intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp hội chứng PRES ở thai phụ tiền sản giật nặng hậu sản sớm

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng bệnh não chất trắng phía sau có phục hồi (gọi tắt là hội chứng PRES) là một hội chứng ít gặp, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và hình ảnh học, biểu hiện lâm sàng cấp hoặc bán cấp với thay đổi ý thức, bệnh não, đau đầu, cơn co giật mới khởi phát và rối loạn thị giác kiểu vỏ não đi kèm với hình ảnh học phù kiểu mạch chất trắng não phía sau (đính chẩm hai bên).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp hội chứng PRES ở thai phụ tiền sản giật nặng hậu sản sớm

  1. TRAO ĐỔI HỌC TẬP NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG PRES Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT NẶNG HẬU SẢN SỚM Trịnh Mỹ Hòa1, Bạch Thanh Thủy1 Tóm Tắt Hội chứng bệnh não chất trắng phía sau có phục hồi (gọi tắt là hội chứng PRES) là một hội chứng ít gặp, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và hình ảnh học, biểu hiện lâm sàng cấp hoặc bán cấp với thay đổi ý thức, bệnh não, đau đầu, cơn co giật mới khởi phát và rối loạn thị giác kiểu vỏ não đi kèm với hình ảnh học phù kiểu mạch chất trắng não phía sau (đính chẩm hai bên). Đặc trưng quan trọng nhất của hội chứng này là tính hồi phục sau khi đã kiểm soát các yếu tố thúc đẩy. Do đặc điểm lâm sàng đa dạng và thông tin về hội chứng PRES chưa đầy đủ nên các khuyến cáo về điều trị hội chứng PRES còn hạn chế. Chúng tôi báo cáo một ca nữ 32 tuổi ở giai đoạn hậu sản sớm, xuất hiện tiền sản giật nặng kèm theo hội chứng PRES. Bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc hạ áp và phục hồi ngoạn mục. Hội chứng này cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời nhằm ngăn ngừa bệnh tật và tử vong không chỉ trong thai kỳ và hậu sản mà còn trong nhiều bệnh lý khác. POSTERIOR REVERSIBLE ENCEPHALOPATHY SYNDROME IN AN EARLY POSTPARTUM SEVERE PRE-ECLAMPTIC WOMAN Summary Posterior reversible encephalopathy syndrome (PRES) is a rare clinic- radiological syndrome. Patients with PRES have an acute or subacute clinical presentation of altered mental status, encephalopathy, headache, new onset seizures, (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Mỹ Hòa (drmyhoa@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/6/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/6/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 93
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 and cortical visual disturbances in association with neuroimaging studies consistent with white matter cerebral edema in the parietal and occipital lobes bilaterally. The hallmark of this syndrome is the reversibility once precipitating factors have been controlled. Because of the heterogeneous clinical settings in which PRES occurs and because clinical reports are limited to case reports and small series, treatment recommendations are somewhat limited. We report a case of 32 year-old woman with early postpartum severe pre-eclampsia, presenting with PRES. She was treated successfully with anti-hypertensives and showed dramatic improvement. This condition is important to recognize early and needs to be treated promptly to prevent morbidity and mortality in not only pregnancy and postpartum but also a number of other medical conditions. ĐẶT VẤN ĐỀ giật mới khởi phát và rối loạn thị giác kiểu vỏ não đi kèm với hình ảnh học Hội chứng bệnh não chất trắng phía phù kiểu mạch chất trắng não phía sau sau có phục hồi (Posterior reversible (đính chẩm hai bên). Sinh lý bệnh chính leukoencephalopathy syndrome), gọi xác của hội chứng PRES vẫn chưa rõ. tắt là hội chứng PRES, thường xuất Tuy nhiên, có 3 giả thuyết có thể giải hiện kèm theo rất nhiều tình trạng thích được những bất thường trên hình (bảng 1), trong đó tiền sản giật và sản ảnh học của hội chứng PRES đó là: (1) giật là thường gặp nhất. Tiền sản giật, Rối loạn cơ chế tự điều hòa mạch máu đặc trưng bởi tăng huyết áp và tiểu đạm não, (2) Rối loạn chức năng nội mô, (3) tính từ tuần thứ 20 thai kỳ đến 6 tuần co thắt mạch do tăng áp lực máu cấp. sau sinh, xảy ra ở 3-10% phụ nữ mang Hội chứng PRES phục hồi về mặt lâm thai. Triệu chứng thần kinh có thể gặp sàng và hình ảnh học từ 5 ngày đến 17 trong tiền sản giật như đau đầu, giảm tháng, có số ít trường hợp không điển thị lực, lú lẫn hay giảm thức tỉnh. Nhiều hình phục hồi không hoàn toàn về mặt nghiên cứu cho thấy đa phần tiền sản chức năng. giật nặng hoặc sản giật có thay đổi về hình ảnh học thần kinh gắn liền với hội Mặc dù hội chứng PRES ngày càng chứng PRES. được nhận biết và được báo cáo trong y văn, tỉ lệ mới mắc của nó vẫn chưa Chẩn đoán hội chứng PRES dựa được biết rõ. Chúng tôi báo cáo một ca vào lâm sàng và hình ảnh học, biểu hiện lâm sàng về một sản phụ tiền sản giật lâm sàng cấp hoặc bán cấp với thay biến chứng hội chứng PRES sau hậu đổi ý thức, bệnh não, đau đầu, cơn co sản sớm mỗ bắt con. 94
  3. TRAO ĐỔI HỌC TẬP CA LÂM SÀNG sáng tối (+) hai mắt, soi đáy mắt không phù gai thị. Khám thần kinh: Phản xạ Bệnh nhân nữ, 32 tuổi, con lần hai, ánh sáng (+) hai mắt. Không dấu thần thai 39 tuần, nhập viện vì đau bụng và kinh khu trú khác. Xét nghiệm tiểu cầu: ra huyết âm đạo. Mạch: 82 lần/ phút, 83.000/mm3, protein niệu/24 giờ: 0,57 huyết áp 146/96 mmHg. Bệnh nhân g/l. D-Dimer: 588 ng/ml (BT
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 lực mắt phải phục hồi hoàn toàn, mắt mây mờ nhẹ trước mắt. MRI sọ kiểm trái phục hồi 95% với triệu chứng có tra: bình thường. Các tình trạng đi kèm với PRES Bệnh não THA Bệnh chuyển hóa Tiền sản giật/ Sản giật Hạ Magie máu - Tăng Calci máu Ghép tạng (tủy xương dị hợp, tạng Hạ Natri máu - Hc ly giải khối u đặc) Bệnh thận Nhiễm trùng/Shock Viêm cầu thận Hc suy đa cơ quan Viêm thận lupus Hc đáp ứng viêm toàn thân Hc thận hư Bệnh tự miễn : Ngộ độc : Lupus Nghiện rượu - Cocain Ban Henoch-Schonlein Quá liều ephedra Hc Guillain-Barre Các thuốc hóa trị, điều hòa miễn dịch, Đa nốt động mạch ức chế miễn dịch (Bevacizumab, cis- Viêm đa vi mạch platin, combination chemotherapy, Vẫy nến cyclosporine A, cytarabine, gemcitabine, interferon­alpha, IvIg, ipilimumab, metho- Xơ cứng hệ thống trexate, rituximab, sirolimus, tacrolimus, Bệnh cryoglobulin máu zopanib, sorafenib, sunitinib,vincristine) Bệnh vi mạch máu huyết khối Truyền máu  Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết Lọc máu/ erythropoietin khối Chất cản quang (chụp mạch vành, mạch Hc ure máu ly giải hồng cầu não) Thiếu máu HC liềm Liệu pháp Triple-H (hypervolemia, hypertension,hemodilution) Midodrine Hydrogen peroxide BÀN LUẬN sau sinh) do có các dấu chứng: Huyết áp 160/90 mmHg, protein niệu/24 giờ: Bệnh nhân này xuất hiện triệu chứng 0,57 g/l, mù hai mắt, tiểu cầu: 83.000/ tiền sản giật nặng (tức trong vòng 48 giờ 96
  5. TRAO ĐỔI HỌC TẬP mm3; mới có trong 48 giờ đầu sau sinh nhanh triệu chứng với điều trị THA. được gọi là tiền sản giật hậu sản sớm. THA ác tính khi có tổn thương các Các bất thường ở mắt trong hội cơ quan đích . Bệnh nhân này có tổn chứng PRES bao gồm bán manh, mất thương não và triệu chứng thần kinh nhận thức thị lực, hoang tưởng ảo giác khu trú tương ứng nên được chẩn đoán và mù mắt vỏ não. Mất thị lực thường THA ác tính. Tuy nhiên, 20-30% bệnh phục hồi trong vòng 4 giờ đến 8 ngày nhân hội chứng PRES có huyết áp bình sau điều trị. thường lúc khởi bệnh. Bệnh nhân thai Hội chứng PRES có vùng tổn thương phụ và hậu sản có đau đầu và dấu thần điển hình, thường gặp nhất là đính và kinh khu trú thường được chẩn đoán chẩm (98%). Các vị trí không điển hình là tiền sản giật, tuy nhiên còn có các như thùy trán (68%), thái dương dưới nguyên nhân khác cần cân nhắc như (40%), bán cầu tiểu não (30%) và hạch huyết khối xoang tĩnh mạch não và hội nền (14%), thân não (13%), chất trắng chứng co thắt mạch não có hồi phục vì sâu (18%), thể gối (10%) cũng có thể bị chúng có triệu chứng lâm sàng giống ảnh thưởng. Về hình ảnh học, điển hình nhau cần phải phân biệt bằng hình ảnh trên MRI, PRES đặc trưng bởi phù do học. Trong huyết khối xoang tĩnh mạch mạch, tăng tín hiệu T2 và FLAIR chủ não, MRV có khoảng trống dòng chảy yếu chất trắng não sau. Ngoài ra còn có do cục máu đông trong lòng mạch; CT các thể không điển hình như trên MRI tĩnh mạch vẫn nhạy dù không bằng như bắt thuốc cản từ, xuất huyết , tăng MRV. Hội chứng co thắt mạch não có tín hiệu trên xung khuyết tán (phù độc hồi phục với CTA và MRA điển hình tế bào) và giảm trên ADC, tổn thương dạng chuỗi hạt cườm của co thắt ĐM một bên, vị trí ngoài vùng đình chẩm. não; DSA thì nhạy hơn. Việc tăng tín hiệu trên cả T2 và DW1 Điều trị: Do đặc điểm lâm sàng đa có liên qua đến tiên lượng bệnh. DW1 dạng và thông tin về hội chứng PRES tăng tín hiệu và ADC giả bình thường chưa đầy đủ nên các khuyến cáo về kèm theo nhồi máu não và có thể là dấu điều trị hội chứng PRES còn hạn chế. hiệu sớm của tính không phục hồi của Triệu chứng lâm sàng luôn cải thiện quá trình phù mạch nặng dẫn đến phù sau khi điều trị THA. Kiểm soát HA độc tế bào. Ở bệnh nhân này vị trí tổn là yếu tố quan trọng để ngừa các biến thương ngoài chẩm, còn có thêm vùng chứng thần kinh không hồi phục. Đối nhân nền và có bắt Gado nên được gọi với THA ác tính thì mục tiêu ban đầu là hội chứng PRES không điển hình. là hạ HA tâm trương về mức 100-105 Khoảng 50-70% bệnh nhân PRES có mmHg trong vòng 2-6 giờ, với nguyên THA trung bình- nặng và cải thiện tắc hạ không quá 25% giá trị HA hiện 97
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 tại. Hạ HA quá nhanh có thể dẫn đến 1-2 tuần. Loại bỏ các tác nhân gây ra thiếu máu ( não hay mạch vành). Đối hội chứng PRES. Bệnh nhân này mặc với trường hợp THA khác, việc hạ áp dù chỉ được dùng thuốc hạ áp đường cũng được khuyến cáo nhưng không uống nhưng huyết áp đã về mức bình cụ thể như trong THA ác tính. Dựa vào thường phù hợp với hướng dẫn. Bệnh triệu chứng lâm sàng và huyết áp trước nhân không cần thiết phải dùng Magne đây của bệnh nhân mà thận trọng giảm sulfat do thai và nhau đã được lấy ra dần khoảng 10-25% phần tăng lên của khỏi cơ thể mẹ mà chỉ cần dùng thuốc HA trung bình. Xử trí THA trong 24 chống động kinh uống là được. Methyl giờ đầu nhồi máu não cấp có khác biệt prednisone không được khuyến cáo so với hội chứng PRES: Phải hạ HA do nguy cơ gây THA, giữ nước và rối < 185/110 mmHg trước điều trị tTPA loạn điện giải cũng như y văn ghi nhận tĩnh mạch; trường hợp không dùng trường hợp điều trị corticoid liều cao rTPA tĩnh mạch, chỉ hạ HA khi HA ≥ trong Xơ cứng rải rác làm xuất hiện hội 220/120 mmHg hoặc có nhồi máu cơ chứng PRES. tim kèm theo. Nên sử dụng thuốc hạ Hội chứng PRES thường có tiên áp đường tĩnh mạch dễ chỉnh liều như lượng lành tính. Hội chứng PRES phục labetalol và nicardipine. Nitroprusside hồi hoàn toàn trong khoảng thời gian (nitroglycerin) còn gây tranh cãi do có vài ngày đến vài tuần sau khi cắt yếu thể làm nặng thêm hội chứng PRES tố khởi phát và điều trị THA kịp thời. do cơ chế TALNS đảo nghịch bởi dãn Phục hồi về mặt hình ảnh học chậm hơn mạch. Do đó chỉ dùng nitropruside khi lâm sàng. Các yếu tố tiên lượng nặng không có nicardipine và labetalol hoặc như: Tăng creatinin máu, tổn thương có chống chỉ định hoặc tác dụng phụ. lan rộng, đặc biệt là thân não, tăng tín Thuốc hạ áp đường uống thường có thời hiệu Difusion và giảm ADC. Bệnh nhân gian bắt đầu tác dụng chậm và không này cải thiện hình ảnh học hoàn toàn và cho hiệu quả ổn định trong việc đưa hồi phục triệu chứng mờ mắt gần hoàn HA về mức thích hợp nhằm ngăn ngừa toàn. và điều trị hội chứng PRES. Về điều trị co giật, bệnh nhân nên dùng thuốc KẾT LUẬN phenytoin. trừ trường hợp sản giật thì Đây có thể gọi đây là trường hợp ưu tiên dùng Magne sulfat do thuốc PRES đầu tiên được chẩn đoán tại bệnh chống động kinh có thể ảnh hưởng đến viện 175. Hội chứng PRES không chỉ chức năng nhau thai và sức khỏe thai. liên quan đến khoa thần kinh mà còn Giảm liều thuốc chống co giật kiểu liên quan đến rất nhiều các chuyên bậc thang khi triệu chứng và hình ảnh khoa khác. Việc chẩn đoán nhanh có học thần kinh biến mất, thường sau 98
  7. TRAO ĐỔI HỌC TẬP thể ngăn ngừa biến chứng tổn thương 5. Bartynski WS, Boardman không hồi phục như xuất huyết não, JF.(2007) Distinct imagingpatterns and nhồi máu não. Chẩn đoán dựa vào triệu lesion distribution in posterior reversible chứng lâm sàng và hình ảnh học với encephalopathy syndrome. AJNR Am đặc trưng là phù mạch ở đính chẩm hai JNeuroradiol 2007;28:1320-7. bên (tăng tín hiệu trên T2 và T2 FLAIR, 6. Rohana Naqi, Humera Ahsan, không thay đổi trên DWI) và phục hồi Muhammad Azeemuddin (2010). Case hoàn toàn sau vài ngày đến vài tuần nếu Report: Posterior reversible encephalopathy chẩn đoán sớm và điều trị hạ áp thích syndrome: A case series in patients with hợp. Dù bệnh nhân này phục hồi hoàn Eclampsia. J Pak Med Assoc. Vol. 60, No. toàn về hình ảnh học và gần hoàn toàn 5, May 2010. về triệu chứng nhưng cũng cần rút kinh 7. Ülkü Mete Ural, Gülsah Balik, Fenol nghiệm trong vấn đề xử trí như nên Fentürk, IGJk Üstüner, ULur ÇobanoLlu, dùng thuốc hạ HA tĩnh mạch và không and Figen KJr Fahin.(2014) Case report: có khuyến cáo dùng corticoid trong hội Posterior reversible encephalopathy chứng PRES. syndrome in a postpartum preeclamptic TÀI LIỆU THAM KHẢO woman without seizure. Case Reports in Obstetrics and Gynecology, Vol 2014. 1. Hinchey J, Chaves C, Appignani 8. Ritesh Kauntia, Rohith Valsalan, B, Breen J,Pao L, Wang A, et al. (1996) A Shubha Seshadri, Vinay R Pandit, M. M. reversible posterior leukoencephalopathy Prabhu (2009). Case reports:Late postpartum syndrome. N Engl J Med 1996;334:494-500 preeclampsia with posterior reversible 2. Matthys LA, Coppage KH, Lambers encephalopathy syndrome. Indian J Med DS, BartonJR, Sibai BM. (2004) Delayed Sci, Vol. 63, No. 11, November 2009. postpartum preeclampsia:An experience 9.Phyllis  August (2017). of 151 cases. Am J Obstet Gynecol on  in  pregnant  and  postpartum  women. 2004;190:1464-6. Uptodate.com. Mar 16, 2017. 3. Lee VH, Wijdicks EF, Manno EM, 10. Terry A Neill. (2015) Reversible Rabinstein AA. (2008) Clinical spectrum posterior leukoencephalopathy syndrome. of reversible posterior leukoencephalopathy Uptodate.com. Apr 29. syndrome. Arch Neurol;65:205-10. 10.J. Finsterer, T. Schlager, W. Kopsa, 4. Bartynski WS.(2008) Posterior E. (2003) Wild.Nitroglycerin-aggravated reversible encephalopathysyndrome, part 2: pre-eclampticposterior reversible Controversies surrounding encephalopathy syndrome.Neurology; pathophysiology of vasogenic edema. AJNR 61:715-2. AmJ Neuroradiol 2008;29:1043-9. 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1