Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP HOẠI TỬ MŨI SAU TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY<br />
Nguyễn Thái Thùy Dương*, Nguyễn Anh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT:<br />
Đặt vấn đề: Tiêm chất làm đầy là một trong những thủ thuật phổ biến của thẩm mỹ để trẻ hóa gương mặt,<br />
làm đầy các cấu trúc mô mềm. Việc sử dụng chất làm đầy ngày càng nhiều khiến cho biến chứng gặp sau tiêm<br />
cũng tăng lên. Đặc biệt là biến chứng hoại tử da. Một số vùng khi tiêm dễ gặp biến chứng hoại tử da hơn các<br />
vùng khác, như vùng mũi, rãnh mũi má. Tại Việt Nam, các biến chứng hoại tử da mũi sau tiêm filler để nâng<br />
mũi vẫn chưa được báo cáo trong y văn. Việc phát hiện và điều trị biến chứng sớm sẽ cho kết quả tốt hơn.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng. 2 trường hợp hoại tử da đầu mũi cánh mũi sau tiêm<br />
chất làm đầy vùng mũi, được điều trị tại khoa phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Đại học Y Dược<br />
thành phố Hồ Chí Minh, bệnh nhân được điều trị với kháng sinh đường toàn thân và chăm sóc vết thương<br />
với kháng sinh tại chỗ.<br />
Kết quả: Cả 2 trường hợp đều được chẩn đoán hoại tử da mũi sau tiêm chất làm đầy vào sống mũi, đầu mũi,<br />
không được tiêm thuốc giải. Sau nhập viện, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện sau 5-7 ngày điều<br />
trị với kháng sinh đường toàn thân và chăm sóc vết thương tại chỗ.<br />
Kết luận: Tiêm chất làm đầy vùng mũi có khả năng gây hoại tử da, khi biến chứng xãy ra bệnh nhân cần<br />
được tiêm thuốc giải sớm, sử dụng kháng sinh toàn thân phối hợp kháng sinh tại chỗ, trong trường hợp cần thiết,<br />
có thể cắt lọc hổ trợ cho quá trình chăm sóc vết thương.<br />
Từ khóa: tiêm chất làm đầy, hoại tử mô mềm, biến chứng của tiêm chất làm đầy<br />
ABSTRACT:<br />
NASAL SKIN NECROSIS RELATED TO NOSE AUGMENTATION WITH FILLERS: TWO CASES<br />
REPORT<br />
Nguyen Thai Thuy Duong, Nguyen Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 15 - 19<br />
<br />
Background: Injection of dermal fillers is one of the most commonly perfomed procedures in skin<br />
rejuvenation, soft tissue augmentation in aesthetic practice. As the usage of dermal fillers is expanding,<br />
complications is likely increase, especially is soft-tissue necrosis. Common injection sites of soft-tissue necrosis<br />
were the nose and nasalabial fold. In Viet Nam, nasal skin necrosis related to nose augmentation with fillers were<br />
still not reported in any medical literature. Early recognition and treatment bring the good result.<br />
Method: Cases study. In Department of Plastic and cosmetic surgery, University Medical Center Ho Chi<br />
Minh City, we presented 02 cases soft-tissue necrosis at the nose after injected fillers, antimicrobial therapy IV<br />
and local wound care were applied for patients.<br />
Result: Two patients were diagnosed follow of nasal skin necrosis after filler injection at doral and tip of nose.<br />
Hyaluridase were not used for both. After presentation, patients’s conditions were improved after applying<br />
antimicrobial therapy IV and local wound care in 5-7 days.<br />
Conclusion: nasal skin necrosis after filler injection is possible. Immediately, hyaluronidase is applied after<br />
recognition of complications, using antimicrobial therapy IV and local wound. Necessarily, debridement can bring<br />
<br />
* Khoa Tạo Hình – Thẩm Mỹ BV ĐHYD ** Khoa Bộ môn Tạo Hình – Thẩm Mỹ ĐHYD TP.HCM,<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thái Thùy Dương ĐT: 0908456236 Email: tduong235@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 15<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
the good outcome of wound care.<br />
Keywords: injectable filler, necrosis soft tissue, filler complication<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Cùng với tiêm Botulinum Toxin type A thì TRƯỜNG HỢP 1<br />
tiêm chất làm đầy vùng mặt là một trong những Bệnh nhân nữ, 42 tuổi. Được tiêm chất làm<br />
thủ thuật phổ biến nhất của thẩm mỹ, nhằm cải đầy vào vùng sống mũi, đầu mũi (không rõ loại<br />
thiện các đường nét trên gương mặt cũng như và thể tích của chất làm đầy) tại một cơ sở thẩm<br />
trẻ hóa da, làm đầy các nếp, rãnh của gương mặt. mỹ tư nhân ở Tp. Hồ Chí Minh. Sau tiêm 2 giờ,<br />
Theo số liệu thống kê của Hiệp Hội Phẫu Thuật bệnh nhân thấy đau nhiều vùng tiêm, da vùng<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ Hoa Kỳ (AAAP), năm 2007 đầu mũi đổi màu, BN quay trở lại cơ sở thẩm mỹ<br />
trên được cho thuốc giảm đau và theo dõi them,<br />
có gần 1,5 triệu người được tiêm chất làm đầy<br />
sau 2 ngày da vùng đầu mũi, cánh mũi chuyển<br />
(Acid Hyaluronic-HA) bởi các phẫu thuật viên<br />
sang màu tím, sưng đau nhiều hơn. bệnh nhân<br />
tạo hình tại Mỹ(1,2).<br />
được nhập bệnh viện Đại học Y Dược. Thời điểm<br />
Tác dụng phụ không mong muốn xãy ra ở nhập viện ghi nhận, bệnh tỉnh, không sốt, đầu<br />
5% các trường hợp, hầu hết các phản ứng bất lợi mũi và cánh mũi bệnh nhân sưng tấy, đau, có<br />
này thường nhẹ và tự giới hạn, tuy vậy một số tím sẩm, có nhiều mụn mủ trắng nhỏ, kèm vài<br />
trường hợp có khả năng biến chứng nặng nề liên vết bóng nước đã vỡ, có mảng hoại tử đen nhỏ ở<br />
quan đến tắc mạch như: hoại tử da, mù mắt vùng đầu mũi, các ngày sau các mụn mủ trắng<br />
thậm chí là đột quị, và nguy cơ biến chứng nặng vỡ ra xuất hiện ít giả mạc kèm bong theo một số<br />
càng cao khi chất làm đầy được tiêm ở mũi và mảng da hoại tử, mũi chuyển sang ửng đỏ. Các<br />
vùng lân cận đặc biệt ở đầu mũi, sống mũi và xét nghiệm máu, sinh hóa ghi nhận tình trạng<br />
vùng gian mày. Theo Dainnes tỷ lệ gặp biến đáp ứng viêm (bạch cầu, VS tăng). Bệnh nhân<br />
được sử dụng kháng sinh mạnh toàn thân, phối<br />
chứng nặng khi tiêm ở vùng này là 0,1%(1,4).<br />
hợp 2 loại kháng sinh Vancomycin 2G/ngày và<br />
Tại Việt Nam, chưa có số liệu thống kê cụ thể<br />
Metronidazole 1G/ngày, kèm theo đó bệnh nhân<br />
người được tiêm chất làm đầy, tỷ lệ các biến<br />
được chăm sóc vết thương với kháng sinh tại chỗ<br />
chứng xãy ra. Nhưng với việc kiểm soát chưa<br />
mỗi ngày, rữa vết thương với nước cất pha<br />
thật chặt chẽ các cơ sở, người thực hành được<br />
gentamycin, bôi pomade tetracycin khi một số<br />
phép tiêm chất làm đầy cũng như chủng loại và<br />
mảng da hoại tử bong ra chúng tôi xịt vết<br />
chất lượng của chất làm đầy được lưu hành thì<br />
thương vơi yếu tố tăng trưởng biểu mô (Easy F)<br />
việc các biến chứng sau tiêm chất làm đầy không<br />
2 lần /ngày, tiếp tục thoa pomade tetracycline.<br />
phải là quá hiếm, đặc biệt là các biến chứng khi<br />
Sau một tuần điều trị, da mũi vẫn còn ửng đỏ,<br />
tiêm ở vùng mũi. Tuy vậy không nhiều báo cáo<br />
tuy nhiên không có dấu hiệu da hoại tử tiếp tục,<br />
trong nước ghi nhận vấn đề này. Trong báo cáo<br />
xét nghiệm máu, bạch cầu giarm dưới 10.000.<br />
này chúng tôi trình bày 02 trường hợp hoại tử da<br />
Bệnh được cho xuất viện, chuyển qua dung<br />
đầu mũi, cánh mũi sau tiêm chất làm đầy để<br />
kháng sinh uống.<br />
nâng mũi …<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình 1: Trường hợp 1: tình trạng hoại tử da mũi ở bệnh nhân A: lúc nhập viện (sau tiêm chất làm đày 2 ngày), da<br />
đỉnh mũi, cánh mũi đổi màu thâm tím, xuất hiện những mụn mủ trắng nhỏ B: sau điều trị 5 ngày (sau tiêm chất làm đày 7<br />
ngày), một phần các mảng da hoại tử bong ra, đầu mũi, cánh mũi ửng đỏ, nhưng không còn hoại tử tiếp tục. C: Bệnh nhân tái<br />
khám, sau điều trị một tháng, da cánh mũi gần như phục hồi hoàn toàn, tuy nhiên da đầu mũi vẫn còn ửng đỏ.<br />
TRƯỜNG HỢP 2 lọc tại chô các mảng da hoại tử. Sử dụng phối<br />
Bệnh nhân nam, 25 tuổi, nhập viện Đại Học hợp 2 nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3<br />
Y Dược TPHCM trong tình trạng hoại tử lan và Aminoglycoside đường tiêm tĩnh mạch. Bệnh<br />
rộng ở đầu mũi, cánh mũi phải, kèm theo nhiều nhân được nhập khoa chăm sóc vết thương mỗi<br />
mụn mủ trắng nhỏ trên sống mũi. Trước đó 2 ngày vơi Gentamycin pha loãng và dung dịch<br />
ngày bệnh nhân đã được tiêm chất làm đầy prontosan, thoa poma tetracycline. Bệnh nhân<br />
không rõ loại vào sống mũi và đỉnh mũi tại một được xuất viện sau 4 ngày điều trị, tình trạng<br />
Spa ở TP Hồ Chí Minh. Một ngày sau tiêm Bệnh hoại tử mũi được khống chế, bong một phần các<br />
nhân thấy mũi sưng đau nhiều, da đầu mũi cánh mảng da hoại tử, vết thương đang lên mô hạt.<br />
mũi P chuyển sang hoại tử đen, mụn mủ vỡ ra Bệnh nhân được điều trị ngoại trú với kháng<br />
thành các mảng loét, mũi đau nhiều hơn buộc sinh đường uống, chăm sóc vết thương tương tự<br />
bệnh nhân nhập cấp cứu tại BV ĐH Y Dược như lúc nằm viện, kèm theo xịt Eseasy F 2 lần/<br />
TPHCM. Tại phòng cấp cứu, bệnh nhân được căt ngày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Trường hợp 2: Bệnh nhân lúc nhập viện với tình trạng hoại tử đầu mũi, cánh mũi sau 2 ngày tiêm chất<br />
làm đầy ở spa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Trường hợp 2: Tình trạng hoại tử da mũi bệnh nhân được kiểm soát sau khi nhập viện Trái: 1 ngày sau<br />
nhập viện, Giữa: 2 ngày sau nhập viện, Phải: 3 ngày sau nhập viện.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN công sử dụng Hyaluronidase điều trị các trường<br />
hợp dọa hoại tử da mũi sau tiêm HA. Graumann<br />
Tiêm chất làm đầy vùng mặt là một trong cũng báo cáo 3 ca tương tự, 4 nhóm tác giả Hàn<br />
những thủ thuật phổ biến nhất của thẩm mỹ, Quốc cũng báo cáo 7 ca điều trị thành công.<br />
nhằm cải thiện các đường nét trên gương mặt<br />
Trong lô nghiên cứu của Zhong-Sheng Sun và<br />
cũng như trẻ hóa da. Theo số liệu công bố của<br />
cộng sự với 20 bệnh nhân có dấu hiệu hoại tử da<br />
Hội phẫu thuật viên tạo hình Hoa Kỳ, năm 2014 sau tiêm HA vào mũi, rãnh mũi má, tác giả ghi<br />
số lượng người được tiêm chất làm đầy tăng nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
253% so với năm 2000 và tăng 3% so với năm nhóm bệnh nhân được sử dụng Hyaluronidase<br />
2013 (2,3 triệu người). Việc được sử dụng ngày trước và sau 02 ngày tiêm HA. Các trường hợp<br />
càng rộng rãi thì các biến chứng sau tiêm cũng tiêm sớm khả năng phục hồi hoàn toàn sẽ cao<br />
ngày càng nhiều hơn. May mắn là phần lớn các hơn. Trong báo cáo của chúng tôi, cả hai trường<br />
biến chứng thường nhẹ và có thể tự giới hạn.<br />
hợp đều tiêm chất làm đầy không rõ loại, không<br />
Tuy nhiên, một số trương hợp có khả năng diễn được tiêm thuốc giải, cả hai đều đến viện trễ, 2<br />
tiến nặng như hoại tử mô tại chỗ, mù hoặc đột ngày sau tiêm, lúc này việc dùng thuốc giải cũng<br />
quị. Một số vị trí như: gian mày, sống mũi, cánh không còn hiệu quả cao và cũng không biết phải<br />
mũi tiêm có thể gặp biến chứng nặng nhiều hơn sử dụng chính xác loại thuốc giải nào(4,7).<br />
các vị trí khác. Trong báo cáo của Zhong-Sheng<br />
Ngoài việc đồng thuận sử dụng thuốc giải<br />
Sun và cộng sự (2015), tác giả ghi nhận tỷ lệ biến<br />
sớm nhất có thể, các xử trí khác khi có biến<br />
chứng hoại tử mô tại chỗ và giảm thị lực ghi<br />
chứng hoại tử xãy ra đa phần phụ thuộc vào<br />
nhận < 0,1% khi tiêm vào mũi và rãnh mũi má.<br />
kinh nghiêm của từng tác giả, một số các biện<br />
Nguyên nhân là do chất làm đầy bị tiêm trực<br />
pháp được nhiều tác giả sử dụng như: massage<br />
tiếp vào mạch máu hoặc gây chèn ép bên ngoài<br />
sau tiêm thuốc giải, chườm ấm, sử dụng thuốc<br />
mạch máu nuôi da(7).<br />
kháng đông, dãn mạch như: papaverin,<br />
Báo cáo này chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp nitroglycerin, aspirin, dung thuốc kháng sinh<br />
hoại tử da đầu mũi và cánh mũi sau tiêm chất<br />
đường uống hoặc toàn thân phối hợp với chăm<br />
làm đầy vào sống mũi và đầu mũi. Cả hai ca<br />
sóc vết thương tại chỗ(2,4).<br />
ngay sau tiêm đều có triệu chứng đau nhiều,<br />
Trong báo cáo của chúng tôi, cả hai trường<br />
thay đổi màu sắc da đầu mũi, cánh mũi đây<br />
hợp đều được sử dụng phối hợp hai loại kháng<br />
chính là các dấu hiệu thiếu máu dọa hoại tử da.<br />
sinh phổ rộng, đường tĩnh mạch, kết hợp với<br />
Việc xử trí khi co dấu hiệu dọa hoại tử da không<br />
chăm sóc vết thương mỗi ngày, rữa vết thương<br />
thực sự tích cực, cả hai trường hợp đều không<br />
với dung dịch kháng sinh Gentamycin pha loãng<br />
được sử dụng thuốc giải, nhập viện sau tiêm 2<br />
và prontosan, sau đó vết thương được bôi<br />
ngày khi tình trạng hoại tử đã tiến triển, có mảng<br />
Pomade Tetracycline để giữ ẩm, kháng sinh tại<br />
hoại tử đen và nhiều mụn mủ trắng dọc theo<br />
chỗ. Sau 5-7 ngày điều trị cả hai trường hợp đều<br />
sống mũi, cánh mũi, trong đó có một trườnghợp<br />
diễn tiến tốt, vết thương không có dấu hiệu<br />
ghi nhận hoại tử sâu phải cắt lọc tại chỗ lấy bớt<br />
nhiễm trùng, hoại tử da không tiếp tục lan rộng<br />
mô hoại tử.<br />
và được xuất viện.<br />
Hầu hết các tác giả đều đồng thuận việc sử<br />
Hiện nay tại Việt Nam, các chất làm đầy<br />
dụng thuốc giải sớm nhất có thể ngay khi có các<br />
được sử dụng rất nhiều và rộng rãi trong thẩm<br />
dấu hiệu dọa hoại tử da, mô mềm như đau bất<br />
mỹ, rất nhiều trường hợp người chích không có<br />
thường, nổi ban đỏ, sưng nề nhiều, da vùng tiêm<br />
chuyên môn, không chích tại các cơ sở y tế hợp<br />
trắng nhạt hơn, hồi lưu máu mao mạch dưới da<br />
pháp, không bảo đảm các điều kiện sơ, cấp<br />
chậm. 2007, Hirsch và cộng sự lần đầu tiên thành<br />
cứu…điều này làm tăng nguy cơ biến chứng và<br />
<br />
<br />
18 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
làm khắc phục biến chứng khó khăn hơn. Hai TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
bệnh nhân của chúng tôi là một minh chứng cho 1. American Society for Aesthetic Plastic Surgery (2015).<br />
Aesthetic surgery national data bank statistics, Available at:<br />
điều này. Thực trạng này dường như vẫn còn<br />
http://www.surgery.org/sites/default/fies/2014-Stats.pdf.<br />
đang tiếp diễn do thiếu thông tin, thiếu hiểu biết 2. Daines SM, Williams EF (2014). Complications associated with<br />
của cả người chích và người được chích do đó, injectable soft-tissue fillers: A 5-year<br />
outcomes. J Clin Aesthet Dermatol, 7:37–43.<br />
việc tuyên truyền, giáo dục, đưa thông tin về các 3. Grunebaum LD, Bogdan Allemann I, Dayan S, Mandy S,<br />
nguy cơ của việc chích chất làm đầy không hợp Baumann L (2009). The risk of alar necrosis associated with<br />
pháp, tăng cường kiểm soát hành chính nhà dermal filler injection. Dermatol Surg, 35(Suppl 2):1635–1640.<br />
4. Hirsch RJ, Cohen JL, Carruthers JD (2007). Successful<br />
nước là rất cần thiết. management of an unusual presentation of impending<br />
necrosis following a hyaluronic acid injection embolus and a<br />
KẾTLUẬN proposed algorithm for management with hyaluronidase.<br />
Việc các chất làm đầy sử dụng ngày càng Dermatol Surg; 33:357–360.<br />
5. Kang MS, Park ES, Shin HS, Jung SG, Kim YB, Kim DW<br />
nhiều trong thẩm mỹ, khả năng xãy ra biến (2011). Skin necrosis of the nasal alar after injection of dermal<br />
chứng sau tiêm sẽ tăng lên, đặc biệt là khi tiêm fillers. Dermatol Surg, 37:375–380.<br />
6. Kim DW, Yoon ES, Ji YH, Park SH, Lee BI, Dhong ES (2011).<br />
ở các vùng nguy hiểm như mũi, rãnh mũi má.<br />
Vascular complications of hyaluronic acid fillers and the role<br />
Để hạn chế biến chứng nặng, việc tiêm chất of hyaluronidase in management. J Plast Reconstr Aesthet Surg,<br />
làm đầy phải được thực hiện đúng kỷ thuật. 64:1590–1595.<br />
7. Park KY, Son IP, Li K, Seo SJ, Hong CK (2011). Reticulated<br />
Người tiêm cần được đào tạo để nhận biết các erythema after nasolabial fold injection with hyaluronic acid:<br />
dấu hiệu sớm của các biến chứng, để ngưng The importance of immediate attention. Dermatol Surg;<br />
ngay việc tiêm chất làm đầy, tiêm thuốc giải 37:1697–1699.<br />
8. Sun ZS, Zhu GZ, Wang HB, Xiang Xu, Bing Cai, Zeng L, Yang<br />
sớm nhất có thể. Khi có vết thương hoại tử, JQ, Luo SK (2015). Clinical outcomes of impending nasal skin<br />
bệnh nhân cần được nhập viện sử dụng phối necrosis related to nose and nasolabial fold augmentation<br />
with hyaluronic acid fillers. Plast. Reconstr. Surg. 136: 434e,<br />
hợp kháng sinh toàn thân và chăm sóc vết<br />
434-441.<br />
thương với kháng sinh tại chỗ.<br />
Cần có các biện pháp thông tin cho cộng<br />
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017<br />
đồng về các biến chứng và tai biến của tiêm chất<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br />
làm đầy cũng như tăng cường kiểm soát nhà<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/01/2018<br />
nước với các cơ sở chăm sóc sức khỏe y tế nói<br />
chung, các cơ sở thẩm mỹ nói riêng để hạn chế<br />
tối đa các tai biến, biến chứng trong điều trị.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 19<br />