intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng laser diode trong nội nha

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá lớp mùn và những thay đổi trên bề mặt ống tủy sau khi sử dụng laser diode công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng laser diode trong nội nha

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI BỀ MẶT NGÀ VÁCH ỐNG TỦY<br /> SAU KHI SỬ DỤNG LASER DIODE TRONG NỘI NHA<br /> Phạm Văn Khoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá lớp mùn và những thay đổi trên bề mặt ống tủy sau khi sử dụng laser diode công suất<br /> 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz.<br /> Phương pháp: 40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người trưởng thành được sửa soạn tới dụng cụ dũa K<br /> số 60 ISO bằng phương pháp bước lùi, chia làm 4 nhóm (1, 2, 3 và 4), mỗi nhóm 10 chân răng. Chiếu laser diode<br /> bước sóng 980 nm với 3 mức công suất 3 W, 4 W và 5 W, chế độ xung, 8 ms mở, tần số 100 Hz lần lượt cho 3<br /> nhóm răng 2, 3 và 4. Cắt dọc răng. Khử nước và xử lý để xem dưới kính hiển vi điện tử quét. Chụp vi ảnh ở mức<br /> cách chóp 2 mm và 10 mm (về phía cổ răng). Hai người quan sát đánh giá lớp mùn và những sự thay đổi trên bề<br /> mặt ngà vách ống tủy chân răng độc lập trên các vi ảnh.<br /> Kết quả: Có khác biệt về điểm số lớp mùn giữa các nhóm thử nghiệm và có sự hình thành ngà kết tinh, các<br /> khối ngà hình cầu, các khối ngà dạng bong bóng sôi vỡ và các vết nứt trên bề mặt ngà răng.<br /> Kết luận: Có sự khác biệt giữa các nhóm thử nghiệm về khả năng làm sạch lớp mùn của laser diode khi sử<br /> dụng ở những mức công suất 3W, 4W và 5W; laser diode công suất 5W tạo ra những thay đổi bề mặt ngà vách<br /> ống tủy chân răng ở vùng phần ba giữa như các khối ngà kết tinh lại, các khối cầu ngà, các dạng bong bóng sôi<br /> vỡ; laser diode ở các mức công suất 3W, 4W và 5W đều tạo ra các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy chân<br /> răng ở vùng phần ba chóp.<br /> Từ khóa: laser diode, lớp mùn, nội nha.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF MODIFICATIONS ON THE ROOT CANAL WALLS AFTER DIODE LASER<br /> IRRADIATION IN ENDODONTIC<br /> Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 136 - 143<br /> Objective: To assess the smear layer scores and modifications on the root canal walls after irradiation of<br /> diode laser at 3W, 4W and 5W, frequency 100Hz.<br /> Methods: 40 incisal roots, that were prepared to 60 ISO K-file by step-back technique, were divided into<br /> four groups (group 1, 2, 3 and 4), 10 for each group. Laser irradiation (potency 3W, 4W, 5W at 100Hz, 8ms on)<br /> was applied for 3 groups: 2, 3 and 4. Teeth were longitudinal sectioned. Then teeth were dehydrated and<br /> processed for evaluation using scanning electronic microscope. Microphotographs were taken at 2 mm and 10<br /> mm (coronally) from the apex. Two observers evaluated the smear layer scores and modifications on the root canal<br /> walls using microphotographs independently.<br /> Results: There were significant differences about the smear layer scores among groups and there were<br /> formations of recrystalline dentin, globulars, ebullitions and cracks on the root canal walls.<br /> Conclusions: There were significant differences about the smear layer scores among groups; there were<br /> formations of recrystalline dentin, globulars, ebullitions on the root canal walls of groups applied using laser<br /> * Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Văn Khoa ĐT: 0903342242<br /> <br /> 136<br /> <br /> Email: khoapham1971@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> diode at 5W in middle third; there were formations of cracks on the root canal walls of groups applied using laser<br /> diode at 3W, 4W and 5W in apical third.<br /> Key words: laser diode, smear layer, endodontic.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Loại bỏ toàn bộ các thành phần có trong ống<br /> tủy chân răng trước khi trám bít ống tủy là một<br /> trong những nguyên tắc quan trọng trong điều<br /> trị nội nha. Sử dụng các loại dụng cụ nội nha tạo<br /> ra lớp mùn trên bề mặt ống tủy gồm những<br /> thành phần như mảnh vụn ngà, các tác nhân<br /> gây bệnh. Ngày nay, việc lấy đi hay để lại lớp<br /> mùn vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi, tuy nhiên,<br /> loại bỏ hoàn toàn lớp mùn là quan điểm được<br /> nhiều tác giả ủng hộ hơn cả(12).<br /> Bên cạnh việc làm sạch lớp mùn, sự thay đổi<br /> cấu trúc bề mặt ngà ống tủy cũng ảnh hưởng<br /> đáng kể đến chất lượng của giai đoạn trám bít.<br /> Có nhiều tác nhân được sử dụng để làm thay<br /> đổi bề mặt ngà ống tủy trong đó có các loại<br /> dung dịch khử khoáng (EDTA, acid citric…) và<br /> mới đây, laser được sử dụng như là một tác<br /> nhân làm sạch và thay đổi bề mặt ngà răng(6,14).<br /> Laser diode có kích thước nhỏ, hiệu suất cao,<br /> giá thành hợp lý, có thể dùng được cho nhiều<br /> mục đích sử dụng khác nhau, sử dụng đầu dẫn<br /> quang nhỏ, mềm dẻo nên ngày càng được dùng<br /> nhiều trong lĩnh vực nội nha. Laser diode<br /> thường được sử dụng ở 2 bước sóng 810 nm và<br /> 980 nm. Mỗi bước sóng có một đặc tính khác<br /> nhau và được ứng dụng trong những lĩnh vực<br /> khác nhau trong nội nha nói chung và trong sửa<br /> soạn hệ thống ống tủy nói riêng.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá lớp<br /> mùn và sự thay đổi trên bề mặt ngà vách ống<br /> tủy chân răng sau khi dùng laser diode bước<br /> sóng 980 nm, công suất 3W, 4W và 5W, tần số<br /> 100Hz.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm in vitro.<br /> <br /> Thiết bị<br /> Kính hiển vi điện tử quét tại Phòng Thí<br /> <br /> Nghiệm Công Nghệ Nano, Đại Học Quốc Gia<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> 40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người<br /> trưởng thành được chụp phim tia X, kiểm tra<br /> tình trạng ống tủy. Các răng không có vôi hóa,<br /> không có bất thường ống tủy, chân răng tương<br /> đối thẳng.<br /> Đo chiều dài của răng bằng cách đặt trâm<br /> dũa K số 15 (Dentsply, Maillefer, Switzerland)<br /> vào ống tủy cho đến khi xuất hiện đầu trâm<br /> ngay tại lỗ chóp. Chiều dài làm việc bằng chiều<br /> dài cây trâm lúc này trừ đi 1 mm.<br /> Sửa soạn ống tủy theo phương pháp bước<br /> lùi cho tới trâm dũa K số 60 ISO. Thấm khô ống<br /> tủy chân răng bằng côn giấy. Chia làm 4 nhóm<br /> (1, 2, 3, 4), mỗi nhóm 10 răng.<br /> Chiếu laser diode bước sóng 980 nm ở các<br /> mức công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz,<br /> thời gian tác động 8ms, lần lượt cho từng nhóm<br /> 2, 3 và 4. Nhóm 1 không sử dụng laser.<br /> <br /> Quy trình sử dụng laser<br /> Đưa sợi quang vào ống tủy đến mức ngắn<br /> hơn chiều dài làm việc 1 mm.<br /> Kích hoạt laser, rút ra theo đường xoắn ốc về<br /> phía thân răng với tốc độ 2 mm / giây.<br /> Thời gian kích hoạt cho mỗi chu kỳ: từ 5 tới<br /> 8 giây tùy thuộc vào chiều dài của chân răng.<br /> Số chu kỳ sử dụng laser cho mỗi răng: 5 chu<br /> kỳ.<br /> Thời gian nghỉ giữa hai chu kỳ: 20 giây.<br /> Sợi quang được cắt bỏ phần đầu 2 mm sau<br /> mỗi răng hay sau mỗi khi bị cháy.<br /> Trám tạm lối vào ống tủy bằng Cavit G (3M<br /> ESPE AG, Germany).<br /> Cắt dọc theo chiều ngoài trong của răng sao<br /> bằng đĩa cắt kim cương (đường cắt không phạm<br /> vào phần ống tủy chân răng).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 137<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Tách hai nửa răng ra theo đường cắt ngoài<br /> trong bằng đục.<br /> <br /> 5: Lớp mùn dày nhưng không đồng nhất che<br /> phủ toàn bộ bề mặt vách ống tủy chân răng.<br /> <br /> Chọn một phần trong hai nửa phần răng<br /> một cách ngẫu nhiên.<br /> Ngâm các phần mẫu răng trong cồn lần<br /> lượt có nồng độ 50%, 70%, 90% và 99,97%<br /> trong 20 phút.<br /> Xử lý răng tiếp theo với các giai đoạn phủ<br /> vàng, xem và chụp vi ảnh dưới kính hiển vi điện<br /> tử quét.<br /> Quan sát và chụp vi ảnh ở hai vị trí cho mỗi<br /> phần mẫu răng (ở giữa ống tủy và dọc theo<br /> chiều dài chân răng):<br /> Vị trí đầu tiên cách lỗ chóp 2 mm về phía cổ<br /> răng.<br /> Vị trí thứ hai cách vị trí đầu tiên 10 mm về<br /> phía cổ răng.<br /> Độ phóng đại 1000 lần.<br /> Tổng cộng, có 80 vi ảnh có định dạng là<br /> *.jpg.<br /> Đánh số các vi ảnh.<br /> Rửa các vi ảnh thành các ảnh có kích thước<br /> 9cm x 16cm (Máy tráng rọi ảnh Fuji Minilab,<br /> Japan).<br /> GHI NHẬN KẾT QUẢ<br /> Hai bộ ảnh được gửi cho hai người quan sát.<br /> Đánh giá các vi ảnh được thực hiện độc lập,<br /> điểm được ghi vào các bảng đánh giá.<br /> Sử dụng các vi ảnh trong nghiên cứu của<br /> Hulsmann (1997)(4) làm mẫu. Lớp mùn được<br /> đánh giá bằng điểm số theo tiêu chuẩn của<br /> Hulsmann (1997)(4) (Hình 1). Các điểm số<br /> như sau:<br /> 1: Không có lớp mùn, các ống ngà mở.<br /> 2: Có ít mùn, các ống ngà bị che phủ một phần.<br /> 3: Lớp mùn đồng nhất che phủ vách ống<br /> tủy, chỉ còn một ít ống ngà mở.<br /> 4: Lớp mùn che phủ toàn bộ vách ống tủy,<br /> không còn ống ngà mở.<br /> <br /> 138<br /> <br /> Hình 1. Điểm số lớp mùn theo Hulsmann(4) A:<br /> Không có lớp mùn, các ống ngà mở: 1 điểm B: Có ít<br /> mùn, các ống ngà bị che phủ một phần: 2 điểm C: Lớp<br /> mùn đồng nhất che phủ vách ống tủy, chỉ còn một ít<br /> ống ngà mở: 3 điểm D: Lớp mùn che phủ toàn bộ<br /> vách ống tủy, không còn ống ngà mở: 4 điểm E: Lớp<br /> mùn dày nhưng không đồng nhất che phủ toàn bộ bề<br /> mặt vách ống tủy chân răng: 5 điểm<br /> Lập bảng kết quả bằng Excel (Microsoft<br /> Office 2007, Microsoft Corporation, USA).<br /> <br /> Xử lý<br /> Sử dụng phép kiểm định Kappa để đánh giá<br /> tính thống nhất giữa hai người quan sát. Tính<br /> trọng số theo cột và hàng trong bảng tính<br /> Kappa. Các phép tính Kappa, trọng số Kappa<br /> được thực hiện theo Jacobsson (2005)(5).<br /> Xử lý thống kê dùng phần mềm SPSS 16.0<br /> (SPSS Incorporated, Chicago, Illinois, USA):<br /> Tìm sự khác biệt nếu có về điểm số lớp mùn<br /> giữa các nhóm thử nghiệm bằng kiểm định<br /> Kruskal-Wallis cho 8 nhóm độc lập.<br /> Nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép<br /> kiểm định có giá trị p < 0,05), tiếp tục sử dụng<br /> kiểm định Mann-Whitney để so sánh sự khác<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> biệt về điểm số lớp mùn giữa từng cặp nhóm<br /> thử nghiệm.<br /> Quan sát các vi ảnh để tìm ra các thay đổi<br /> (nếu có) về mặt định tính trên bề mặt ngà vách<br /> ống tủy chân răng: Dạng khối kết tinh hình cầu,<br /> dạng bong bóng sôi vỡ (Hình 2); dạng mảng kết<br /> tinh lại (Hình 3), các vết nứt (Hình 4).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> So sánh giữa vùng phần ba chóp và vùng<br /> phần ba giữa ống tủy chân răng<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> về mức làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba<br /> chóp và phần ba giữa ống tủy chân răng ở<br /> nhóm dùng laser diode công suất 3W (p=0,280)<br /> (Bảng 1).<br /> Bảng 1. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 3W vùng phần ba chóp và<br /> vùng phần ba giữa<br /> Biến<br /> số<br /> <br /> Số<br /> Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> Chóp, laser<br /> 10<br /> 12,00<br /> 120,00<br /> Điểm<br /> 3W<br /> 0,280<br /> Số<br /> Giữa, laser 3W 10<br /> 9,00<br /> 90,00<br /> <br /> Hình 2. A. Dạng khối cầu, C. Dạng bong bóng sôi<br /> vỡ theo Santos (10).<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Vùng phần ba giữa ống tủy chân răng có<br /> điểm số lớp mùn thấp hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với vùng phần ba chóp ống tủy chân răng ở<br /> nhóm sử dụng laser diode công suất 4W<br /> (p=0,002). Như vậy, laser diode công suất 4W<br /> làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba giữa hơn ở<br /> vùng phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 2).<br /> Bảng 2. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và<br /> vùng phần ba giữa<br /> Biến<br /> số<br /> Điểm<br /> Số<br /> <br /> Hình 3. B. Dạng mảng kết tinh lại theo Santos(10).<br /> <br /> Nhóm<br /> Chóp, laser<br /> 4W<br /> Giữa, laser 4W<br /> <br /> Số<br /> Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> 10<br /> 14,50<br /> 145,00<br /> 0,002<br /> 10<br /> <br /> 6,50<br /> <br /> 65,00<br /> <br /> Vùng phần ba giữa ống tủy chân răng có<br /> điểm số lớp mùn thấp hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với vùng phần ba chóp ống tủy chân răng ở<br /> nhóm sử dụng laser diode công suất 5W<br /> (p=0,005). Như vậy, laser diode công suất 5W<br /> làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba giữa hơn ở<br /> vùng phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 3).<br /> Bảng 3. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và<br /> vùng phần ba giữa<br /> <br /> Hình 4. Các vết nứt trên bề mặt ngà do laser diode<br /> 3W theo Alfredo(1).<br /> <br /> Biến<br /> số<br /> <br /> Số<br /> Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> Chóp, laser<br /> 10<br /> 14,10<br /> 141,00<br /> Điểm<br /> 5W<br /> 0,005<br /> Số<br /> Giữa, laser 5W 10<br /> 6,90<br /> 69,00<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> 139<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Các nhóm răng được sử dụng laser diode<br /> công suất 3W và 5W có điểm số lớp mùn ở vùng<br /> phần ba giữa ống tủy thấp hơn rõ rệt so với<br /> điểm số lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy<br /> của nhóm răng được sử dụng laser diode công<br /> suất 4W. Như vậy, laser diode công suất 3W và<br /> 5W giúp làm sạch vùng phần ba giữa ống tủy<br /> chân răng hơn so với tác dụng làm sạch của<br /> laser diode công suất 4W ở vùng phần ba chóp<br /> ống tủy chân răng (Bảng 4, 5).<br /> Bảng 4. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và<br /> công suất 3W vùng phần ba giữa<br /> Biến số<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Số<br /> Trung<br /> lượng bình hạng<br /> Chóp, laser 10<br /> 14,45<br /> 4W<br /> Điểm Số<br /> Giữa, laser<br /> 10<br /> 6,55<br /> 3W<br /> <br /> Bảng 7. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và<br /> công suất 4W vùng phần ba giữa<br /> Biến số<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Số<br /> Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> Chóp, laser<br /> 10<br /> 14,05<br /> 140,50<br /> 0,005<br /> 5W<br /> Điểm<br /> Số<br /> Giữa, laser<br /> 10<br /> 6,95<br /> 69,50<br /> 3W<br /> <br /> Phân tích định tính<br /> Ở mức công suất cao 5W, tần số 100Hz, laser<br /> diode tạo ra các khối cầu ngà, ngà kết tinh lại,<br /> dạng bong bóng sôi vỡ như trong hình (Hình 5).<br /> <br /> Tổng Giá<br /> hạng trị p<br /> 144,50<br /> 65,50<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Bảng 5. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và<br /> công suất 5W vùng phần ba giữa<br /> Biến số<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Số<br /> Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> Chóp, laser<br /> 10<br /> 14,45<br /> 144,50<br /> 0,002<br /> 4W<br /> Điểm<br /> Số<br /> Giữa, laser<br /> 10<br /> 6,55<br /> 65,50<br /> 5W<br /> <br /> Tương tự như vậy, các nhóm răng được sử<br /> dụng laser diode công suất 3W và 4W có điểm<br /> số lớp mùn ở vùng phần ba giữa ống tủy thấp<br /> hơn rõ rệt so với điểm số lớp mùn ở vùng phần<br /> ba chóp ống tủy của nhóm răng được sử dụng<br /> laser diode công suất 5W. Như vậy, laser diode<br /> công suất 3W và 4W giúp làm sạch vùng phần<br /> ba giữa ống tủy chân răng hơn so với tác dụng<br /> làm sạch của laser diode công suất 5W ở vùng<br /> phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 6, 7).<br /> <br /> Hình 5. Bề mặt ngà vách ống tủy chân răng vùng<br /> phần ba giữa, laser diode công suất 5W. Ngà kết tinh<br /> lại (vòng tròn trắng), Khối ngà hình cầu (mũi tên<br /> trắng), Dạng bong bóng sôi vỡ (mũi tên đen)<br /> <br /> Bảng 6. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm<br /> dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và<br /> công suất 3W vùng phần ba giữa<br /> Biến<br /> số<br /> <br /> Số Trung bình Tổng Giá trị<br /> lượng<br /> hạng<br /> hạng<br /> p<br /> Chóp, laser 10<br /> 14,05<br /> 140,50<br /> 0,005<br /> 5W<br /> Điểm<br /> Số Giữa, laser<br /> 10<br /> 6,95<br /> 69,50<br /> 3W<br /> <br /> 140<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Hình 6. Các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy<br /> chân răng ở vùng phần ba chóp, laser diode công<br /> suất 3W<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2