quá trình Công nghệ CAD/CAM động hóa và công nghệ chế tạo các điều trị và cả các thiết nha khoa và các mô máy tính đã mở rộng bị hỗ trợ sẽ được Kỹ hình sản xuất tích hợp các biên giới trong 7 phục hình và thuật viên labo thiết kế vòng sản xuất trong khí cụ liên máy tính linh hoạt và chế tạo thủ công dựa labo phục hình răng và quan (gồm trên các chỉ định và (FCIMS) đã trở thành hiệu quả phối hợp lâm các loại phục mẫu hàm của Bác sỹ chìa khóa cho sự bùng sàng, đồng thời giải The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” điều trị. Sau đó, các sản nổ về sản lượng, sự đa phóng sự phụ thuộc phẩm này sẽ được sử dạng và nhu cầu đột vào nguồn nhân lực có dụng trong quá trình biến về đảm bảo chất kỹ năng khéo léo thủ điều trị của Bác sỹ trên công cao và giới hạn bệnh nhân. Trong quá lượng. Các kinh thể chất - sinh lý - tâm trình điều trị, phẫu nghiệm kế thừa từ cả lý của con người. thuật, hay gắn các lạo quy trình thủ công và Ngoài ra, điều này phục hình và khí cụ, yêu cầu lâm sàng cũng giảm thiểu quy việc kiểm tra và chỉnh truyền thống được mô nhân lực và không hình, máng sửa trực tiếp các sai sót gian làm việc cần thiết, của phục hình, khí cụ, “biên dịch” thành ngôn đồng thời mở rộng các hướng dẫn, ngữ máy và thuật toán v.v... trên lâm sàng của mô hình về mạng lưới khí cụ hay bác sỹ sẽ đóng vai trò để hệ thống thiết bị sản xuất tích hợp cho phục hình cấy quyết định tính thành “học”. phép khai thac hiệu quả ghép sinh học, công hay thất bại của tài nguyên công nghệ v.v...) case lâm sàng. trong nha khoa kỹ thuật Ghi chú: Đa phần là số. các sản phẩm này phụ thuộc nhiều vào cả hiệu quả của phối hợp lâm sàng, lẫn kỹ năng - tay nghề - kinh nghiệm - trách nhiệm cá nhân của cả Bác sỹ điều trị và Kỹ thuật viên labo - Điều trị và phẫu thuật Giảm thiểu đáng kể các (gồm cả cấy ghép nha Công nghệ điều trị và rủi ro gián tiếp, trong khoa và phẫu thuật hàm phẫu thuật được cải giải pháp (1) và (4), và mặt) bằng tay, có thể tiến và đưa ra nhiều trực tiếp trong các giải thông qua hệ thống pháp (2) và (3). Tăng giải pháp, gồm: (1) hỗ máng hướng dẫn, khí tính khả lượng, chi tiết, cụ, gắn các phục hình trợ các máng - thiết bị tin cậy và hiệu quả tạm đơn giản được thực “dẫn hướng” cho quá trong công tác chẩn hiện thủ công phụ trình điều trị và phẫu đoán, có thể kéo dài Điều trị và thuộc rất nhiều vào sự thuật thủ công truyền đến hàng tuần trong 8 phối hợp lâm sàng của phương pháp truyền phẫu thuật thống, (2) phẫu thuật các bên liên quan cũng thống, nay chỉ còn như sự ăn ý, kỹ năng bán tự động “hướng trong một vài giờ đồng chuyên môn, trách dẫn dắt mũi”, (3) phẫu hồ. nhiệm và kinh nghiệm thuật tự động bằng của các kỹ thuật viên robot và (4) phẫu thuật labo, điều dưỡng và cả với công nghệ tích hợp kinh nghiệm của các nhà sản xuất cung cấp thực tế phức hợp các sản phẩm lâm sàng MAV. The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” hỗ trợ liên quan. Ghi chú: Thường các kế hoạch điều trị được lập kế hoạch sơ bộ trước khi tiến hành điều trị hay phẫu thuật Theo dõi định kỳ sau Tăng tính an toàn và điều trị để đánh giá kết Nền tảng của 3DFIT là hiệu quả trong công tác quả lâm sàng và các giải pháp chính theo lưu trữ, truy xuất, chia chăm sóc - bảo dưỡng dõi sau điều trị và hệ sẻ và theo dõi hiệu quả sau điều trị. Đa phần trong môi trường đồ thống quản lý dữ liệu Theo dõi sau được thực hiện theo họa 3D, cả về khái 9 phương pháp truyền bệnh án điều trị sức niệm công sức, không điều trị thống, có thể kết hợp khỏa răng miệng điện gian, thời gian và chi thêm với camera trong tử thông minh phí., đồng thời cũng miệng hay các hình (SEOHR) hình thành khái niệm chụp hiện trạng bằng “paperless” hay “e- máy chụp ảnh. paper”. Hồ sơ bệnh án tiến cứu Đây là khái niệm mới Tăng tính chủ động và cả theo chiều dọc và được xây dựng cho tầm cái nhìn toàn diện về chiều ngang hiện nhìn cao hơn, ngoài trách nhiệm và hiệu không được lưu trữ, công việc chuyên môn quả phối hợp lâm sàng quản lý và chia sẻ hiệu của từng đối tượng liên giữa các khâu, các đối quả, dẫn đến khó khăn quan. Khái niệm này tượng và cả từng trang trong việc truy xuất và dựa trên giải pháp quản thiết bị một cách hiệu tra cứu phục vụ cho lý điện tử toản diện, quả nhất để đảm bảo Kiểm soát công tác chẩn đoán và đồng bộ giữa các phần tối đa sự hài lòng của chất lượng lập kế hoạch điều trị bổ mềm quản lý điện tử bệnh nhân. của quy trình 10 sung. Sự phúc tạp và giữa các cụm công điều trị nha khác biệt giữa các định đoạn, trong các phòng khoa kỹ thuật dạng dữ liệu analog sử khám, labo, v.v... để số dụng và hỗ trợ trong tiếp nhận các thông tin công tác chẩn đoán, lập phản hồi hữu ích, nhất kế hoạch và điều trị, quán và thích hợp nhất chính là rào cản lớn để đưa ra các giải pháp nhất trong công đoạn tốt nhất để điều chỉnh này. thông minh quy trình điều trị và vận hành của toàn giải pháp. The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Các ứng dụng kỹ thuật số trong nha khoa hiện đại được trình bày trong từng công đoạn ở trên được khái quát như sau: - Công đoạn 1 - Thăm khám: Camera kỹ thuật số trong miệng được ứng dụng đầu tiên vào thập niên 1990, được dùng với các camera kỹ thuật số có độ phân giải thích hợp và cao, cho phép tương tác nhanh chóng với dữ liệu một cách linh hoạt, như: phóng to - thu nhỏ, hiệu chỉnh độ sáng - tối, độ tương phản, độ màu, độ sắc nét, v.v..., cho phép ghi nhận, chụp ảnh hay lưu video trong quá trình thăm khám để làm các tư liệu để chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và tư vấn điều trị cho bệnh nhân, đồng thời dễ dàng tích hợp vào hệ thống bệnh án điện tử EHR theo tiêu chuẩn DICOM chuẩn hóa trong nha khoa (xem Hình 3). Công nghệ thăm khám hiện đang được từng bước kỹ thuật số hóa đến từng thiết bị thăm khám để tích hợp với platform quản lý điện tử phòng khám nha khoa chuyên nghiệp và toàn diện, tăng cường tính hiệu quả trong các mảng chăm sóc sức khỏe răng miệng chuyên sâu. Hình 2. Cấu trúc (trên) và lưu đồ hoạt động (dưới) của Nha khoa kỹ thuật số (Nguồn: Giải pháp Nha khoa Kỹ thuật số của Việt Đăng 2017) The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” (a) (b) (c) Hình 3. Ứng dụng camera kỹ thuật số để thăm khám khoang miệng trong nha khoa của Kavo-Kerr Group: a - Camera trong miệng DEXIS® DEXCamTM 4 HD b - Camera trong miệng GCX-300TM c - Camera trong miệng ERGOCamTM One - Công đoạn 2 - Chẩn đoán hình ảnh: Thiết bị chụp phim chẩn đoán hình ảnh X-quang kỹ thuật số 2D, gồm cả chụp phim quanh chóp, chụp phim toàn cảnh và chụp phim sọ được ứng dụng và được phát triển thành quy chuẩn riêng trong điều trị nha khoa, không ngừng được cải thiện và nâng cao các các giải pháp, cả “kỹ thuật số hóa” hay “công nghệ hóa bằng kỹ thuật số”, tạo thành sự kết hợp xuyên suốt giữa thế hệ thiết bị chẩn đoán hình ảnh 2D truyền thống sang dữ liệu được kỹ thuật số hóa thông qua các thiết bị đọc và quét phim hay cảm biến hình ảnh của các thiết bị này và chuyển đổi (converting) các dữ liệu này dưới dạng dữ liệu DICOM kỹ thuật số. Tuy nhiên, sự thành công của chụp phim điện toán cắt lớp (chụp phim 3D) (computed tomography - CT) từ cuối thập niên 1970, đã đưa ra hàng loạt ứng dụng mới hỗ trợ kỹ thuật chẩn đoán trong nha khoa, đặc biệt trong phẫu thuật hàm mặt và chỉnh hàm. Đến năm 1998, thiết bị chụp phim cắt lớp điện toán sử dụng chùm tia X-quang hình nón (cone-beam computed tomography - CBCT) lần đầu tiên được giới thiệu trong điều trị và phục hình cấy ghép nha khoa, đã nhanh chóng đánh dấu một bước chuyển mình của châẩn đoán hình ảnh nha khoa kỹ thuật số, cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm khảo sát và chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật số linh hoạt, giúp cải thiện độ chính xác, độ an toàn và tăng tính thuyết phục cho cả bác sỹ điều trị và bệnh nhân được tư vấn. CBCT nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu that thế cho máy chụp phim cắt lớp điện toán y tế truyền thống trong hầu hết các quy trình điều trị nha khoa chuyên sâu, như cấy ghép nha khoa (dental implantology), tiểu phẫu miệng (oral surgery), chỉnh nha (orthodontics), phẫu thuật hàm mặt The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” (maxilofacial surgery) và cả nội nha (endodontics). Các tính năng hỗ trợ giúp hiển thị hình ảnh lập thể, các lát cắt tham chiếu hay tái dựng các hình chụp toàn cảnh tham chiếu và phim sọ tương ứng từ dữ liệu cắt lớp điện toán, cũng như các giải pháp thiết bị hay hệ thống thiết bị chụp phim đa chức năng “2 trong 1”, “3 trong 1”, và “4 trong 1”, tích hợp đầy đủ các chế độ chụp phim 2D và 3D. Các giải thuật xử lý và tái dựng lập thể dữ liệu hình ảnh kỹ thuật số ngày càng được cải thiện và nâng tầm cả về chất lượng hình ảnh, độ tin cậy, độ an toàn và tính chính xác và cả “độ thật” (trueness) của hình ảnh tái dựng, cũng như tính đồng bộ và nhất quán của các dữ liệu tái dựng lập thể này được chồng chập (superimposing) trên dữ liệu tái dựng lập thể trong các công đoạn 3, công đoạn 4 và/ hay cả các công đoạn 5, công đoạn 6 và công đoạn 7. Khái niệm về “công nghệ tích hợp cấu trúc lập thể phức hợp” (3D fusion integrated technology - 3DFIT) được dùng như một giải pháp hiệu quả trong công tác lập kế hoạch điều trị và mô phỏng thực tế ảo quá trình điều trị hay phẫu thuật trong răng hàm mặt (xem mục 2, Bảng 1, và các Hình 4a, 4b và 4c). (a) (b) Hình 4a. Ứng dụng chẩn đoán hình X-quang trong nha khoa a - Thiết bị chụp phim X-quang quanh chóp (2D) Kavo FOCUSTM Intra-oral X-ray Imaging b - Thiết bị chụp phim X-quang quanh chóp cầm tay (2D) Kavo NOMADTM Pro 2 - Công đoạn 3 - Lấy dấu và đổ mẫu: Trong nha khoa truyền thống, công tác lấy dấu và đổ mẫu được thực hiện khá khác biệt về yêu cầu kỹ thuật giữa các loại hình điều trị, loại phục hình, và phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, kinh nghiệm và sự phối hợp lâm sàng hiệu quả của cả Bác sỹ điều trị (trên lâm sàng) lẫn Kỹ thuật viên (trong labo). Mặt khác, chất lượng của công tác lấy dấu đổ mẫu phụ thuộc rất nhiều bản chất của vật liệu lấy dấu và vật liệu đổ mẫu, cũng như hướng dẫn thao tác riêng biệt, tuy nhiên quá trình thao tác thủ công có thể dẫn đến các tác động mang tính xâm lấn dẫn đến sai lệch trên các cấu trúc của mô mềm hay sự hạn chế của khoang miệng, kích thước khay lấy dấu và độ khéo léo của người thao tác có thể dẫn The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” đến mất và thiếu các dấu mốc giải phẫu quan trọng cần thiết cho quá trình chẩn đoán và ập kế hoạch điều trị. (c) (d) Hình 4b. Ứng dụng chẩn đoán hình X-quang 2D và đa chức năng trong nha khoa : c - Thiết bị chụp phim X-quang toàn cảnh (2D) Kavo OP 2DTM d - Thiết bị chụp phim X-quang 3-trong-1 (toàn cảnh, phim sọ, 3D CT) Kavo OP 3D ProTM (Nguồn: Kavo-Kerr Group) Do đó, lấy dấu và đổ mẫu là công đoạn quan trọng nhất, mang tính quyết định tính chính xác của kế hoạch điều trị sau đó, dựa trên các yêu cầu phải ghi và tái lập được hiện trạng răng miệng của bệnh nhân. Với công nghệ lấy dấu kỹ thuật số, lấu dấu và đổ mẫu trở thành một thể và được biến đổi thành dữ liệu “mây điểm”, được hiển thị dưới dạng tọa độ của tất cả các điểm cấu thành nên bề mặt của vật thể được “lấy dấu” trong không gian đồ họa, đã được kỹ thuật số hóa. Công nghệ lấy dấu kỹ thuật số được phân thành hai nhóm giải pháp chính (xem mục 3, Bảng 1, Hình 5a và 5b): The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Hình 4c. Thiết bị chụp phim X-quang cắt lớp điện toán CBCT (3D) Kavo OP 3D, Kavo OP 3D Pro, Kavo OP 3D Vision và phần mềm ứng dụng trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị (Nguồn: Kavo-Kerr Group) - Giải pháp lấy dấu kỹ thuật số gián tiếp: thực hiện gián tiếp dựa trên bản sao của cấu trúc khoang miệng: dấu (bản sao âm bản) hay mẫu hàm (bản sao dương bản). Công đoạn lấy dấu kỹ thuật số nha khoa được thực hiện dựa trên các thiết bị ghi quét bề mặt, được phân làm hai loại chính: nhóm công nghệ quét bề tiếp xúc (contact-probed scanners - CPS) và nhóm công nghệ quét bề mặt không tiếp xúc (non-contact-probed scanners - NPS). Nhóm công nghệ CPS sử dụng phương pháp quét tiếp xúc cơ học bằng đầu dò (tương tự công nghệ dùng cho thiết bị CMM trong cơ khí chính xác) và phương pháp quét “tiếp xúc mềm” đo thời gian phản hồi của tia công tác (time of flight). Nhóm công nghệ NPS sử dụng các phương pháp phương pháp quét quang học theo biên dạng (profilometry) (optical profilometric scanner - OPS) (từ năm 1978), phương pháp quét quang học theo dạng vân quang đàn hồi (photo-elastic patterning) (optical photo-elastic patterning scanner - OPPDS), ngoài ra thiết bị chẩn đoán hình ảnh X-quang 3D nha khoa cũng được dùng trong phương pháp này (xem Hình 5a). Nhóm công nghệ CPS (a) Procera® Picolo Procera® Forte Incise® DS10 (NobelBioCare) (NobelBioCare) (Renishaw Inc.) The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Nhóm công nghệ NPS (b) D2000 NeWay Identica T500 Freedom (3Shape AS) (Open Technology Srl) (Medit Corp.) (DOF Inc) Hình 5a. Giải pháp lấy dấu kỹ thuật số gián tiếp trong nha khoa: a - Nhóm công nghệ CPS, và b - Nhóm công nghệ NPS - Giải pháp lấy dấu kỹ thuật số trực tiếp: thực hiện trực tiếp trong khoang miệng của bệnh nhân. Công đoạn lấy dấu kỹ thuật số nha khoa được thực hiện trực tiếp trên bề mặt giải phẩu của cấu trúc giải phẫu răng - miệng, dựa trên các thiết bị ghi quét bề mặt thuộc nhóm công nghệ quét bề mặt không tiếp xúc (NPS), gồm phương pháp quét quang học theo biên dạng (profilometry) (optical profilometric scanner - OPS) (từ năm 1978), phương pháp quét quang học theo biến dạng vân giao thoa (photo- patterning deformation) (optical photo-patterning deformation scanner - OPPDS), phương pháp quét quang học photometry (optical photometric scanner - OPmS) (từ năm 2010), và phương pháp quét bằng sóng siêu âm đa chiều (simultaneous multi- sourced ultrasonic scanner - SMUS) (từ năm 2016) (xem Hình 5b). Nhóm công nghệ OPS (a) 3 thế hệ đầu của Cerec IntraScan®3D 3M True Definition® (Siemens GmbH) (Imes-iCore GmbH) (3M ESPE) Nhóm công nghệ OPPDS (b) BlueCAM®, OmniCAM® Kavo X Pro® Dental Wings IOS® (Dentsply-Sirona) (Kavo-Kerr Group) (Dental Wings Inc.) The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Nhóm công nghệ OPmS (c) TRIOS® i500® CS3600® CondorScan® (3Shape AS) (Medit Corp.) (Carestream Inc.) (Condor IOS) Nhóm công nghệ SMUS (d) ClearView® SCAN/R (S-Ray Inc.) Hình 5b. Giải pháp lấy dấu kỹ thuật số trực tiếp trong nha khoa: a - Nhóm công nghệ OPS; b - Nhóm công nghệ OPPDS c - Nhóm công nghệ OPmS; d - Nhóm công nghệ SMUS - Công đoạn 4 - Chụp hình bệnh án: Trong công tác thiết lập bệnh án, việc bổ sung thêm các hình ảnh được chụp bằng máy ảnh để tăng hiệu quả hay độ chi tiết về bệnh trạng và vấn đề sức khỏe của bệnh nhân, các hình chụp biên dạng khuôn mặt (chính diện, bàng diện trái - phải, v.v...), cấu trúc giải phẫu tổng thể và mỹ quan của khuôn mặt, hay ghi nhận cấu trúc bên ngoài của răng - (hàm) - mặt tương ứng theo các trạng thái cảm xúc của bệnh nhân, hay ghi nhận sự biến đổi của cấu trúc răng - hàm - mặt trước, trong và sau điều trị, hay so màu của răng - nướu - môi - da, hay cho cả dấu, mẫu, các phục hình, khí cụ, v.v... (nếu cần). Nha khoa kỹ thuật số hiện bổ sung thêm tính năng chụp hình 3D để tăng khả năng tích hợp và chồng chập các dữ liệu 3D với nhau, hay tích hợp với hệ thống CAD/(CAE)/CAM/CATP* hiệu quả, chính xác và tăng tỷ lệ thuyết phục khi tư vấn bệnh nhân. Với sự hỗ trợ của máy ảnh kỹ thuật số và các phần mềm chuyên dụng được sử dụng để tái dựng tạo thành hình ảnh 3D, từ tổ hợp các hinh ảnh 2D ở nhiều góc chụp khác nhau, công tác chụp hình 3D đã trở nên dễ dàng và thân thiện hơn, có thể thực hiện không chỉ trên các dòng máy kỹ thuật số DSLR chuyên dụng và ngay cả trên máy chụp ảnh có độ phân giải cao (HD camera) tích hợp trên thiết bị cầm tay thông minh, giúp hỗ trợ hiệu quả các công tác ghi nhận, lưu trữ, tích hợp và chia sẻ dữ liệu trong hệ thống quản lý bệnh án điện tử EHR đa định dạng, theo HIPAA, trong quá trình thăm khám, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị, hay trong tư vấn bệnh nhân và trong công tác huấn luyện - giảng dạy - nghiên cứu. Các dữ liệu này dễ dàng được tích hợp The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” với các phần mềm CAD/(CAE)/CAM/CATP* trong môi trường đồ họa 3D và cả trong môi trường tương tác thực tế ảo phức hợp (mixed augmented virtuality - MAV) (xem Hình 6a). Ngoài ra, một số thực nghiệm trong ứng dụng công nghệ toàn ảnh ký (hologram technology) trong lưu, tái hiện và chia sẻ hình ảnh lập thể từ các hình ảnh 2D ứng các góc nhìn khác nhau, trong công nghệ nha khoa cũng đã được trình bày, kết hợp với MAV và bìa mã hóa tự cân chỉnh (self-calibration performance cards - SPCP), được Delcam Dental Team phát triển và nghiên cứu năm 2012, sau đó dự án này bị đình chỉ (xem Hình 6b). (a) (b) (c) (d) (e) Hình 6a. Ứng dụng của thu thập dữ liệu 2D kỹ thuật số của khuôn mặt, răng-nướu, nụ cười (Digital Smile Design - DSD) (a,b,c,d) và so màu răng-nướu (ShadeWave Kit) (e,f) (f) Nhóm ứng dụng chụp/quét khuôn mặt 3D (a) 3dMDface™ Motion System Mykita® 3D facial scanner ViSense3® 3D Hệ thống quay chuyển động thực (Mykita MVO) (ISRA Vision Pometric GmbH) của khuôn mặt (4D) (3dMD LLC) The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Nhóm ứng dụng MAV (b) (G.N.M. Santos et al, 2016) Các ứng dụng của MAV hội chẩn điện tử và phẫu thuật miệng Hình 6b. Ứng dụng của chụp/ quét 3D khuôn mặt (a) và MAV trong nha khoa (b) Hình 6c. Ứng dụng của toàn ảnh ký 3D (3D hologram) trong nha khoa: Ứng dụng Hololens trong phẫu thuật hàm mặt - Công đoạn 5 - Đánh giá động lực học khớp cắn học: Đánh giá động lực học khớp cắn và hệ thống ăn nhai phục vụ cho công tác chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị là công tác khó khăn và mang tính chuyên sâu đa chuyên ngành. Trong nha khoa truyền thống, công tác này The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” được thực hiện dựa trên quá trình thăm khám trực tiếp trên miệng bệnh nhân với giấy cắn, sáp cắn, mẫu hàm, cung mặt và bộ giá khớp cơ khí loại bán điều chỉnh/ điều chỉnh toàn phần. Trong đó, các dữ liệu liên quan được ghi, lưu và tái lập không đồng bộ trên nhiều thiết bị và dụng cụ analog khác nhau. Đây chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các chẩn đoán không chính xác hay giá trị lâm sàng của các kết quả được thu thập không hữu hiệu, tốn thời gian, công sức, chi phí và giảm sự thoải mái của bệnh nhân. Nha khoa kỹ thuật số đã có những công cụ phù hợp để tích hợp đồng bộ và ghi nhận đầy đủ thông tin lâm sàng về cả khớp cắn lẫn hệ thống ăn nhai một cách chính xác, tin cậy và đầy đủ, được hiển thị chi tiết về mặt trị số đo (data instrumentation), hiển thị dưới dạng đồ họa (data graphic visualization) 2D và 3D. Động học kỹ thuật của khớp cắn và cả hệ thống ăn nhai được thể hiện đầy đủ trong môi trường 3D, hiển thị đầy đủ các chuyển động tương đối giữa bề mặt nhai hàm trên và dưới, cũng như chuyển động tương đối của xương hàm dưới so với hàm trên, hay của lồi cầu trong hõm khớp thái dương hàm, thông qua hệ thống cảm biến điện-từ (electro-magnetic sensored trackers), hay hệ thống cảm biến siêu âm (ultrasonic sensors trackers), hay hệ thống định vị đồ họa (graphic landmarking trackers), được gắn trên hệ thống cung mặt điện tử (electronical/ digital facebows), có thể được tích hợp với bộ cảm biến điện cơ đa tiếp điểm (EEG/ EMG devices) để đo các lực cơ học phát sinh trong quá trình ăn nhai, đại diện cho thông số động lực học kỹ thuật của hệ thống nhai. Động lực học kỹ thuật của khớp cắn được xác định thông cảm biến piezo-điện (piezo-electrical occlusional stress distribution scanner) đo ứng suất hình thành trên mặt nhai hai hàm trong quá trình ăn nhai. Toàn bộ dữ liệu kỹ thuật số được hiển thị dưới cạng đồ họa và chồng chập cùng với mô hình lập thể thu được trong công đoạn 2, công đoạn 3, công đoạn 4, công đoạn 6 và công đoạn 7, đồng thời cũng tích hợp trong dữ liệu 3DFIT của các công đoạn 9 và công đoạn 10. Tất cả các dữ liệu này được tổ hợp thành một “dòng dữ liệu” (fused data-flow) nhất quán và đồng bộ, xuyên suốt toàn bộ quy trình hoạt động của 3DFIT (xem Hình 7). - Công đoạn 6 - Lập kế hoạch điều trị: Lập kế hoạch điều trị trong nha khoa truyền thống, bao gồm cả công tác lập kế hoạch điều trị (theo chuyên khoa) và lập kế hoạch phẫu thuật, đang được thay thế dần bởi giải pháp nha khoa kỹ thuật số 3DFIT, dựa trên các mô phỏng và mô hình hóa lập thể thực tế ảo phức hợp (MAV), tích hợp sự đa dạng hóa của dữ liệu hỗ trợ chẩn đoán kỹ thuật số dưới dạng đa cấu trúc (fusion integration). Đồng thời, công nghệ CAD/CAE/CAM nói chung, và giải pháp CATP nói riêng, đã hình thành mô hình chẩn đoán hoàn chỉnh “đa chiều”, “chi tiết” và “tin cậy” hơn, đủ để đảm bảo kết quả mô phỏng kế h Trước đây, các bác sỹ điều trị phải phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp và cả khả năng cá nhân để giải quyết các biến chứng (nếu có). Lập kế hoạch điều trị nha khoa kỹ thuật số giúp bác sỹ điều trị dễ dàng chẩn đoán và hoạch định phương án điều trị chuyên khoa một cách trực quan và chi tiết hơn trong môi trường đồ họa lập thể, đồng thời cũng tăng cường hiệu quả tư vấn tiền điều trị và xác suất chấp nhận The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” phương án điều trị tư vấn của bệnh nhân.oạch điều trị có tính khả lượng, an toàn và giảm thiểu thời gian thực hiện đáng kể. Hình 7. Giải pháp động lực học khớp cắn và hệ thống nhai trong nha khoa kỹ thuật số của SAM, Kavo-Kerr, Tekscan và SiCAT. Lập kế hoạch điều trị nha khoa kỹ thuật số được sử dụng trong phẫu thuật cấy ghép nha khoa (dental implant), phẫu thuật chỉnh hàm (orthognathic surgery), phẫu thuật hàm mặt (mxillofacial surgery), chỉnh nha (orthodontics), nha khoa phục hồi thẩm mỹ đa chuyên khoa (comprehensive restorative cosmetic dentistry), điều trị rối loạn giấc ngủ (ngáy) (snoring sleep disorder), điều trị rối loại chức năng hệ thống ăn nhai (các rối loạn về khớp cắn và khớp thái dương hàm) (occlusal and TMJ disorders treatments) và cả phẫu thuật nội nha có dẫn hướng (digital guided endodontic treatment) (xem Hình 8a). Các công tác lập kế hoạch được thực hiện bằng giải pháp phần mềm, với dữ liệu đầu vào là tổ hợp các dữ liệu thu được trong các công đoạn trước, từ công đoạn 1 đến công đoạn 7, và kết quả đầu ra của công tác lập kế hoạch điều trị kỹ thuật số này tối thiểu gồm: The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
- Kỷ yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 16 “Nâng cao nguồn nhân lực thích ứng nhu cầu Doanh nghiệp” Hình 8a. Tính năng của giải pháp lập kế hoạch điều trị nha khoa kỹ thuật số của Anatomage Inc. và CyberMed Corp. o Báo cáo/ quy trình điều trị điện tử, có kèm bảng kê vật tư và trang thiết bị và dụng cụ cần dùng trong quá trình điều trị. o Mô hình hóa và vị trí tương quan của các điểm mốc kỹ thuật dùng trong công tác điều trị hay phẫu thuật có hướng dẫn, có thể được dùng trong phẫu thuật cấy ghép nha khoa bán tự động có hướng dẫn, hay phẫu thuật cấy ghép nha khoa bằng robot, hay tọa độ của các mốc quan trọng được sử dụng trong công tác kiểm tra độ chính xác của các máng hướng dẫn, khí cụ và cả phục hình được gia công bằng hệ thống CAD//CAM nha khoa trước khi sử dụng trên lâm sàng (xem Hình 8b). The 16th Conference on Science and Technology “Advance human resources to adapt to healthcare industry' needs”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Bệnh học và điều trị nội khoa
0 p | 1125 | 499
-
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI MẬT NỘI SOI XUYÊN GAN QUA DA
10 p | 626 | 98
-
Hướng dẫn thực hành kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng
303 p | 401 | 36
-
Dấu hiệu đau đầu do căn nguyên u não (Kỳ I)
6 p | 149 | 16
-
cây rau, trái đậu dùng để ăn và trị bệnh: phần 2
193 p | 84 | 11
-
Công nghệ mới mang lại niềm vui cho người khuyết tật
5 p | 73 | 8
-
Kỹ thuật mới giúp phát hiện sớm dị tật ở thai nhi
3 p | 91 | 8
-
Một số kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 2
57 p | 65 | 8
-
Kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 1
19 p | 23 | 6
-
CÁC NGUYÊN TẮC VÔ KHUẨN TRONG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
5 p | 126 | 5
-
Đánh giá sự thay đổi bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng laser diode trong nội nha
8 p | 26 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông trong điều trị hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối
3 p | 59 | 3
-
Phương pháp mới xử lý u não không cần mở hộp sọ
5 p | 96 | 3
-
Bản tin đề án Bệnh viện Vệ tinh và 1816: Số 82/2015
32 p | 21 | 2
-
Những ứng dụng công nghệ 4.0 hiện nay trong ngành Răng – Hàm - Mặt
3 p | 49 | 2
-
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: Câu chuyện quá khứ và hiện tại
31 p | 67 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phục hồi tổn thương răng cối lớn bằng Inlay sứ lai có ứng dụng kỹ thuật số trong lấy dấu và chế tác tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn