intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp chẩn đoán lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào là một phân nhóm đặc biệt của bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy. Bài viết báo cáo một trường hợp chẩn đoán APL trong khi mang thai, nhằm hiểu rõ hơn về cách xử trí những trường hợp phức tạp như vậy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp chẩn đoán lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CHẨN ĐOÁN LƠ XÊ MI CẤP THỂ TIỀN TỦY BÀO Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Nguyễn Hồng Sơn1 , Nguyễn Thu Chang1 , Nguyễn Quốc Nhật1 , Bạch Quốc Khánh1 , Nguyễn Hà Thanh1 TÓM TẮT 26 PREGNANCY AT NATIONAL Lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào là một phân INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND nhóm đặc biệt của bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy. BLOOD TRANSFUSION APL khi mang thai là một tình huống đầy thách Acute promyelocytic leukemia (APL) is a thức, quản lý APL khi mang thai là một vấn đề special subtype of acute myeloid leukemia. APL quan trọng đối với bác sĩ sản khoa, bác sĩ huyết during pregnancy is a challenging situation, học vì nó thường liên quan đến rối loạn đông management of APL during pregnancy is an máu, có thể làm phức tạp nghiêm trọng việc quản important issue for obstetricians, hematologists lý thai kỳ, chuyển dạ và sinh nở. Bệnh nhân cần because it is often associated with coagulopathy, được theo dõi chặt chẽ biểu hiện lâm sàng và xét which can complicate seriously complicate the nghiệm đánh giá tình trạng rối loạn đông management of pregnancy, labor and delivery. máu. Ngoài ra, việc quản lý APL trong thai kỳ Patients need to be closely monitored for clinical hiện nay vẫn còn khá phức tạp do tác dụng gây manifestations and tests to assess coagulation quái thai tiềm ẩn của hóa trị liệu ATRA và disorders. In addition, the management of APL in ATO. Chúng tôi báo cáo một trường hợp chẩn pregnancy currently remains quite complicated đoán APL trong khi mang thai, nhằm hiểu rõ hơn due to the potential teratogenic effects of ATRA về cách xử trí những trường hợp phức tạp như and ATO chemotherapy. We report a case of vậy. diagnosis of APL during pregnancy, aiming to Từ khóa: Phụ nữ có thai (PNCT), lơ xê mi better understand the management of such cấp thể tiền tủy bào, lơ xê mi cấp dòng tủy, Viện complex cases. Huyết học-Truyền máu Trung ương. Keywords: Pregnancy, acute promyelocytic leukemia (APL), acute myeloid leukemia SUMMARY (AML), NIHBT A CASE OF DIAGNOSIS OF ACUTE PROMYELOCYTIC LEUKEMIA IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lơ xê mi (LXM) cấp được chẩn đoán khi 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương mang thai thường không phổ biến, xảy ra với Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Sơn tỷ lệ khoảng 1/75000 đến 1/100000 ca mang SĐT: 0981887871 thai [1]. APL là một phân nhóm đặc biệt của Email: mysunshine2110@gmail.com AML, chiếm khoảng 10% bệnh AML. Chẩn Ngày nhận bài: 27/06/2024 đoán APL trong khi mang thai là tình trạng Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 rất hiếm gặp trên lâm sàng. Do tính chất 245
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU phức tạp, nhạy cảm của phương pháp điều trị trước cánh tay phải; đái máu toàn bãi và phù bệnh trong thai kỳ mà từ trước đến nay, các nhẹ hai chi dưới. Khám hô hấp, tim mạch dữ liệu nghiên cứu trên nhóm người bệnh đều bình thường. Xét nghiệm đánh giá ban này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc chẩn đầu (bảng 1) cho thấy số lượng bạch cầu đoán và điều trị kịp thời để tránh các biến (SLBC) là 12,6G/L (tế bào non ác tính (blast) chứng và tử vong liên quan là đặc biệt quan 68% hình thái tiền tủy bào) các chỉ số xét trọng. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày nghiệm đánh giá tình trạng đông máu rất xấu, một trường hợp của một phụ nữ 32 tuổi được số lượng tiểu cầu thấp (SLTC) 10 G/L, chẩn đoán mắc bệnh APL trong quý III của fibrinogen 1,2g/l, PT 89%, D-Dimer cao rất thai kỳ và được điều trị thành công tại Viện cao (D-Dimer 28789 ng/ml), nghiệm pháp Huyết học Truyền máu Trung Ương. Chúng rượu dương tính (+++). Làm huyết tủy đồ, tôi sẽ báo cáo, thảo luận về diễn biến bệnh, tủy giàu tế bào, số lượng tế bào tủy là dữ liệu lâm sàng, phương pháp, kết quả điều 322G/L, 84% tế bào blast với hình thái tiền trị của ca lâm sàng và tổng quan tài liệu liên tủy bào (hình 1). Bệnh nhân được chẩn đoán quan đến nhóm đối tượng này để nâng cao đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC 5 hiểu biết của bác sĩ lâm sàng về việc PNCT điểm)/APL, nhóm nguy cơ cao/ thai con đầu mắc APL và có hướng điều trị hiệu quả. 37 tuần IVF, tiên lượng dè dặt. Bệnh nhân ngay lập tức được bổ sung các chế phẩm máu II. BÁO CÁO CA BỆNH (tủa lạnh và khối tiểu cầu) để cải thiện tình Bệnh nhân nữ, 32 tuổi, PARA 0000, trạng rối loạn đông máu. Làm xét nghiệm đang mang thai con đầu IVF, thai 37 tuần. công thức nhiễm sắc thể 46, XX, t(15;17), Bệnh nhân vào viện trong tình trạng mệt làm PCR với gen PML-RARa và FLT3-TKD nhiều, hoa mắt chóng mặt, xuất huyết dưới dương tính đã củng cố cho chẩn đoán ban da rải rác toàn thân dạng mảng, đám, vết xuất đầu của chúng tôi. huyết dạng mảng có kích thước 5x6cm ở mặt Bảng 1: Xét nghiệm và thăm dò ban đầu của bệnh nhân (ngày 17/03) Nội dung Huyết đồ Hb 94g/l, SLTC 10G/L, SLBC 12,2G/L (68% tế bào blast có hình thái tiền tủy bào Sinh hóa Ure 5,8mmol/l, creatinin 35 mmol/l, a. uric 338µmol/l, albumin 33,8g/l Đông máu Fibrinogen 1,2g/l, PT 89%, D-Dimer 28789 ng/ml, nghiệm pháp rượu (+++) Siêu âm Trong buồng tử cung có hình ảnh một thai tương đương thai 36 tuần 4 ngày, tim thai thai 151 chu kỳ/phút 246
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 1: Hình ảnh tủy đồ ngày 18/03 Tủy rất giàu tế bào 322G/L, tăng sinh tế bào non, ác tính, hình thái tiền tủy bào (84%) Bảng 2: Xét nghiệm huyết học chuyên sâu (ngày 18/03) Rất giàu tế bào. Dòng hồng cầu, bạch cầu hạt, mẫu tiểu cầu giảm sinh. Tăng Tủy đồ sinh tế bào non, ác tính, hình thái tiền tủy bào: kích thước lớn, nhân lớn, một số nhân soi gương, nguyên sinh chất rộng, một số có que Auer (hình 1). Phân loại miễn Quần thể tế bào bất thường chiếm 87%, nghĩ nhiều đến LXM cấp dòng tủy, dịch LAPs: CD117+CD34+CD33+MPO+ Công thức nhiễm sắc thể 46,xx[6]/46,xx,t(15;17)[14] tủy xương Gene bệnh máu PML-RARa và FLT3-TKD dương tính Trong bối cảnh lâm sàng và xét nghiệm 2) Trong quá trình điều trị bằng ATRA, diễn biến phức tạp, có nguy cơ tử vong bất việc theo dõi chặt chẽ và toàn diện cả tình cứ khi nào cho cả mẹ và thai. Chúng tôi đã trạng của mẹ và thai nhi là rất cần thiết, đặc thảo luận với bệnh nhân và người nhà bệnh biệt là tim thai. nhân về những nguy cơ này. Trước sự mong 3) Nên chấm dứt thai kỳ càng sớm càng muốn của bệnh nhân cũng như là gia đình, cố tốt, lựa chọn là mổ lấy thai ngay khi tình gắng giữ thai bằng mọi cách. Sau khi có sự trạng rối loạn đông máu được cải thiện và số tìm hiểu y văn, các khuyến cáo quốc tế và lượng tiểu cầu > 100 G/L. hội chẩn với dược lâm sàng về việc chọn Dưới sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ thuốc an toàn ở trường hợp APL/ thai 37 sản khoa tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương tuần, chúng tôi thấy điều trị ATRA đơn độc và bác sĩ huyết học, cũng như là việc tư vấn là một trong những lựa chọn điều trị tạm thời những rủi ro, nguy cơ của sản phụ và thai nhi phù hợp trong bối cảnh hiện tại. Hội chẩn đa cho người nhà. Được sự đồng ý của bệnh ngành đã được tổ chức giữa các bác sĩ huyết nhân, chúng tôi đã quyết định dùng phác đồ học, sản khoa và đưa ra lời khuyên sau: ATRA đơn độc với liều 45mg/m2 da 1) Chẩn đoán APL được xác định dựa (60mg/ngày) kết hợp với corticoid (solu- trên kết quả huyết tủy đồ và gen PML- medrol 40mg/ngày), hydroxyurea (1g/ngày), RARα. Điều trị ATRA nên được bắt đầu khi lovenox 4000UI/ngày theo dõi sát các dấu có sự đồng ý của bệnh nhân. hiệu lâm sàng và các chỉ số đánh giá tình 247
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU trạng rối loạn đông máu 2 lần/ngày. Sau 3 chúng tôi. Tình trạng thai nhi hoàn toàn khỏe ngày điều trị, bệnh nhân xuất hiện các triệu mạnh sau khi mổ, không có bất thường dị tật chứng của hội chứng biệt hóa với sốt, tình bẩm sinh nào được ghi nhận. Về phía sản trạng phù tăng, xuất hiện khó thở, tức ngực phụ, sau mổ, toàn trạng lâm sàng ổn định, nhẹ, nhịp tim 90l/p, HA 100/70mmHg; bạch phù giảm, đỡ khó thở và tức ngực. Chẩn cầu tăng cao, SLBC 30,9G/L; siêu âm ổ bụng đoán lúc này của chúng tôi là Hội chứng biệt tại giường tình trạng thai hoàn toàn khỏe hóa – Đông máu rải rác trong lòng mạch/ mạnh, sản phụ có tràn dịch màng phổi 2 bên APL nguy cơ cao - sau mổ lấy thai 37 tuần, số lượng ít và dịch ổ bụng với số lượng ít. chúng tôi điều trị tiếp phác đồ hóa chất Trước nguy cơ tử vong cho cả 2 mẹ con, 3+7+ATRA “cytarabine 200mg/ngày, chúng tôi đã truyền tiểu cầu đưa SLTC lên daunorubicin 80mg/ngày, ATRA 143G/L, fibrinogen lên 1,54g/l, PT 70%, D- 60mg/ngày”, tuy nhiên dừng ATRA tạm thời Dimer 6442; và phối hợp cùng các bác sĩ sản để theo dõi các dấu hiệu của hội chứng biệt khoa mổ lấy thai cấp cứu ngay tại viện của hóa (hình 2). Hình 2: Diễn biến xét nghiệm của bệnh nhân trong đợt đầu điều trị Trong quá trình điều trị hóa chất, ngày nghiệm máu ổn định. Tuy nhiên, tình trạng thứ 11, bệnh nhân bị choáng ngất, ngã đập đau đầu sau tụ máu dưới màng cứng có xu đầu xuống nền cứng và bị tụ máu dưới màng hướng tăng lên; chúng tôi đã hội chẩn với cứng, chúng tôi đã bổ sung khối tiểu cầu, tủa bác sĩ ngoại bệnh viện Việt Đức và chuyển lạnh, mannitol cho bệnh nhân. Chụp cắt lớp bệnh nhân sang để phẫu thuật lấy khối máu vi tính cho thấy là khối máu tụ đó không có tụ. Sau khi lấy khối máu tụ, bệnh nhân trở lại xu hướng tiến triển, bệnh nhân được theo dõi viện và tiếp tục điều trị thêm 3 đợt hóa chất và tiếp tục điều trị nội khoa cho tới khi xét củng cố, bệnh nhân đã đạt được lui bệnh 248
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 hoàn toàn, đánh giá bệnh tồn dư với gen dấu hiệu trở xuống được coi là mắc DS vừa PML-RARα âm tính. Hiện tại cả 2 mẹ con phải, trong khi những người có bốn triệu bệnh nhân đều khỏe mạnh sau chẩn đoán chứng trở lên được coi là mắc DS nặng. Các bệnh lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào ở phụ nữ biểu hiện lâm sàng của DS bao gồm sốt có thai, thai 37 tuần. không rõ nguyên nhân, tăng cân, phù ngoại biên, khó thở do thâm nhiễm kẽ phổi, tràn III. BÀN LUẬN dịch màng phổi và màng ngoài tim, hạ huyết 3.1. Điều trị APL ở người lớn áp, suy thận cấp. Việc dự phòng ở những APL là một thực thể lâm sàng riêng biệt bệnh nhân có nguy cơ cao, phát hiện sớm và được đặc trưng bởi xu hướng rõ rệt về rối điều trị kịp thời hội chứng biệt hóa là cách loạn đông máu, xuất huyết và tử vong sớm; tốt nhất để ngăn ngừa bệnh tiến triển và giảm chính vì vậy APL được coi là một trường nguy cơ tử vong sớm. Điều trị dự phòng sẽ hợp cấp cứu y tế, việc đưa ATRA và arsenic được đặt ra trên những bệnh nhân nhóm trioxide (ATO) vào điều trị bệnh đã cách nguy cơ cao, với SLBC > 10G/L. Điều trị mạng hóa việc quản lý và cải thiện kết quả hóa chất nên được bắt đầu ngay lập tức, ngay của căn bệnh này; biến APL trở thành bệnh cả khi đang chờ kết quả xét nghiệm phân tử LXM cấp có khả năng chữa khỏi cao nhất chẩn đoán. Đối với phác đồ ATRA+ATO, có với tỷ lệ sống lâu dài không bệnh đạt tới 90% thể thực hiện giảm tế bào bằng idarubicin, [2]. Hiện nay, việc điều trị APL ở người daunorubicin, nên tránh gạn bạch cầu vì trưởng thành được chia thành ba phần: điều nguy cơ xuất huyết gây tử vong cao. Có thể trị tấn công và điều trị củng cố và điều trị dùng corticosteroid dự phòng, điều này có duy trì. Điều trị tấn công dựa trên cảm ứng thể làm giảm nguy cơ mắc DS. Quản lý hội kép ATRA + ATO hoặc ATRA + đa hóa trị chứng biệt hóa APL bao gồm corticosteroid liệu (anthracycline và/hoặc cytarabine). Vấn (10 mg dexamethasone hai lần mỗi ngày) nên đề quan trọng khác cần được xem xét trong được bắt đầu ngay lập tức khi có nghi ngờ quá trình điều trị APL là nguy cơ tử vong lâm sàng sớm nhất về DS; một khi hội chứng sớm. Hai nguyên nhân hàng đầu gây ra tử đã được giải quyết, có thể ngừng sử dụng vong sớm là đông máu rải rác trong lòng corticoid. Ngừng tạm thời liệu pháp biệt hóa mạch (DIC) và hội chứng axit retinoic hay (ATRA hoặc ATO) trong trường hợp hội còn gọi là hội chứng biệt hóa (DS). Đây là chứng biệt hóa nặng [2]. Để quản lý tình hai biến chứng gây tử vong sớm của APL trạng rối loạn đông máu hay DIC, các trong quá trình hóa trị liệu tấn công. Bệnh khuyến cáo chỉ ra rằng nên bắt đầu điều trị nhân dùng ATRA, ATO cho APL có nguy cơ bằng ATRA ngay lập tức khi nghi ngờ chẩn phát triển DS trong vòng 1 - 3 tuần kể từ khi đoán APL, bổ sung fibrinogen và/hoặc bắt đầu, không có tiêu chuẩn chẩn đoán xác truyền tủa lạnh, tiểu cầu và huyết tương tươi định; tiêu chuẩn phân loại DS hiện tại được đông lạnh ngay khi nghi ngờ chẩn đoán, sau đề xuất dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu đó hàng ngày hoặc nhiều lần mỗi ngày nếu PETHEMA [3], trong đó bệnh nhân có ba cần, nhằm duy trì nồng độ fibrinogen trên 1- 249
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 1,5 g/L, số lượng tiểu cầu trên 30 G/L đến 50 tạp do tác dụng gây quái thai tiềm ẩn của hóa G/L và INR dưới 1,5. Các xét nghiệm đánh trị liệu ATRA và ATO. Các hướng dẫn gần giá tình trạng rối loạn đông máu nên được đây đã được xuất bản và đề cập riêng biệt làm hàng ngày và nếu cần có thể làm thường đến việc quản lý APL trong thai kỳ [2], [4]. xuyên hơn cho đến khi biến mất tất cả các Việc lựa chọn hợp lý các loại hóa chất có thể triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu xét nghiệm giúp tránh được các dị tật bẩm sinh của thai của rối loạn đông máu [2]. nhi ở một mức độ nhất định, nhưng nguy cơ 3.2. Quản lý APL trong khi mang thai sảy thai, sinh non, trẻ sơ sinh nhẹ cân, giảm Quản lý APL khi mang thai là một vấn đề bạch cầu ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng huyết quan trọng đối với bác sĩ sản khoa, bác sĩ vẫn sẽ tăng lên [2], [5]. Tuy nhiên, do thiếu huyết học và bác sĩ sơ sinh vì nó thường liên bằng chứng lâm sàng và dịch tễ học, việc lựa quan đến rối loạn đông máu, có thể làm phức chọn thuốc hóa chất và thời điểm hóa chất tạp nghiêm trọng việc quản lý thai kỳ, vẫn là những thách thức lâm sàng. Hầu hết chuyển dạ và sinh nở. Ngoài ra, việc quản lý các học giả khuyên nên chấm dứt thai kỳ APL trong thai kỳ hiện nay vẫn còn khá phức ngay lập tức và điều trị tích cực bệnh APL. Bảng 3: Một số báo cáo trường hợp điều trị APL trong thai kỳ trên thế giới Phác đồ điều Trẻ Kết quả Tác giả Năm N Quý Kết quả thai kỳ trị sinh sản phụ Quý I: 5 5 Sảy thai ATRA+IDA - 11/12 đạt lui Miguek A 2015 14 Quý II, III: 7 8 đẻ (6 đẻ mổ, 2 đẻ bệnh hoàn Sanz và cs [6] ATRA+IDA 8 Sau sinh: 2 thường) toàn (CR) Youcef 2 sảy thai, Quý I: 3 ATRA - 100 % đạt Chelghoum và 2005 4 1 thai chết lưu CR cs [7] Quý III: 1 1 đẻ đủ tháng ATRA 1 Quý I: 1 Sảy thai AIDA - Troitskaia và 100 % đạt 2013 7 Quý II: 3 4/6 đẻ mổ IDA+ATRA cs [8] 5 CR Quý III: 3 2 chuyển dạ tự phát 3+7+ATRA Quý I: 4 5 sảy thai, Dauno+ATRA - CR Zhang Xinhui Quý II: 2 1 phá thai ATRA+ATO 2021 8 và cs [9] 1 CR, 1 tử Quý 3: 2 2 đẻ mổ 2 ATRA vong Trong những trường hợp đặc biệt, nếu 10% - 20% và dễ làm phôi phát triển bất người bệnh không đồng ý chấm dứt thai kỳ, thường. ATRA vẫn là yếu tố then chốt trong APL được chẩn đoán ở giai đoạn đầu của điều trị APL, nhưng nếu được sử dụng trong thai kỳ thì có thể hỗ trợ điều trị tích cực. khoảng thời gian từ 3 đến 5 tuần tuổi thai có Việc sử dụng các thuốc gây độc tế bào trong liên quan đến tỷ lệ dị tật thai nhi cao, đặc biệt giai đoạn này có nguy cơ gây quái thai từ là các khuyết tật về xương và bất thường của 250
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ống thần kinh, tuyến ức, tim và thận. Mạng nhân APL nhóm nguy cơ cao. Vì liệu pháp lưới bệnh bạch cầu châu Âu (ELN) khuyến ATRA trong thai kỳ có liên quan đến độc nghị tránh sử dụng ATRA trong ba tháng đầu tính trên tim của thai nhi bao gồm rối loạn và phụ nữ nên được tư vấn để xem xét việc nhịp tim, nên cần nhấn mạnh tầm quan trọng chấm dứt thai kỳ [2]. Nên bắt đầu điều trị tấn của việc theo dõi tim thai [5]. Khuyến cáo công bằng anthracycline và áp dụng ATRA theo dõi thai nhi nghiêm ngặt, đặc biệt chú trong quý II của thai kỳ. Daunorubicin là trọng đến chức năng tim, đối với những bệnh anthracycline được lựa chọn, không chỉ bởi nhân dùng ATRA có hoặc không có hóa trị vì có nhiều kinh nghiệm hơn về việc sử dụng liệu trong thai kỳ [2]. Đối với những ca sinh daunorubicin trong thai kỳ, mà còn bởi vì nó trước 36 tuần tuổi thai, nên dùng có thể gây ra ít độc tính cho thai nhi hơn so corticosteroid trước khi sinh non để giảm với idarubicin, một dẫn xuất của nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở thai nhi liên anthracycline. Idarubicin có đặc tính ưa mỡ quan đến hội chứng suy hô hấp. Sau khi sinh hơn, thời gian bán hủy dài, có liên quan đến thành công, chống chỉ định cho con bú nếu việc tăng vận chuyển qua nhau thai và cho cần hóa trị hoặc ATO. Như vậy, nếu chẩn thấy ái lực cao hơn đối với axit đoán được thực hiện ở giai đoạn giữa hoặc deoxyribonucleic. Asen trioxide (ATO) cuối của thai kỳ, hóa trị nên được bắt đầu không được khuyến nghị ở bất kỳ giai đoạn ngay lập tức và cố gắng đạt được sự thuyên nào của thai kỳ vì nó có độc tính cao đối với giảm hoàn toàn trong một thời gian ngắn. phôi thai. Nếu tình trạng nguy kịch, nên bắt đầu hóa trị Điều trị bệnh khi phát hiện ở quý II, quý cùng lúc với điều trị hỗ trợ. Khi tình trạng ổn III của thai kỳ mang lại kết quả thành công định thì nên chấm dứt thai kỳ. hơn. Hóa trị dường như khá an toàn với quý Phương pháp sinh nở ở bệnh nhân APL II và quý III, nhưng nó có liên quan đến việc là một lĩnh vực khác đòi hỏi phải đánh giá tăng nguy cơ sảy thai, sinh non, nhẹ cân, cẩn thận tình trạng chung của bệnh nhân. giảm bạch cầu ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng Sinh thường được ưu tiên hơn sinh mổ vì huyết [5]. Nhiều nghiên cứu cho rằng, ATRA nguy cơ chảy máu thấp hơn sinh mổ. Tuy nhiên, mổ lấy thai là lựa chọn tốt nhất khi có thể được dùng đơn độc và việc bổ sung bệnh nhân không thể chịu được áp lực sinh anthracycline có thể tiến hành sau khi thường qua đường âm đạo. Ở những bệnh sinh. Điều này đã dẫn đến tỷ lệ thuyên giảm nhân có bệnh ổn định, thuốc hóa trị có thể tương đương với ATRA kết hợp hóa tạm dừng trong một thời gian ngắn trước khi chất. Tuy nhiên, sử dụng ATRA đơn độc làm chuyển dạ và có thể tiếp tục sau khi sinh [2], tăng nguy cơ mắc hội chứng ATRA (hội [5]. Ở những bệnh nhân được chẩn đoán chứng biệt hóa APL) và khả năng kháng muộn hơn trong thời kỳ mang thai, gần thời ATRA. Ngoài ra, ATRA kết hợp đa hóa trị điểm sinh nở, hóa trị có thể bị trì hoãn sau liệu cũng được khuyến nghị cho những bệnh khi sinh. 251
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. KẾT LUẬN 3. Montesinos P. và Sanz M.A. (2011). The APL khi mang thai là một trường hợp Differentiation Syndrome in Patients with hiếm gặp. Các tài liệu và nghiên cứu về kết Acute Promyelocytic Leukemia: Experience quả của những bệnh nhân này cũng khan of the Pethema Group and Review of the hiếm. Như đã thảo luận ở trên, cả ATRA và Literature. Mediterr J Hematol Infect Dis, 3(1). ATO đều được báo cáo là có độc tính đối với 4. Thomas X. (2015). Acute myeloid leukemia phôi thai và không được khuyến cáo sử dụng in the pregnant patient. European Journal of trong thai kỳ. Tuy nhiên, kết quả thành công Haematology, 95(2), 124–136. đã được ghi nhận ở PNCT được điều trị bằng 5. Milojkovic D. và Apperley J.F. (2014). ATRA trong một số nghiên cứu. Trường hợp How I treat leukemia during pregnancy. được mô tả trong báo cáo này được chẩn Blood, 123(7), 974–984. đoán mắc APL trong ba tháng cuối của thai 6. Sanz M.A., Montesinos P., Casale M.F. và kỳ và có thêm biến chứng của hội chứng biệt cộng sự. (2015). Maternal and fetal hóa, đông máu rải rác trong long mạch và tụ outcomes in pregnant women with acute máu dưới màng cứng trong quá trình điều trị. promyelocytic leukemia. Ann Hematol, Sản phụ đã thành công sinh ra một đứa trẻ 94(8), 1357–1361. khỏe mạnh và đạt lui bệnh hoàn toàn. 7. Chelghoum Y., Vey N., Raffoux E. và cộng sự. (2005). Acute leukemia during TÀI LIỆU THAM KHẢO pregnancy: a report on 37 patients and a 1. Ali S., Jones G.L., Culligan D.J. và cộng review of the literature. Cancer, 104(1), 110– sự. (2015). Guidelines for the diagnosis and 117. management of acute myeloid leukaemia in 8. Troitskaia V.V., Parovichnikova E.N., pregnancy. British Journal of Haematology, Sokolov A.N. và cộng sự. (2013). 170(4), 487–495. [Treatment for acute promyelocytic leukemia 2. Sanz M.A., Fenaux P., Tallman M.S. và during pregnancy]. Ter Arkh, 85(10), 56–63. cộng sự. (2019). Management of acute 9. Xinhui Z., Shanglong F., Li Z. và cộng sự. promyelocytic leukemia: updated (2021). Treatment and prognosis analysis of recommendations from an expert panel of the acute leukemia patients during pregnancy. European LeukemiaNet. Blood, 133(15), Journal of Leukemia and Lymphoma, 30(04), 1630–1643. 212–215. 252
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2