intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một thường hợp túi thừa thực quản được điều trị bằng phẫu thuật nội soi xuyên hoành

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về một trường hợp túi thừa thực quản có triệu chứng được điều trị qua ngã nội soi ổ bụng. Đây là một trường hợp hiếm gặp, phẫu thuật thành công qua nội soi ổ bụng giúp tránh phải mở ngực rộng, và dẫn lưu màng phổi, giảm thiểu tối đa những biến chứng hô hấp sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một thường hợp túi thừa thực quản được điều trị bằng phẫu thuật nội soi xuyên hoành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN MỘT THƯỜNG HỢP TÚI THỪA THỰC QUẢN<br /> ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI XUYÊN HOÀNH<br /> Đỗ Minh Hùng*, Phan Thanh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Điều trị kinh điển của túi thừa thực quản trên hoành là cắt túi thừa kèm hoặc không kèm cắt cơ vòng dưới<br /> qua mổ mở ngực trái. Chúng tôi báo cáo một trường hợp túi thừa thực quản có triệu chứng được điều trị qua ngã<br /> nội soi ổ bụng. Đây là một trường hợp hiếm gặp, phẫu thuật thành công qua nội soi ổ bụng giúp tránh phải mở<br /> ngực rộng, và dẫn lưu màng phổi, giảm thiểu tối đa những biến chứng hô hấp sau mổ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC TRANSHIATAL APPROACH<br /> FOR THORACIC EPIPHRENIC DIVERTICULUM: REPORT OF A CASE<br /> Do Minh Hung, Phan Thanh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 21 - 25<br /> The conventional treatment for an epiphrenic diverticulum consists of diverticulectomy with or without<br /> myotomy via a left thoracic approach. We describe the resection of a symptomatic epiphrenic esophageal<br /> diverticulum using a laparoscopic transhiatal approach. In this rare case, laparoscopic repair eliminates the<br /> diverticular pouch without large thoracotomy and pleural drainage helped to limit post – operative respiratory<br /> complications.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> CA LÂM SÀNG<br /> <br /> Túi thừa thực quản trên hoành là một bệnh<br /> lý mắc phải hiếm gặp, thường nằm trong khoảng<br /> 10cm cuối thực quản(16). Tỉ lệ mắc bệnh vào<br /> khoảng 0,015%, tuổi trung bình là 60 (32-84)(8).<br /> Túi thừa hình thành do sự thoát vị của niêm mạc<br /> và dưới niêm mạc qua những lớp cơ của thực<br /> quản. Khoảng 50-80% bệnh nhân không có triệu<br /> chứng lâm sàng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ(8).<br /> Những nghiên cứu lâu dài nguyên nhân bệnh<br /> sinh cho thấy có mối liên quan đến những rối<br /> loạn vận động của thực quản(8). Hầu hết các túi<br /> thừa được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ và tiếp<br /> cận ít xâm hại ngày càng được thực hiện nhiều<br /> hơn. Chúng tôi xem lại Y văn và báo cáo một<br /> trường hợp với cách tiếp cận của mình trong việc<br /> chẩn đoán và điều trị bệnh túi thừa thực quản<br /> trên hoành.<br /> <br /> Bệnh nhân Trần Phúc L, sinh năm 1963,<br /> nhập bệnh viện Bình Dân với bệnh sử 1 năm vì<br /> nuốt nghẹn, thỉnh thoảng nôn ói, ăn uống kém,<br /> sụt cân.<br /> Khám lâm sàng không nghi nhận dấu chứng<br /> đặt biệt.<br /> Nội soi thực quản ghi nhận tại vị trí thực<br /> quản cách cung răng khoảng 32 cm có túi thừa,<br /> có thức ăn và dịch tiêu hoá tại miệng túi thừa,<br /> lòng thực quản không thấy sự ứ đọng, không có<br /> hình ảnh co thắt tâm vị (Hình 1).<br /> X quang thực quản cản quang ghi nhận hình<br /> ảnh túi thừa ở thành phải thực quản, cách lỗ tâm<br /> vị thực quản khoảng 6 - 7cm, kích thức túi thừa<br /> khoảng 3x4cm. Không thấy tình trạng ứ đọng<br /> thuốc ở thực quản sau chụp cản quang 5 phút,<br /> không thấy hình ảnh rối loạn vận động trên<br /> phim (Hình 2).<br /> <br /> * Khoa ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Bình Dân Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đỗ Minh Hùng<br /> ĐT: 0903857495<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Email: dominhhung@rocketmail.com<br /> <br /> 21<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12mm ở nơi giao nhau giữa đường trung đòn<br /> giữa bên trái và hạ sườn trái; một trocar 5mm ở<br /> vị trí đối diện nằm bên phải, là hai trocar dùng<br /> để thao tác chính; một trocar hổ trợ cầm nắm<br /> 5mm ở đường giao nhau giữa đường trung đòn<br /> trái và đường ngang rốn). Tiến hành treo gan trái<br /> bằng penrose, phẫu tích thực quản ra khỏi cột<br /> trụ hoành hai bên và ra khỏi màng phổi, màng<br /> tim và động mạch chủ ngực, thấy túi thừa thực<br /> quản bên phải hơi lệch về trước, phẫu tích di<br /> động hoàn toàn túi thừa, bộc lộ rõ cổ túi. Trong<br /> quá trình phẫu tích có làm rách 1 lỗ ở màng phổi<br /> phải. Túi thừa kích thước khoảng 3x4 cm, cổ túi<br /> khoảng 2cm, cách tâm vị thực quản khoảng 6cm.<br /> Sử dụng stapler Echlon 60mm để cắt túi thừa<br /> thực quản. Khâu lại cơ thực quản ở chỗ khiếm<br /> khuyết bằng mũi Vicryl 3,0. Khâu lại chỗ rách<br /> màng phổi. Khâu lại trụ hoành bằng một mũi<br /> chử X chỉ prolene 1,0. Dẫn lưu khe thực quản<br /> bằng ống oxy xanh.<br /> <br /> Hình 1: Túi thừa (vị trí mũi tên)<br /> <br /> Hình 3: Túi thừa được phẫu tích qua nội soi ổ bụng<br /> <br /> Hình 2: Túi thừa thực quản ngay trên hoành<br /> Các xét nghiệm tiền phẫu khác trong giới<br /> hạn bình thường.<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán túi thừa thực<br /> quản 1/3 dưới, được lên lịch mổ cắt túi thừa thực<br /> quản qua ngã nội soi ổ bụng ngày 25/07/2013.<br /> Bệnh nhân được mê toàn thân, tư thế nằm<br /> ngữa, đầu cao. Vào bụng bằng 4 trocar (một<br /> trocar 10mm ở rốn để đặt camera; một trocar<br /> <br /> 22<br /> <br /> Hậu phẫu: bệnh nhân được nuôi dưỡng qua<br /> đường tỉnh mạch trong 3 ngày, sử dụng kháng<br /> sinh trong 07 ngày, sau 3 ngày bệnh nhân được<br /> rút ống mũi dạ dày, ăn uống bằng đường miệng,<br /> bệnh nhân ăn uống bình thường, triệu chứng<br /> nôn ói, nuốt khó trước mổ không còn. Nội soi<br /> thực quản kiểm tra sau 07 ngày thực quản thông<br /> suốt, sẹo mổ thực quản lành tốt. Bệnh nhân xuất<br /> viện sau 07 ngày.<br /> Bệnh nhân tái khám sau 02 tuần, vết mổ<br /> lành sẹo tốt, bệnh nhân ăn uống bình thường.<br /> Nội soi và X quang thực quản thông tốt,<br /> không có hình ảnh túi thừa được kiểm tra sau<br /> (Hình 4 và Hình 5).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Hình 4: Nội soi thực quản sau mổ không còn thấy<br /> hình ảnh túi thừa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> chưa được tiêu hóa(17). Đau và sụt cân cũng<br /> thường gặp. Những nghiên cứu gần đây cho<br /> thấy 75-100% bệnh nhân túi thừa thực quản có<br /> liên quan đến các rối loạn vận động của thực<br /> quản như co thắt tâm vị, co thắt thực quản lan<br /> tỏa, tăng áp lực cơ vòng dưới thực quản và<br /> thực quản hình quả kẹp (Nutcracker)(4,16), do<br /> dó, kích thước của túi thừa rất ít có liên quan<br /> đến mức độ của triệu chứng lâm sàng(16).<br /> Ngoài triệu chứng trên đường tiêu hoá, túi<br /> thừa thực quản còn có thể gây ra các triệu<br /> chứng trên hệ hô hấp như ho về đêm, suyễn,<br /> viêm thanh quản, hoặc viêm phổi(16).<br /> Chuyển hóa ác tính của túi thừa trên hoành<br /> và những biến chứng khác như chảy máu và<br /> thủng túi thừa có thể xảy ra nhưng hiếm(5,7,9,10).<br /> <br /> Hình 5: X quang thực quản cản quang kiểm tra sau 3<br /> tháng<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Túi thừa thực quản được cho rằng là do sự<br /> thoát vị của lớp niêm mạc và dưới niêm mạc qua<br /> lớp cơ thực quản. Túi thừa thực quản được mô tả<br /> lần đầu tiên vào năm 1833 bởi tác giả<br /> Mondiere(16). Ca cắt túi thừa thực quản đầu tiên<br /> qua ngã bụng được thực hiện bởi Roux, còn tác<br /> giả Stierling thực hiện cắt túi thừa thực quản qua<br /> ngã ngực vào năm 1916, nhưng sau phẫu thuật 2<br /> ngày bệnh nhân tử vong do xì miệng nối gây<br /> viêm trung thất(16). Đây là những bước đi đầu<br /> tiên của y học đối với bệnh lý túi thừa thực quản.<br /> Triệu chứng thường gặp của túi thừa thực<br /> quản trên hoành là nuốt nghẹn và ọe thức ăn<br /> <br /> Xét nghiệm cận lâm sàng quan trọng trong<br /> chẩn đoán bệnh là chụp thực quản cản quang.<br /> Đây là xét nghiệm quan trọng nhằm đánh giá sự<br /> tiến triển của túi thừa cũng như kế hoạch điều<br /> trị. Chụp thực quản cản quang có thể giúp xác<br /> định vị trí, kích thước túi thừa, cổ túi, khoảng<br /> cách đến tâm vị thực quản. Chụp thực quản,<br /> nhất là theo dõi trên màn huỳnh quang hoặc<br /> chụp theo thời điểm cũng giúp phát hiện những<br /> rối loạn vận động của thực quản. Về vị trí, có<br /> khoảng 70% túi thừa ở bên phải của thành thực<br /> quản(2,17). Trong hầu hết các trường hợp chỉ có<br /> một túi thừa, khoảng 15% hai hoặc nhiều hơn(2).<br /> Kích thước túi thừa thực quản thường từ 1 cm<br /> đến 14 cm, trung bình vào khoảng 4 cm đến 7 cm<br /> và thường trong khoảng 10 cm từ chỗ nối thực<br /> quản tâm vị(2,17,18).<br /> Nội soi là một xét nghiệm cần thiết đặc biệt ở<br /> người lớn tuổi, thường đến với triệu chứng nuốt<br /> nghẹn nên cần phải được nội soi để loại trừ u<br /> thực quản. Nội soi còn được thực hiện để đặt<br /> ống thông đo áp lực thực quản.<br /> Việc chẩn đoán túi thừa thực quản thường<br /> không có nhiều khó khăn nhưng việc điều trị<br /> phẫu thuật cho bệnh lý này còn một số bàn cải.<br /> Phẫu thuật cắt túi thừa được chỉ định cho những<br /> bệnh nhân có triệu rối loạn vận động của thực<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 23<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> quản nặng được đa số các tác giả đồng ý, riêng<br /> những bệnh nhân không có triệu chứng hoặc có<br /> triệu chứng nhẹ không đáng kể thì có chỉ định<br /> phẫu thuật hay không vẫn còn nhiều tranh cải.<br /> Tỷ lệ bênh nhân có triệu chứng dao động<br /> khoảng 37% đến 63%(2), phần còn lại được phát<br /> hiện tình cờ khi chụp X quang ngực. Đối với<br /> bệnh nhân không có triệu chứng trên đường tiêu<br /> hoá mà có triệu chứng trên hệ hô hấp như ho về<br /> đêm, viêm thanh quản, viêm phổi thì việc điều<br /> trị bằng phẫu thuật được một số tác giả cho là<br /> cần thiết để tránh những biến chứng nặng sau<br /> này(16). Vì vậy mà một số tác giả khuyên nên can<br /> thiệp ở những bênh nhân không triệu chứng<br /> nhằm tránh những nguy cơ các biến chứng từ<br /> đường hô hấp.<br /> Trước đây, cắt túi thừa được thực hiện qua<br /> mổ mở ngã ngực trái có kèm cắt hoặc không cắt<br /> cơ vòng dưới thực quản là tiêu chuẩn điều trị<br /> cho hầu hết bệnh nhân và phẫu thuật viên(11,12,16).<br /> Gần đây cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật nội<br /> soi và dụng cụ khâu nối thì việc tiếp cận phẫu<br /> tích và cắt túi thừa trở nên nhẹ nhàng hơn mổ hở<br /> truyền thống. Năm 1994 lần đầu tiên cắt túi thừa<br /> thực quản qua nội soi được thực hiện bởi tác giả<br /> Rosati, ông báo cáo 4 trường hợp đầu tiên với kết<br /> quả tốt, không biến chứng trong và sau phẫu<br /> thuật, tất cả bệnh nhân đều cải thiện triệu chứng<br /> sau mổ. Vài năm sau ông báo cáo thêm 7 trường<br /> hợp được phẫu thuật nội soi cho kết quả tốt, tuy<br /> nhiên trong đó một trường hợp bị xì thực quản<br /> phải mổ lại(14,15). Từ đó đến nay, có thêm nhiều<br /> nghiên cứu để đánh giá những ưu và nhược<br /> điểm của phẫu thuật nội soi so với mổ mở.<br /> Ngoài những ưu điểm chung của phẫu thuật nội<br /> soi so với mổ mở như ít đau hậu phẫu hơn, thời<br /> gian nằm viện ngắn hơn, thời gian hồi phục<br /> ngắn hơn, thì nội soi cắt túi thừa thực quản còn<br /> có những ưu điểm riêng như phẫu trường rõ<br /> ràng khi tiếp cận chỗ nối thực quản dạ dày, dễ<br /> tiếp cận phẫu tích túi thừa, cắt cơ vòng dưới và<br /> chống trào ngược dễ hơn, dễ đặt stapler theo<br /> trục dọc của thực quản khi cắt túi thừa(1,3,4,12,14),<br /> thông khí phổi tốt hơn và cũng tránh được dẫn<br /> <br /> 24<br /> <br /> lưu khoang màng phổi khi tiếp cận qua ngã nội<br /> soi ngực trái (3,4). Tuy nhiên đối với các túi thừa có<br /> vị trí nằm cao cách tâm vị thực quản trên 10cm<br /> thì phẫu thuật nội soi có thể gặp khó khăn khi<br /> phẫu tích cổ túi và nguy cơ tổ thương màng<br /> phổi(6). Theo y văn, chỉ định phẫu thuật nội soi<br /> qua ngã ngực khi (1) khi có nghi ngờ dính trung<br /> thất, (2) kích thước túi thừa to, (3) sau khi phẫu<br /> thuật nội soi ngã bụng thất bại(8). Biến chứng<br /> nặng nề nhất của phẫu thuật là rò đường khâu<br /> và không thấy có sự khác biệt giữa mổ nội soi<br /> qua ngã bụng và ngực(8).<br /> Vẫn còn những tranh cãi về việc có nên cắt<br /> cơ thực quản hoặc chống trào ngược cùng với<br /> cắt túi thừa hay không(8). Cắt cơ vòng dưới<br /> không cần thực hiện khi không có bất thường<br /> vận động và mở cơ vòng dưới thực quản(19). Sự<br /> kết hợp giữa túi thừa thực quản và những rối<br /> loạn vận động thực quản vẫn còn chưa rõ<br /> ràng, tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây<br /> cho thấy tỉ lệ kết hợp này trên 75%, cắt túi<br /> thừa mà không chú ý đến những vận động bất<br /> thường của thực quản thường có tỉ lệ tái phát<br /> túi thừa và rò đường khâu lên đến 10-20%. Vì<br /> vậy có một sự thỏa thuận chung giữa các phẫu<br /> thuật viên là cần thiết phải cắt cơ thực quản<br /> đối bên cùng với túi thừa để sửa chữa những<br /> rối loạn vận động thực quản đi kèm(8). Mục<br /> tiêu điều trị của đa số tác giả hiện nay là cắt bỏ<br /> túi thừa, điều trị những rối loạn vận động<br /> thực quản, và chống trào ngược(3,8,13,15,19).<br /> Tỉ lệ trào ngược sau cắt cơ vòng dưới thực<br /> quản 14-57% cho nên một số tác giả đề nghị<br /> chống trào ngược thường quy ở những bệnh<br /> nhân có cắt cơ vòng dưới thực quản cùng với túi<br /> thừa(14,15). Tranh cãi vẫn còn về vấn đề chống trào<br /> ngược bằng phương pháp nào. Trong các nghiên<br /> cứu thì phương pháp Dor được thực hiện trong<br /> hầu hết các trường hợp sau này.<br /> Bảng 1: Các phương pháp điều trị qua 25 nghiên cứu<br /> từ y văn(8)<br /> Các phương pháp đi u tr<br /> Phương pháp ph u thu t n (%)<br /> N i soi l ng ng c<br /> <br /> n = 133<br /> 19 (14)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> C t túi th a<br /> C t túi th a + c t cơ vòng dư i<br /> C t túi th a + c t cơ vòng dư i + ch ng trào<br /> ngư c<br /> Không bi t<br /> N i soi b ng<br /> C t túi th a<br /> C t túi th a + c t cơ vòng dư i<br /> C t túi th a + ch ng trào ngư c<br /> C t túi th a + c t cơ vòng dư i + ch ng trào<br /> ngư c<br /> N i soi ng c + b ng<br /> Không bi t<br /> K thu t ch ng trào ngư c n (%)<br /> Dor<br /> Toupet<br /> Nissen<br /> Belsey<br /> <br /> 8 (6)<br /> 2 (2)<br /> 2 (2)<br /> 7 (5)<br /> 112 (84)<br /> 7 (5)<br /> 1 (1)<br /> 6 (5)<br /> 98 (74)<br /> 2 (2)<br /> 2 (2)<br /> n = 106<br /> 53 (50)<br /> 35 (33)<br /> 16 (15)<br /> 2 (2)<br /> <br /> Chúng tôi đã điều trị thành công trường hợp<br /> túi thừa thực quản trên hoành bằng phẫu thuật<br /> nội soi ổ bụng, cắt túi thừa xuyên hoành. Trường<br /> hợp này chúng tôi không ghi nhận bất kỳ tình<br /> trạng bất thường vận động của thực quản trước<br /> mổ nên chỉ cắt túi thừa đơn thuần mà không cắt<br /> cơ vòng dưới đối bên và chống trào ngược. Hiện<br /> bệnh nhân được theo dõi 3 tháng không thấy tái<br /> phát triệu chứng lâm sàng cũng như về hình thể<br /> giải phẫu.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Túi thừa thự quản là bệnh lý hiếm gặp, việc<br /> chẩn đoán không khó nhưng việc điều trị vẫn<br /> còn bàn cải về chỉ định phẫu thuật cũng như<br /> phương pháp phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật<br /> nội soi trong điều trị cắt túi thừa thực quản hiện<br /> vẫn đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều tác<br /> giả để đánh giá chính xác những ưu và khuyết<br /> điểm của phương pháp này. Qua ca lâm sàng<br /> của chúng tôi muốn góp một phần nhỏ kinh<br /> nghiệm của mình trong việc chẩn đoán và điều<br /> trị bệnh lý hiếm túi thừa thực quản.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> 18.<br /> <br /> 19.<br /> <br /> 20.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Chami Z, Fabre J.M, Navarro F, Domergue J (1999). Abdominal<br /> Laparoscopic Approach for Thoracic Epiphrenic Diverticulum. Surg<br /> Endosc, 13:164-165.<br /> Fasano N. C, Levine M. S, Rubesin S. E, Redfen R. O, Laufer I<br /> (2003). Epiphrenic Diverticulum Clinical and Radiographic<br /> Findings in 27 Patients. Dysphagia, 18:9-15.<br /> <br /> Fisichella P.M (2012). Laparoscopic Repair of Epiphrenic<br /> Diverticulum. Semin Thorac Cardiovasc Surg, 24:223-228.<br /> Fisichella P.M, Pittman M, Kuo P.C (2011). Laparoscopic<br /> Treatment of Epiphrenic Diverticula: Preoperative Evaluation and<br /> Surgical Technique. How I Do It. Journal of Gastrointestinal<br /> Surgery, 15 (10):1866-1871.<br /> Garcia C.J, Dias A, Hejazi R.A, Burgos J.D, Huerta A,<br /> Zuckerman M.J (2011). Massive Upper Gastrointestinal Bleed<br /> from Epiphrenic Diverticulum. Am J Med Sci, 341 (5):411-413.<br /> Genio A, Rossetti G, Maffettone V, et al (2004). Laparoscopic<br /> Approach in the Treatment of Epiphrenic Diverticula: Long-Term<br /> Results. Surgical Endoscopy, 18 (5):741-745.<br /> Herbella FA, Dubecz A, Patti MG (2012). Esophageal Diverticula<br /> and Cancer. Dis Esophagus, 25 (2):153-158.<br /> Hirano Y, Takeuchi H, Oyama T, et al (2013). Minimally<br /> Invasive Surgery for Esophageal Epiphrenic Diverticulum: The<br /> Results of 133 Patients in 25 Published Series and Our Experience.<br /> Surg Today, 43 (1):1-7.<br /> Hung JJ, Hsieh CC, Lin SC, Wang LS (2009). Squamous Cell<br /> Carcinoma in a Large Epiphrenic Esophageal Diverticulum. Dig<br /> Dis Sci, 54 (6):1365-1368.<br /> Lee JH, Chae HS, Kim KH et al (2004). Delayed Primary Repair<br /> of Perforated Epiphrenic Diverticulum. J Korean Med Sci, 19<br /> (6):887-890.<br /> Motoyama S, Maruyama K, Okuyama M, Sasaki K, Sato Y,<br /> Ogawa J (2006). Laparoscopic Long Esophagomyotomy with Dor's<br /> Fundoplication Using a Transhiatal Approach for an Epiphrenic<br /> Esophageal Diverticulum. Surg Today, 36 (8):758-60.<br /> Onwugbufor MT, et al (2013). Surgical Management of<br /> Esophageal Diverticulum: A Review of the Nationwide Inpatient<br /> Sample Database. J Surg Res, 184 (1):120-125.<br /> Romario U.F, Ceolin M, Porta M, Rosati R (2012). Laparoscopic<br /> Repair of Epiphrenic Diverticulum. Semin Thorac Cardiovasc<br /> Surg, 24:213-217.<br /> Rosati R, Fumagalli U, Bona S, et al (2001). Laparoscopic<br /> Treatment of Epiphrenic Diverticula. J Laparoendosc Adv Surg<br /> Tech A, 11 (6):371-375.<br /> Rosati R, Fumagalli U, Elmore U, et al (2011). Long-Term<br /> Results of Minimally Invasive Surgery for Symptomatic Epiphrenic<br /> Diverticulum. Am J Surg, 201 (1):132-135.<br /> Soares R, Herbella FA, Prachand VN, et al (2010). Epiphrenic<br /> Diverticulum of the Esophagus. From Pathophysiology to<br /> Treatment. J Gastrointest Surg, 14 (12):2009-2015.<br /> Tedesco P, Fisichella PM, Way LW, Patti MG (2005). Cause and<br /> Treatment of Epiphrenic Diverticula. Am J Surg, 190 (6):891-894.<br /> Varghese TK, Marshall B, Chang AC, et al (2007). Surgical<br /> Treatment of Epiphrenic Diverticula: A 30-Year Experience. The<br /> Annals of Thoracic Surgery, 84 (6):1801-1809.<br /> Zaninotto G, Parise P, Salvador R, Costantini M, Zanatta L,<br /> Rella A, Ancona E (2012). Laparoscopic Repair of Epiphrenic<br /> Diverticulum. Semin Thorac Cardiovasc Surg, 24 (3):218-222.<br /> Zaninotto G, Portale G, Costantini M, Merigliano S, Guirroli E,<br /> Rizzetto C, Rampado S, Ancona E (2008). Long-Term Outcome<br /> of Operated and Unoperated Epiphrenic Diverticula. J Gastrointest<br /> Surg, 12 (9):1485-1490.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 31/10/2013<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 27/11/2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 20/02/2014<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2