intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một số trường hợp sử dụng vạt da cân cẳng chân sau trong điều trị vết thương mạn tính vùng cẳng chân dưới và quanh cổ chân

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng che phủ vết thương khuyết da của vạt da- cân cẳng chân sau trong. Nghiên cứu trên bệnh nhân có vết thương khuyết da vùng cẳng chân dưới và quanh cổ chân. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một số trường hợp sử dụng vạt da cân cẳng chân sau trong điều trị vết thương mạn tính vùng cẳng chân dưới và quanh cổ chân

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> NHÂN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG VẠT DA- CÂN CẲNG CHÂN SAU<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH VÙNG CẲNG CHÂN DƯỚI<br /> VÀ QUANH CỔ CHÂN<br /> Trần Ngọc Lĩnh*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Hữu Thịnh*, Nguyễn Mạnh Đôn*, Đỗ Quang Khải*,<br /> Cái Hữu Ngọc Thảo Trang*, Nguyễn Thái Thùy Dương*, Trương Trọng Tín**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng che phủ vết thương khuyết da của vạt da- cân cẳng chân sau trong.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhâncó vết thương khuyết da vùng cẳng chân dưới và<br /> quanh cổ chân. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang một số ca.<br /> Kết quả: 4 trường hợp dùng vạt da cân cẳng chân sau trong để che phủ vết thương 1/3 dưới cẳng chân (1 ca)<br /> và sau gót chân (3 ca). có 1 ca vạt thiếu máu nuôi phần xa và có ứ máu tĩnh mạch cuống vạt tạm thời sau mổ.<br /> Kết luận: Vết thương mất mô vùng cẳng chân dưới và quanh cổ chân thường cần che phủ với vạt có cuống<br /> mạch nuôi. Vạt da cân cẳng chân sau trong có thể xem xét cho những trường hợp không thể đóng trực tiếp hay<br /> ghép da. Vạt này tương đối dễ mổ và kết quả che phủ khuyết da khá tốt. Khuyết mô vùng cho vạt có thể khâu<br /> trực tiếp.Bảo tồn đựoc các mạch máu và thần kinh chính vùng cẳng chân.<br /> Từ khóa: vết thương mất mô, vết thương mạn tính quanh cổ chân, vạt da cân cẳng chân sau trong<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SOFT TISSUE DEFECTS COVERAGE AT LOWER LEG AND PERITARSUS WITH POSTEROMEDIAL<br /> FASCIOCUTANEOUS FLAP: SOME CASES<br /> Tran Ngoc Linh, Nguyen Anh Tuan, Vu Huu Thinh, Nguyen Manh Don, Do Quang Khai,<br /> Cai Huu Ngoc Thao Trang, Nguyen Thai Thuy Duong, Truong Trong Tin<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 410 - 412<br /> Objectives: To evaluate some cases soft tissue defects coverage at lower leg and peritarsus with<br /> posteromedial fasciocutaneous flap<br /> Materials and methods: Patients with chronic wounds: lower leg and opened heel tendon treated with<br /> posteromedial fasciocutaneous flap<br /> Results: 4 cases used posteromedial fasciocutaneous flapfor soft tissue defects coverage at lower leg (1 case)<br /> and opened heel tendon (3 cases). 1 case present tempotal ischemia of far part of the flap and venous stasis of flap.<br /> Conclusions: Some soft tissue defects atlower leg and peritarsus need coverage with pedicle flaps.<br /> Posteromedial fasciocutaneous flap is useful if it can not suture directly or skin graft. This flap is easy to do and<br /> good result. Donor site can suture directly. Main vessels and sural nerve is preserved.<br /> Key words: soft tissue defects, peritarsuschronic wound, posteromedial fasciocutaneous flap.<br /> này là da bọc xương, khớp và gân, mạch máu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thần kinh. Hơn nữa vùng này thường được mô tả<br /> Vết thương khuyết mất mô vùng dưới cẳng<br /> là được nuôi dưỡng kém…<br /> chân và quanh cổ chân khá thường gặp.đây là<br /> những trường hợp khó điều trị do đặc điểm vùng<br /> * Khoa- Bộ Môn Tạo Hình- Thẩm Mỹ, Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> ** Trung Tâm Điều Trị Vết Thương,Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Ngọc Lĩnh ĐT: 0908803909<br /> Email: linh4nt@yahoo.com.vn<br /> <br /> 410<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân có vết<br /> thương khuyết da vùng cẳng chân dưới và quanh<br /> cổ chân.<br /> <br /> Những vết thương hở mất da, nhiễm trùng<br /> được cắt lọc và hút áp lực âm 1- 2 tuần.khi mô hạt<br /> khá đỏ thì mổ xoay vạt da cân cẳng chân sau<br /> trong che khuyết hổng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang một số ca.<br /> <br /> Với sẹo loét mạn tính được cắt lọc hết mô hoại<br /> tử và xoay vạt ngay thì đầu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Vạt cẳng chân sau trong: 4 ca<br /> Ca<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 60<br /> 67<br /> 55<br /> 70<br /> <br /> Vị trí vết thương<br /> <br /> Kích thước vết Kích thước vạt da<br /> thương (cm)<br /> (cm)<br /> 1/3 dưới trước cẳng chân<br /> 8x6<br /> 15x6<br /> Sau gót<br /> 4x5<br /> 15x5<br /> Sau gân gót<br /> 3x4<br /> 15x4<br /> Sau gót<br /> 4x5<br /> <br /> Vị trí điểm<br /> xoay (cm)<br /> 10<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> Thời gian<br /> Kết quả<br /> mổ (phút)<br /> 90<br /> Lành hoàn toàn<br /> 100<br /> Thiếu máu 1 phần xa<br /> 110<br /> Lành<br /> 90<br /> Lành<br /> <br /> dễ lộ các mô quí như xương khớp, gân, thần<br /> kinh, mạch máu chính.<br /> Do đó cần giải quyết nhanh tích cực và che<br /> phủ sớm để bảo tồn chi, giúp phục hồi chức<br /> năng tốt cho bệnh nhân.<br /> <br /> Hình 1: vết thương trước mổ<br /> <br /> Giải quyết tốt nhiễm trùng bằng mọi<br /> phương tiện có thể như cắt lọc, dùng máy hút áp<br /> lực âm hỗ trợ hoặc các loại gạc vết thương<br /> chuyên dụng, dầu mù u… là cần thiết giúp vết<br /> thương sạch nhanh hơn để che phủ sớm(1,2,5).<br /> Sử dụng vạt da cân có cuống mạch nuôi là<br /> cần thiết để che phủ vết thương khi vết thương<br /> không thể ghép da hoặc ghép da thất bại.<br /> <br /> Hình 2: Thiết kế vạt<br /> <br /> Hình 3: Sau xoay vạt<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của các vết thương mất mô vùng<br /> cẳng chân dưới – quanh cổ chân là máu nuôi<br /> dưỡng kém, hay kèm nhiễm trùng nên khó lành,<br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ<br /> <br /> Tùy vào vị trí và độ lớn của vết thương sẽ<br /> quyết định điểm xoay của vạt cao hay thấp,<br /> nhưng không dưới 4 cm trên mắt cá trong và nơi<br /> cuống mạch nuôi ngoại vi chưa bị tổn thương.<br /> Điểm xoay an toàn thường từ 4,5-10 cm trên mắt<br /> cá trong, nơi vẫn còn mạch máu xuyên vách ra<br /> da(3).<br /> Chiều rộng vạt da thiết kế theo chiều rộng<br /> vết thương cần che phủ, nhưng giới hạn trước<br /> không quá bờ sau xương chày và phía sau có thể<br /> khâu da trực tiếp được. Nếu cần rộng hơn có thể<br /> phải vá da mỏng thêm nơi cho vạt.<br /> Cuống nuôi vạt ở mặt sau trong nên có lợi là<br /> tránh đè cuống vạt sau khi xoay vạt khi bệnh<br /> nhân nằm ngửa làm bàn chân tự xoay ngoài.<br /> Cần chú ý tránh đè ép sau mổ nếu vạt che phủ<br /> vùng sau gót và mắt cá ngoài.<br /> <br /> 411<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Bất động tạm thời cổ chân sau mổ để giảm<br /> căng cuống vạt trong khi che phủ vạt xuống<br /> dưới cổ chân là cần thiết.<br /> Chiếu đèn hồng ngoại hay dùng các thuốc<br /> chống đông và tăng tưới máu vùng cẳng chân<br /> cũng nên xem xét khi vạt có dấu hiệu thiếu máu<br /> tạm thời sau mổ.<br /> <br /> khoa không thích hợp cho những mổ kéo dài như<br /> vi phẫu thuật…<br /> Vì số ca mổ còn ít nên các đặc điểm về sự<br /> hằng định, tin cậy của các mạch nuôi, độ lớn vạt<br /> da có thể lấy của vạt da cân cuống ngoại vi này<br /> cần nghiên cứu thêm trên số liệu lớn hơn trên<br /> người Việt Nam.<br /> <br /> Có 1 ca thiếu máu nuôi phần xa (# 1cm) của<br /> vạt, và có dấu hiệu ứ máu tĩnh mạch sau mổ (tím<br /> dần và phù nề, nổi bóng nước thượng bì vạt da).<br /> Trường hợp này cuống vạt đặt trong đường hầm<br /> dưới da nên chúng tôi nghĩ da vùng quanh cổ<br /> chân tương đối căng nên cần lưu ý khi đặt cuống<br /> vạt qua đường hầm dưới da dễ bị chèn ép cuống<br /> gây thiếu máu nuôi, hoặc cản trở hồi lưu máu<br /> tĩnh mạch. Xẻ dọc da theo cuống vạt có lẽ là tốt<br /> hơn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Trường hợp vạt da hoại tử lớp nông, phần<br /> mô dưới da còn hồng, mềm mại có thể ghép da<br /> bổ sung sau.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Vạt da cân cẳng chân sau trong có cuống<br /> mạch nuôi dựa trên các nhánh mạch máu từ<br /> mạch chày sau theo vách gian cơ ra vùng da<br /> tương ứng nên ít để di chứng nơi cho vạt vì vẫn<br /> bảo tồn được các mạch máu và thần kinh chính,<br /> không phải hi sinh tĩnh mạch hiển lớn hay thần<br /> kinh sural(6).<br /> Thời gian mổ khá nhanh từ 90- 120 phút và<br /> chỉ cần gây tê tủy sống nên phù hợp với những<br /> bệnh nhân lớn tuổi hay kèm các bệnh lý nội<br /> <br /> 412<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Argenta LC (2006). Vacuum-Assisted Closure: State of clinic<br /> art. Plastic and reconstructive surgery. june supplement: 127s142s. Bhattacharyya T (2008). Routine use of wound vacuumassisted closure does not allow coverage delay for open tibia<br /> fractures. Plastic and reconstructive surgery. april 2008: 12631266.<br /> Braakenburg A, Obdeijn MC, Feitz R, van Rooij IA, van<br /> Griethuysen AJ, Klinkenbijl JH (2006). The clinical efficacy<br /> and cost effectiveness of the vacuum-assisted closure<br /> technique in the management of acute and chronic wounds: a<br /> randomized controlled trial. Plastic and reconstructive<br /> surgery. Volume 118, number 2: 390- 397.<br /> Fong EP, Papini RPG, McKiernan MV (1997). Reconstruction<br /> of an Achilles tendon skin defect using a local fascial flap,<br /> Plast. Surg.,Vol.20, No 5<br /> Masquelet AC, Gilbert A (1995). An Atlas of Flaps in Limb<br /> Reconstruction.Philadelphia, PA: J.B. Lippincot.<br /> Morykwas MJ, Simpson J, Punger K, Argenta A, Kremers L,<br /> And Argenta J (2006). Vacuum-assisted closure: state of basic<br /> research and physiologic foundation. Plast. Reconstr. Surg.<br /> 117 (suppl.): 121s-126s.<br /> Nguyen Anh Tuan (2008). Soft Tissue Coverage at the<br /> Resource-challenged Facility. Clin Orthop Relat Res 466:<br /> 2451–2456.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 31/10/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 28/11/2014<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 15/01/2015<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0