TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
NHÂN 4 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ NANG ỐNG MẬT CHỦ<br />
Đỗ Mạnh Hùng*; Đỗ Tuấn Anh*; Nguyễn Tiến Quyết*<br />
TÓM TẮT<br />
Nang ống mật chủ (OMC) là một bệnh hiếm gặp, hay gặp hơn ở người châu Âu so với người<br />
châu Á. Biến chứng của nang OMC bao gồm: nhiễm trùng đường mật, viêm tụy, xơ gan tăng<br />
áp lực tĩnh mạch cửa, chảy máu trong nang và nhất là có thể thoái hóa ác tính. Chính vì vậy,<br />
việc chẩn đoán và xử trí sớm đóng vai trò quan trọng trong việc phòng tránh các biến chứng.<br />
* Từ khóa: Nang ống mật chủ; Biến chứng.<br />
<br />
Cholangiocarcinoma: Report of 4 cases<br />
Summary<br />
Choledochal cysts is a rare condition in Europe but more frequently seen in Asia. Its<br />
complications included: biliary tract infection, pancreatitis, liver cirrhosis with portal<br />
hypertension, intracystic hemorrhage and especially malignancy. Thus the diagnosis and early<br />
management play a crucial role in prevention of above-mentioned complications.<br />
* Key words: Choledochal cysts; Complications.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nang ống mật chủ là một bệnh hiếm<br />
gặp, tỷ lệ mắc ở người châu Âu cao hơn<br />
ở châu Á. Đa số tác giả cho rằng căn<br />
nguyên của nang đường mật nói chung<br />
cũng như của nang OMC nói riêng là bẩm<br />
sinh, vì bệnh thường được phát hiện ở<br />
trẻ em, hơn nữa khoảng 5% trường hợp<br />
có kèm theo bất thường về giải phẫu của<br />
đường mật tụy [1, 2, 3, 6]. Nang OMC<br />
nếu không được phát hiện và xử trí sớm<br />
sẽ dẫn đến các biến chứng như: nhiễm<br />
trùng đường mật, viêm tụy, sỏi mật, sốc<br />
nhiễm trùng mật, chảy máu trong nang,<br />
xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa và có<br />
thể thoái hóa ác tính [1, 2, 10]. Nhân 4<br />
trường hợp ung thư ở nang OMC đã được<br />
<br />
điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật<br />
Gan-Mật, Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi<br />
xin trình bày và điểm lại y văn về biến<br />
chứng nặng này của nang OMC.<br />
Bệnh án 1:<br />
Vũ Xuân K, nam, 51 tuổi, công nhân,<br />
địa chỉ: Quỳnh Phụ, Thái Bình.<br />
Vào viện: 4 - 3 - 2013, mổ: 6 - 3 - 2013,<br />
ra viện: 22 - 3 - 2013.<br />
BN có tiền sử đau âm ỉ dưới sườn phải<br />
đã 10 năm, không sốt, không vàng. 2 tháng<br />
trước khi vào viện, đau tăng, người gày sút.<br />
Khám vào viện: thể trạng gày, không<br />
sốt, mắt vàng nhẹ.<br />
Bụng mềm, sờ thấy, khèi vùng dưới<br />
sườn phải, ấn đau tức.<br />
<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Mạnh Hùng (hungrober@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/03/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/04/2014<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Xét nghiệm: bilirubin: 19,5 (trực tiếp: 3,0); transaminase: GOT: 331, GPT: 729;<br />
CA19-9: 351.<br />
Soi dạ dày: không có loét, papille có mật vàng chảy.<br />
Chụp cắt lớp vi tính: nang OMC ung thư hóa.<br />
<br />
Bệnh nhân (BN) được mổ ngày 6 - 3 - 2013: gan phải và trái to, mặt nhẵn, túi mật<br />
không to. Nang OMC (4,5 x 6 cm) vùng giữa nang có một khối chắc lồi vào trong nang.<br />
Cuống gan có hạch, tiến hành lấy hạch cuống gan thử giải phẫu bệnh (GPB): không có<br />
tế bào ác tính. Tiến hành cắt bỏ toàn bộ nang OMC, sinh thiết tức thì đầu trên (ống gan<br />
chung sát ngã 3 đường mật và đầu dưới (phần thấp của u nang), không thấy tế bào<br />
ung thư, tiến hành nối ống gan chung hỗng tràng.<br />
Kết quả GPB (VD13-02631): carcinoma ít biệt hóa.<br />
Chụp kiểm tra đường mật sau mổ: tốt, sau mổ BN được điều trị hóa chất.<br />
<br />
Khám kiểm tra lại vào 6 - 2013: toàn trạng ổn định, siêu âm gan: nhu mô gan đều,<br />
không có khối - có hơi trong đường mật, CA 19-9: 132.<br />
<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Bệnh án 2:<br />
Vũ Đình L, nam, 43 tuổi, làm ruộng,<br />
địa chỉ: Chợ Mới, Bắc Kạn.<br />
Vào viện: 26 - 5 - 2013; mổ: 27- 5 - 2013;<br />
ra viện: 6 - 6 - 2013.<br />
Tiền sử: thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng<br />
dưới sườn phải, không sốt, không vàng<br />
da.<br />
Trước vào viện 3 tuần, đau tức dưới<br />
sườn phải, đau âm ỉ liên tục, không sốt,<br />
sau đó xuất hiện vàng da tăng dần.<br />
Vào viện: thể trạng gày, mắt vàng,<br />
bụng mềm, sờ thấy khối dưới sườn phải ấn<br />
đau tức.<br />
Xét nghiệm: bilirubin: 155 (trực tiếp 84,6);<br />
amylase máu: 42; transaminase: GOT: 116;<br />
GPT: 151; CA19-9: 119.<br />
HCV(+); chụp MRI: hình ảnh nghĩ đến<br />
nang OMC ung thư hóa.<br />
<br />
một khối chắc, phẫu tích vào nang khó<br />
khăn do rất dễ chảy máu và tổ chức mủn,<br />
mở vùng rốn gan: có mật vàng chảy<br />
xuống, lấy một mảnh thành nang gửi<br />
GPB, đặt dẫn lưu Kehr vào nang (không<br />
thể nối mật-ruột vì tổ chức u ở thành<br />
nang mủn). Mặt trên gan phải và mật<br />
dưới thùy gan trái có rải rác các nhân<br />
trắng, lấy một nhân ở mặt dưới thùy gan<br />
trái làm GPB, kết quả cho thấy: di căn của<br />
carcinoma đường mật. Kết quả GPB lý<br />
(VD13-07165): carcinoma đường mật.<br />
BN ra viện ngày thứ 8 sau mổ (mang<br />
theo dẫn lưu Kehr), sau 1 tháng BN đến<br />
kiểm tra lại với thể trạng gày, bụng nhiều<br />
dịch, dẫn lưu Kehr vẫn thả liên tục và<br />
hàng ngày ra khoảng 400 ml dịch mật<br />
xanh. BN đau nhiều dưới sườn phải,<br />
dùng giảm đau bằng morphin.<br />
Bệnh án 3:<br />
Trần Thị T, nữ, 48 tuổi, làm ruộng, địa<br />
chỉ: Lập Thạnh, Vĩnh Phúc.<br />
Vào viện: 30 - 7 - 2013, mổ: 31 - 7 - 2013,<br />
ra viện: 15 - 7 - 2013.<br />
Tiền sử: khỏe mạnh.<br />
Trước vào viện 1 tháng, đau âm ỉ vùng<br />
dưới sườn phải, không sốt, sau xuất hiện<br />
vàng da tăng dần.<br />
Vào viện: thể trạng gày, không sốt, da<br />
niêm mạc vàng, bụng mềm, sờ thấy khối<br />
u dưới sườn phải, ấn BN kêu đau tức.<br />
<br />
Diễn biến mổ: ổ bụng có ít dịch vàng<br />
trong. Gan phải và gan trái to, màu xanh<br />
ứ mật, túi mật thành dày, cả cuống gan là<br />
<br />
Xét nghiệm: bilirubine: 326 (trực tiếp:<br />
169); transaminase: GOT 80; GPT: 46;<br />
CA19-9: 35.53; HBsAg: (+).<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Chụp MRI hình ảnh nang OMC ung<br />
thư hóa.<br />
<br />
C19-9 sau mổ 5 ngày: 21. Chụp đường<br />
mật sau mổ: tốt.<br />
Bệnh án 4:<br />
Cầm Thị T, nữ, 55 tuổi, cán bộ hưu,<br />
địa chỉ: Phú Lâm, Hà Đông, Hà Nội.<br />
Vào viện: 21 - 8 - 2013; mổ: 25 - 08 2013; ra viện: 4 - 9 - 2013.<br />
Tiền sử: điều trị viêm dạ dày cách 2 năm,<br />
phát hiện nang OMC năm 2007, 1 tháng<br />
trước khi nhập viện đau âm ỉ dưới sườn<br />
phải, có lúc sốt nóng, người gày sút (sút<br />
5 kg trong 1 tháng).<br />
Vào viện: tỉnh táo, sốt 37,80C, thể trạng<br />
gày, da xanh, bụng mềm, sờ thấy khối<br />
dưới sườn phải, ấn BN đau tức.<br />
Xét nghiệm: bilirubin: 14,9; transaminase:<br />
GOT: 294, GPT: 212; aminase máu: 167;<br />
CA19-9: 177,2.<br />
Soi dạ dày: viêm dạ dày (13 - 8 - 2013).<br />
Siêu âm gan mật: hình ảnh nang OMC,<br />
theo dõi ung thư hóa.<br />
Chụp MRI: hình ảnh nang OMC có<br />
biến chứng ung thư hóa. Tổn thương thứ<br />
phát gan trái, nang thận 2 bên.<br />
<br />
Mổ ngày 31 - 7 - 2013: gan phải và trái<br />
to, màu xanh ứ mật, bụng có ít dịch axít,<br />
túi mật thành dày, không căng. Nang<br />
OMC (5 x 6 cm), có khối u cứng trong<br />
nang ở phần giữa nang, thâm nhiễm hạch<br />
cuống gan và có hạch mạc treo ruột non.<br />
Cắt túi mật, cắt 1 mảnh nang sinh thiết<br />
tức thì (trả lời carcinoma).<br />
Tiến hành cắt bỏ toàn bộ u nang, lấy<br />
hạch cuống gan, sinh thiết tức thì 2 đầu<br />
trên và dưới mỏm cắt không có tế bào ác<br />
tính - nối ống gan chung hỗng tràng. Kết<br />
quả GPB lý (VD13-10925): carcinoma ít<br />
biệt hóa. Hạch cuống gan: hạch viêm.<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
56,5, chụp kiểm tra sau mổ: tốt, BN ổn<br />
định và xuất viện.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Phẫu thuật ngày 25 - 8 - 2013: ổ<br />
bụng ít có dịch axít, gan phải và trái<br />
to, mặt gan trái có 2 nhân trắng cứng,<br />
túi mật không căng. Nang OMC (6 x<br />
4 cm), thành dày, tổ chức thành nang<br />
cứng chắc. Mở nang: mật vàng đục, tiến<br />
hành sinh thiết tức thì thành nang:<br />
carcinoma đường mật. Cắt bỏ u nang,<br />
nối ống gan chung-hỗng tràng. Kết quả<br />
GPB (VD13-11359): carcinoma đường<br />
mật. Xét nghiệm CA19-9 sau mổ 8 ngày<br />
<br />
Ung thư phát triển trong thành của<br />
nang OMC được Irwin và Morrisson mô tả<br />
đầu tiên vào năm 1944 [5, 6], tiếp theo là<br />
các trường hợp nang OMC thoái hóa ác<br />
tính của Fischer (1958), Sterry (1962).<br />
Năm 1963, Nicolet và CS thông báo một<br />
trường hợp nang OMC ung thư hóa ở BN<br />
nữ, 42 tuổi. Đó là u nang OMC nhóm Ia<br />
(theo phân loại của Todani), BN đã mổ<br />
cắt bỏ toàn bộ u nang và nối ống gan<br />
chung-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y,<br />
21 ngày sau BN được mổ lại cắt khối tá<br />
tụy (do di căn) và BN tử vong sau 14 tháng.<br />
Tại Việt Nam, Nguyễn Cao Cương [1] với<br />
46 trường hợp u nang đường mật có 2<br />
trường hợp thoái hóa ác tính (1 trường<br />
hợp ung thư túi mật ở nang đường mật<br />
nhóm Ic và trường hợp còn lại là ung thư<br />
nang ở nang nhóm Ib). Nguyễn Tăng<br />
5<br />
<br />