intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân hai trường hợp đánh giá chất lượng sống sau mổ cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng thang điểm chỉ số ung thư bàng quang (BCI)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư bàng quang là bệnh ung thư rất phổ biến trên thế giới. Khoảng 20% của bệnh nhân mắc bệnh ung thư đã xâm lấn lớp cơ khi đến khám, và thường được điều trị bằng cắt bàng quang tận gốc và dẫn lưu nước tiểu kèm hóa trị toàn thân. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng sống của hai trường hợp sau mổ cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng thang điểm chỉ số ung thư bàng quang (BCI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân hai trường hợp đánh giá chất lượng sống sau mổ cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng thang điểm chỉ số ung thư bàng quang (BCI)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐNG SAU MỔ CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC, CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU BẰNG THANG ĐIỂM CHỈ SỐ UNG THƯ BÀNG QUANG (BCI) Nguyễn Tuấn Vinh1, Hồ Nguyên Trường1, Trần Quốc Phong1 TÓM TẮT 44 chức năng tiêu hóa và tình dục là tương đương. Đặt vấn đề: Ung thư bàng quang là bệnh Kết luận: Đánh giá chất lượng sống 2 bệnh nhân ung thư rất phổ biến trên thế giới. Khoảng 20% sau mổ trên 2 năm cắt bàng quang và chuyển lưu của bệnh nhân mắc bệnh ung thư đã xâm lấn lớp nước tiểu bằng bàng quang tân tạo hoặc chuyển cơ khi đến khám, và thường được điều trị bằng lưu nước tiểu qua đoạn hồi tràng chưa cho thấy cắt bàng quang tận gốc và dẫn lưu nước tiểu kèm sự nổi trội đáng kể của từng phương pháp. Tuy hóa trị toàn thân. Đối với bệnh nhân ung thư nhiên, vì số lượng bệnh nhân rất hạn chế nên sẽ bàng quang xâm lấn cơ, việc lựa chọn phương cần thêm nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá pháp điều trị sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất chính xác về vấn đề này. lượng sống sau này. Vì vậy nghiên cứu đánh giá chất lượng sống của các phương pháp chuyển lưu SUMMARY nước tiểu là rất quan trọng. Mục tiêu: Đánh giá QUALITY OF LIFE OUTCOMES IN 2 chất lượng sống của hai trường hợp sau mổ cắt PATIENTS WITH ILEAL CONDUIT OR bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng NEOBLADDER AFTER RADICAL thang điểm chỉ số ung thư bàng quang (BCI). Đối CYSTECTOMY USING THE BLADDER tượng: Một trường hợp chuyển lưu nước tiểu CANCER INDEX (BCI) bằng đoạn hồi tràng và một trường hợp tạo hình Background: Bladder cancer is a very bàng quang tân tạo sau cắt bàng quang tận gốc common cancer in the world. About 20% of trên 2 năm tại Bệnh viện Bình Dân. Phương patients have cancer that has invaded the muscle pháp nghiên cứu: Mô tả ca bệnh. Kết quả: layer at presentation, and is usually treated with Điểm số BCI đối với chức năng tiểu tiện và mức radical cystectomy and urinary diversion with độ phiền toái do triệu chứng đường tiểu của bệnh systemic chemotherapy. For patients with nhân chuyển lưu bằng đoạn hồi tràng là 72.5 và muscle-invasive bladder cancer, the choice of 75; ở bệnh nhân chuyển lưu bằng bàng quang tân treatment method will greatly affect the quality tạo lần lượt là 65 và 75. Điểm số BCI đối với of life later. Therefore, evaluating the quality of life of each urine diversion method is very 1 important. Objective: Evaluate quality of life Khoa Niệu B, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí outcomes in 2 patients with ileal conduit or Minh neobladder after radical cystectomy using the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Vinh Bladder Cancer Index (BCI). Subject: 2 patients ĐT: 0913715145 with ileal conduit or neobladder after radical Email: bs_nguyentuanvinh@yahoo.com cystectomy for over 2 years at Binh Dan Ngày nhận bài: 30/01/2024 Hospital. Research methods: Case description. Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Results: BCI Urinary function and bother score Ngày duyệt bài: 05/04/2024 335
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH of patients with ileal conduit are 72.5 and 75; các hiệp hội chuyên môn về ung thư. Hiệp scores of patient with neobladder are 65 and 75, hội niệu khoa Hoa kỳ cũng khuyến cáo lựa respectively. BCI scores for bowel and sexual chọn phương pháp chuyển lưu nước tiểu sẽ domain are equivalent. Conclusion: Evaluation ảnh hưởng đến chất lượng sống lâu dài của of the quality of life of 2 patients more than 2 bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bàng quang tận years after surgery for cystectomy and urinary gốc4. diversion using a neobladder or ileal conduit do Tại Bệnh viện Bình Dân, số lượng bệnh not show the significant superiority of each nhân ung thư bàng quang được phẫu thuật method. However, because the number of cắt bàng quang tận gốc khá lớn, tuy nhiên patients is very limited, more researches will be hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá needed to accurately evaluate this issue. chất lượng sống của bệnh nhân sau mổ. Hai ca bệnh dưới đây là hai bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngẫu nhiên được điều trị cắt bàng quang tận Ung thư bàng quang là bệnh ung thư rất gốc và chuyển lưu nước tiểu bằng đoạn hồi phổ biến trên thế giới với 573000 trường hợp tràng hoặc tạo hình bàng quang tân tạo tại mắc mới hàng năm, đứng hàng thứ 6 ở nam Bệnh viện Bình Dân. giới và thứ 10 ở cả hai giới1,2. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống của Khoảng 20% của bệnh nhân mắc bệnh hai trường hợp sau mổ cắt bàng quang tận ung thư đã xâm lấn lớp cơ khi đến khám, và gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng thang điểm thường được điều trị bằng cắt bàng quang tận chỉ số ung thư bàng quang (BCI). gốc và dẫn lưu nước tiểu kèm hóa trị toàn thân3. Phẫu thuật này bao gồm cắt toàn bộ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bàng quang kèm theo tuyến tiền liệt và túi 2.1. Đối tượng nghiên cứu tinh đối với nam giới hoặc kèm theo cắt 2 Một trường hợp chuyển lưu nước tiểu phần phụ, tử cung và một phần âm đạo ở nữ bằng đoạn hồi tràng và một trường tạo hình giới. Với việc không còn bàng quang do phải bàng quang tân tạo sau cắt bàng quang tận cắt bỏ vì ung thư, bệnh nhân sẽ không còn cơ gốc trên 2 năm tại Bệnh viện Bình Dân. quan chứa nước tiểu tự nhiên, do đó, nước 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiểu người bệnh sẽ được chuyển lưu theo - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả ca bệnh. nhiều phương pháp khác nhau, phổ biến nhất - Hai bệnh nhân ung thư bàng quang, giải bao gồm chuyển lưu nước tiểu bằng đoạn hồi phẫu bệnh ung thư biểu mô đường niệu độ ác tràng hoặc tạo hình một bàng quang tân tạo tính thấp (low grade), giai đoạn II (T2a,b- mới bằng ruột. Lựa chọn phương pháp N0-M0) theo AJCC (2017) được phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu nào tùy thuộc nhiều từ 2022 và theo dõi tái khám định kì. yếu tố, bao gồm: mong muốn của bệnh nhân, Tháng 5/2024, 2 bệnh nhân tái khám và kinh nghiệm của phẫu thuật viên, tình trạng được đánh giá chất lượng sống bằng bảng sức khỏe của bệnh nhân, mức độ nghiêm câu hỏi BCI. trọng của bệnh. - Bảng điểm chỉ số ung thư bàng quang Đối với các bệnh nhân ung thư, việc theo (Bladder Cancer Index – BCI) là một công dõi và đánh giá chất lượng cuộc sống là rất cụ giúp đánh giá chất lượng sống dành riêng quan trọng và được đưa vào hướng dẫn bởi cho bệnh nhân ung thư bàng quang5. Bảng 336
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 điểm này có thể phát hiện sự khác biệt về kết tiết niệu, tiêu hóa và tình dục. Các câu hỏi quả chất lượng sống liên quan đến sức khỏe được ghi điểm và tập trung đánh giá chi tiết giữa các giai đoạn bệnh khác nhau và các các chức năng riêng biệt của bệnh nhân trong phương thức điều trị khác nhau ở bệnh nhân. ít nhất là 4 tuần gần đây. Các câu trả lời dựa Đây là công cụ đầu tiên được phát triển để trên thang đo Likert, với điểm số được chuẩn đánh giá chất lượng sống ở bệnh nhân ung hóa theo thang điểm 0–100, trong đó điểm thư bàng quang bằng cách sử dụng các cao hơn tương ứng với trạng thái sức khỏe phương pháp đo lường tâm lý tiêu chuẩn tốt hơn. Tổng hợp số điểm của mỗi phần dành riêng cho bệnh. Thang điểm bao gồm 3 riêng biệt sẽ được dùng để đánh giá chất phần với 34 câu hỏi liên quan đến chức năng lượng sống cho bệnh nhân6. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của từng bệnh nhân Bệnh nhân được dẫn lưu bằng Bệnh nhân được phẫu thuật bàng Đặc điểm đoạn ruột (IC) quang tân tạo (ONB) Tuổi 65 46 Giới tính Nam Nam BMI 22 23 Bệnh nền Tăng huyết áp Không TNM T2N0M0 T2N0M0 Giải phẫu bệnh Độ ác tính thấp (low grade) Độ ác tính thấp (low grade) 3.2. Kết quả phẫu thuật Đặc điểm IC ONB ASA ASA II ASA I Thời gian phẫu thuật 3.5h 5.5h Lượng máu mất trong mổ 100ml 100ml Truyền máu trong mổ Không Không Tai biến trong mổ Không Không Thời gian nằm viện sau mổ 7 ngày 10 ngày Biến chứng sau mổ theo Clavien – Dindo Độ I Độ I Biến chứng muộn Không Nhiễm trùng tiểu 2 lần Hóa trị sau mổ Không Không 3.3. Đánh giá chất lượng sống bằng bảng điểm BCI Đặc điểm IC ONB Đánh giá chức năng tiểu tiện theo thang điểm BCI 72.5 65 Đánh giá mức độ phiền toái liên quan đến tiểu tiện 75 75 Đánh giá chức năng đại tiện 73 73 Mức độ phiền toái liên quan đại tiện 83.3 87.5 Đánh giá chức năng tình dục 38.5 59.3 Mức độ phiền toái do rối loạn tình dục 81 75 337
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàn toàn kiểm soát Hoàn toàn kiểm Tần suất dò nước tiểu ban ngày được soát được Rò nước tiểu khi ngủ Ít hơn 1 lần/ tuần 1 lần/ tuần IV. BÀN LUẬN không phải truyền máu. Hai bệnh nhân trong Nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chỉ định lựa nghiên cứu cũng cho thấy kết quả tương tự. chọn phương pháp chuyển lưu cho bệnh nhân Chất lượng cuộc sống là yếu tố rất quan sau cắt bàng quang tận gốc7. Đa phần nếu trọng trong việc lựa chọn phương pháp dẫn bệnh nhân không có các chống chỉ định tuyệt lưu nước tiểu4. Vì vậy, nhiều tác giả ủng hộ đối như ung thư xâm lấn niệu đạo, suy chức phương pháp tạo hình bàng quang tân tạo vì năng gan, suy thận hay các chống chỉ định cho rằng phương pháp này giúp bệnh nhân đi tương đối bao gồm tuổi cao, bệnh nền, tiền tiểu qua đường tự nhiên, không phải sử dụng sử xạ trị vùng chậu, bệnh lý đường ruột mãn các túi chứa nước tiểu, giúp đảm bảo chất tính thì có thể cân nhắc lựa chọn phương lượng cuộc sống. pháp chuyển lưu nước tiểu qua bàng quang Về tiểu tiện, kết quả đánh giá 2 bệnh tân tạo7,8. nhân dựa trên bảng điểm BCI thì lại không Cả 2 bệnh nhân trên đều có cùng phân độ cho thấy sự khác biệt đáng kể. Điểm số BCI TNM là T2N0M0, mô học độ ác tính thấp. đối với chức năng tiểu tiện và mức độ phiền Bệnh nhân lựa chọn phương pháp chuyển lưu toái do triệu chứng đường tiểu của bệnh nhân nước tiểu bằng đoạn hồi tràng có độ tuổi cao chuyển lưu bằng đoạn hồi tràng là 72.5 và hơn và bệnh kèm là tăng huyết áp. Một 75; ở bệnh nhân chuyển lưu bằng bàng quang nghiên cứu tổng quan hệ thống của Jack tân tạo, điểm số lần lượt là 65 và 75. Crozier cũng cho thấy điều tương tự7. Bệnh Theo nghiên cứu của Gilbert, điểm số nhân có bệnh kèm và tuổi cao thì phổ biến BCI đối với chức năng tiểu tiện của bệnh hơn ở nhóm chuyển lưu nước tiểu bằng đoạn nhân chuyển lưu bằng đoạn hồi tràng so với hồi tràng. Cơ sở cho lựa chọn này thường là bệnh nhân bàng quang tân tạo lần lượt là do các vấn đề thường gặp sau mổ. Chẳng 86.5 và 49.8; mức độ phiền toái liên quan hạn, bàng quang tân tạo thường có nguy cơ đến triệu chứng tiết niệu lần lượt là 88.4 và bí tiểu. Do vậy bệnh nhân phải có khả năng 86.35. tự thực hiện đặt thông tiểu ngắt quãng khi Tác giả Yi Huang nghiên cứu trên gần cần thiết7. 300 bệnh nhân và theo dõi đến 5 năm. Kết Về khía cạnh phẫu thuật, phẫu thuật dẫn quả cho thấy điểm số BCI ở thời điểm 2 năm lưu nước tiểu qua đoạn hồi tràng thường đơn đối với chức năng tiểu tiện của bệnh nhân giản hơn về kĩ thuật nên thời gian phẫu thuật chuyển lưu bằng đoạn hồi tràng so với bệnh cũng ngắn hơn. Vì thời gian phẫu thuật của nhân bàng quang tân tạo lần lượt là 77.5 và tạo hình bàng quang tân tạo dài nên điều này 63; mức độ phiền toái liên quan đến triệu cũng khuyến khích phẫu thuật viên lựa chọn chứng tiết niệu lần lượt là 68 và 349. phương pháp trên cho các bệnh nhân khỏe Điều này trái ngược với quan điểm mạnh hơn, chịu được cuộc mổ lâu hơn7. Biến thường thấy cho rằng bàng quang tân tạo sẽ chứng chảy máu cũng ít gặp và đa phần mang lại chất lượng sống tốt hơn so với các phương pháp chuyển lưu khác. 338
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Cả hai bệnh nhân đều không có hiện quan đến chức năng tình dục sau mổ là tượng dò nước tiểu vào ban ngày. không lớn. Tuy nhiên, dò nước tiểu vào ban đêm vẫn Về chức năng tình dục theo nghiên cứu là một trong những phiền toái của bàng của Gilbert, điểm số BCI về chức năng và quang tân tạo, chiếm từ 20 đến 50% bệnh mức độ phiền toái của bệnh nhân chuyển lưu nhân được phẫu thuật10. Ở bệnh nhân của nước tiểu qua đoạn hồi tràng lần lượt là 20 và chúng tôi, tỷ lệ dò nước tiểu ban đêm là 1 50.3; nhóm bệnh nhân bàng quang tân tạo lần lần/ tuần. Theo Gilbert, tỉ lệ dò nước tiểu ban lượt là 25.5 và 505. Chức năng tình dục của đêm là hơn 54% và xấp xỉ 48% bệnh nhân nhóm bệnh nhân bàng quang tân tạo có cao không thể kiểm soát chức năng tiểu tiện vào hơn chút ít nhưng không đáng kể, mức độ ban đêm. Nguyên nhân được cho là do không phiền toái liên quan cũng tương đương so với có tín hiệu phản hồi thần kinh, giảm phản xạ bệnh nhân chuyển lưu nước tiểu qua đoạn và trương lực cơ thắt niệu đạo về đêm. Đối hồi tràng. với nhóm chuyển lưu nước tiểu bằng hồi tràng, tỷ lệ rò nước tiêu ban đêm khá thấp, V. KẾT LUẬN chỉ chiếm xấp xỉ 7% bệnh nhân5. Đối với bệnh nhân ung thư bàng quang Về đường tiêu hóa, cả 2 bệnh nhân đều xâm lấn cơ, việc lựa chọn phương pháp điều có số điểm tương đương nhau về thang điểm trị sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng chức năng lẫn độ phiền toái. Đối với bệnh sống liên quan đến sức khỏe (HRQol: nhân chuyển lưu nước tiểu qua đoạn hồi tràng, điểm số lần lượt là 73 và 83; đối với Health-Related Quality of life). Các kết quả bệnh nhân tạo hình bàng quang tân tạo, số nghiên cứu trên thế giới về chất lượng sống điểm cũng tương tự 77 và 83. Nhìn chung, sau mổ vẫn chưa cho thấy sự ưu việt của bất đối với chức năng đại tiện các nghiên cứu kỳ phương pháp chuyển lưu nước tiểu nào11. đều cho thấy không có sự khác biệt giữa hai Trong khi đó, ở Việt Nam số liệu về đánh nhóm bệnh nhân5,9. giá chất lượng sống của bệnh nhân ung thư Về chức năng tình dục, điểm số BCI về bàng quang vẫn rất hạn chế. Trong nghiên chức năng và mức độ phiền toái ở bệnh nhân cứu của chúng tôi, đánh giá chất lượng sống chuyển lưu nước tiểu qua đoạn hồi tràng lần lượt là 38.5 và 81. Trong khi đó, bệnh nhân 2 bệnh nhân sau mổ cắt bàng quang và bàng quang tân tạo có điểm số lần lượt là chuyển lưu nước tiểu bằng bàng quang tân 59.3 và 75. Giải thích về sự khác biệt đối với tạo hoặc chuyển lưu nước tiểu qua đoạn hồi chức năng tình dục, bệnh nhân được tạo hình tràng cũng chưa cho thấy sự nổi trội đáng kể bàng quang tân tạo có độ tuổi trẻ hơn nên đời của từng phương pháp. Tuy nhiên, vì số sống tình dục còn phong phú. Qua khảo sát, lượng bệnh nhân rất hạn chế nên sẽ cần thêm ham muốn và tần suất quan hệ có giảm nhẹ nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá hơn so với trước khi phẫu thuật. Còn đối với bệnh nhân chuyển lưu nước tiểu qua đoạn chính xác về vấn đề này. Từ đó, giúp bệnh hồi tràng, do độ tuổi lớn hơn mà tần suất nhân và phẫu thuật viên có thêm căn cứ để quan hệ cũng đã giảm nhiều từ trước khi quyết định phương pháp chuyển lưu nước phẫu thuật. Vì vậy, mức độ phiền toái liên tiểu sau mổ cắt bàng quang. 339
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Gilbert SM, Wood DP, Dunn RL, et al. 1. Partin AW, Dmochowski RR, Kavoussi Measuring health‐related quality of life LR, Peters CA, Wein AJ. Campbell walsh outcomes in bladder cancer patients using the wein urology: 3-volume set. Elsevier Health Bladder Cancer Index (BCI). Cancer. Sciences; 2020. 2007;109(9):1756-1762. 2. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global 7. Crozier J, Hennessey D, Sengupta S, cancer statistics 2020: GLOBOCAN Bolton D, Lawrentschuk N. A systematic estimates of incidence and mortality review of ileal conduit and neobladder worldwide for 36 cancers in 185 countries. outcomes in primary bladder cancer. CA: a cancer journal for clinicians. Urology. 2016;96:74-79. 2021;71(3):209-249. 8. Reynard J, Brewster SF, Biers S, Neal NL. 3. Flaig TW, Spiess PE, Abern M, et al. Oxford Handbook of Urology. Oxford NCCN guidelines® insights: bladder cancer, University Press; 2019. version 2.2022: featured updates to the 9. Huang Y, Pan X, Zhou Q, et al. Quality-of- NCCN guidelines. Journal of the National life outcomes and unmet needs between ileal Comprehensive Cancer Network. conduit and orthotopic ileal neobladder after 2022;20(8):866-878. radical cystectomy in a Chinese population: a 4. Chang SS, Bochner BH, Chou R, et al. 2-to-1 matched-pair analysis. BMC urology. Treatment of non-metastatic muscle-invasive 2015;15(1):1-7. bladder cancer: AUA/ASCO/ASTRO/SUO 10. Steers WD. Voiding dysfunction in the guideline. The Journal of urology. orthotopic neobladder. World journal of 2017;198(3):552-559. urology. 2000;18:330-337. 5. Gilbert SM, Dunn RL, Hollenbeck BK, et 11. Grobet-Jeandin E, Pinar U, Parra J, al. Development and validation of the Rouprêt M, Seisen T. Health-related quality Bladder Cancer Index: a comprehensive, of life after curative treatment for muscle- disease specific measure of health related invasive bladder cancer. Nature Reviews quality of life in patients with localized Urology. 2023/05/01 2023;20(5):279-293. bladder cancer. The Journal of urology. doi:10.1038/s41585-022-00693-z 2010;183(5):1764-1770. 340
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2