intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp hội chứng kháng phospholipid thảm khốc

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có nội dung trình bày một trường hợp lâm sàng hay và hiếm gặp là hội chứng kháng phospholipis thảm khốc. Đây là một bệnh nhân nữ, 24 tuổi, vào viện và diễn biến với bệnh cảnh huyết khối đa cơ quan, khởi phát là biến cố thai lưu, sau đó xuất hiện nhồi máu gan, tổn thương não, tắc động mạch võng mạc, tổn thương thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp hội chứng kháng phospholipid thảm khốc

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG KHÁNG PHOSPHOLIPID<br /> THẢM KHỐC<br /> Trần Ngọc Hữu Đức*, Nguyễn Đình Khoa*, Phan Thị Xuân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng hay và hiếm gặp là hội chứng kháng phospholipis thảm khốc.<br /> Đây là một bệnh nhân nữ, 24 tuổi, vào viện và diễn biến với bệnh cảnh huyết khối đa cơ quan, khởi phát là biến cố<br /> thai lưu, sau đó xuất hiện nhồi máu gan, tổn thương não, tắc động mạch võng mạc, tổn thương thận. Xét nghiệm<br /> cho thấy có kháng thể kháng cardiolipin dương tính mạnh 2 lần cách nhau 6 tuần; yếu tố kháng đông lupus (LA)<br /> lần đầu âm tính, lần thứ 2 dương tính sau 6 tuần. Bệnh nhân được điều trị bằng kháng đông, corticosteroid liều<br /> xung và trao đổi huyết tương. Kết quả bệnh cảnh huyết khối không tiến triển thêm, sinh hiệu ổn và được cho ra<br /> viện.<br /> Từ khóa: Hội chứng kháng phospholopid, hội chứng kháng phospholipid thảm khốc<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CATASTROPHIC ANTIPHOSPHOLIPID SYNDROME, A CASE REPORT<br /> Tran Ngoc Huu Duc, Nguyen Dinh Khoa, Phan Thi Xuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 144-147<br /> We present here an interesting and rare case of catastrophic antiphospholipid syndrome. This was a 24-yearold woman hospitalized due to multiorgan thrombotic events, including stillbirth, hepatic infarction, cerebral<br /> injury, occlusion of the retinal artery, and kidney injury. She had two strongly positive anti-cardiolipin antibody<br /> tests performed 6 weeks apart. The lupus anticoagulant test was initially negative, but became positive 6 weeks<br /> later. The patient was managed with anticoagulants, pulse corticosteroid, and plasma exchange. Following these<br /> therapies, her condition was improved and stabilized and she was discharged after more than 6 week<br /> hospitalization.<br /> Keywords: Antiphospholipid syndrome, catastrophic antiphospholipid syndrome<br /> ngay bằng các liệu pháp như kháng đông, liều<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> cao corticoid, thay huyết tương… mà không nên<br /> Hội chứng kháng phospholipid thảm khốc<br /> chờ đợi đủ 12 tuần để khẳng định chẩn đoán<br /> (catastrophic antiphospholipid syndrome), hay<br /> như đối với hội chứng kháng phospholipid kinh<br /> còn gọi là hội chứng Asherson, do tác giả<br /> điển theo tiêu chuẩn Sydney(7).<br /> Asherson đề nghị năm 2005 (1). Thuật ngữ này<br /> BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> mô tả một hội chứng bao gồm tổn thương đa cơ<br /> quan do huyết khối cộng với sự hiện diện của<br /> Đây là một bệnh nhân nữ, 24 tuổi, điều trị tại<br /> các kháng thể kháng phospholipid. Hội chứng<br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 10/09/2012 đến ngày<br /> kháng phospholipid thảm khốc khác với hội<br /> 23/11/2012. Bệnh nhân lập gia đình được 6 tháng,<br /> chứng kháng phospholipid kinh điển ở chỗ có<br /> không sử dụng phương pháp tránh thai gì. Bệnh<br /> tổn thương cùng lúc nhiều cơ quan, cộng với<br /> nhân có thai lần đầu được 22 tuần, trước đó<br /> diễn tiến nặng nề, cần phải được điều trị tích cực<br /> không có tiền căn sảy thai hay sinh non. Khám<br /> * Khoa Nội Cơ Xương Khớp,<br /> ** Khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Ngọc Hữu Đức; ĐT: (084)986.522.594. Email: huuduc1984@yahoo.com<br /> <br /> 144<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> thai ở bác sĩ tư không ghi nhận gì bất thường.<br /> Trước khi nhập Bệnh viện Chợ Rẫy khoảng<br /> 10 ngày, bệnh nhân tự nhiên xuất hiện đau dữ<br /> dội khắp bụng nên đã nhập Bệnh viện 115 và<br /> được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, được mổ cắt<br /> ruột thừa qua nội soi. Sáu ngày sau, bệnh nhân<br /> đau bụng trở lại, được phát hiện thai lưu, được<br /> chuyển sang Bệnh viện Từ Dũ lấy thai lưu qua<br /> ngã âm đạo. Bốn ngày sau, bệnh nhân đau bụng<br /> nhiều hơn, tiêu phân lỏng xanh đen, không sốt,<br /> siêu âm thấy gan to, dịch ổ bụng lượng nhiều,<br /> được chuyển sang Bệnh viện Chợ Rẫy với chẩn<br /> đoán hậu phẫu nội soi ruột thừa ngày 10, hậu<br /> sản thai lưu ngày 4, hội chứng HELLP.<br /> Lúc nhập viện bệnh nhân tỉnh táo, sinh hiệu<br /> ổn, khám lâm sàng không ghi nhận gì đặc biệt<br /> ngoài triệu chứng đau khắp bụng không kèm<br /> phản ứng phúc mạc. CT-scan bụng ghi nhận có<br /> nhiều ổ tổn thương gan phải và trái nghĩ do nhồi<br /> máu, dịch tự do ổ bụng lượng nhiều. Bệnh nhân<br /> được chuyển lên khoa Nội Tiêu hóa để tiếp tục<br /> theo dõi. Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa<br /> cơ bản trong giới hạn bình thường. Ghi nhận có<br /> D-Dimer 9972,8 ng/mL; Coomb’s test trực tiếp và<br /> gián tiếp đều dương tính; tổng phân tích nước<br /> tiểu có protein 100 mg/dL, không có hồng cầu,<br /> bạch cầu, nitrite âm tính. Dịch màng bụng là<br /> dịch tăng áp cửa. Ngày hôm sau bệnh nhân đau<br /> bụng nhiều hơn, được nội soi ổ bụng ghi nhận<br /> trong ổ bụng có 1000 mL dịch vàng trong, lách có<br /> nhiều ổ nhồi máu nhỏ 5mm, trên bề mặt gan<br /> không thấy rõ ổ nhồi máu, ruột non viêm nhẹ,<br /> không có đoạn nhồi máu, cách góc hồi manh<br /> tràng 80cm có chỗ khâu gập góc nhẹ. Bệnh nhân<br /> được mở bụng khâu tăng cường chỗ khâu hồi<br /> tràng và đặt dẫn lưu Douglas.<br /> Sau phẫu thuật bệnh nhân được chuyển đến<br /> khoa Hồi sức cấp cứu. Tại đây bệnh nhân lên các<br /> cơn co giật toàn thể liên tục, ngoài cơn mất nhận<br /> thức với môi trường xung quanh, được xử trí<br /> bằng midazolam truyền tĩnh mạch. Sau đó bệnh<br /> nhân xuất hiện thêm giảm thị lực 2 mắt, soi đáy<br /> mắt phát hiện tắc động mạch võng mạc. CT-scan<br /> đầu, ngực, và CT-scan bụng lần 2 ghi nhận có<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tổn thương nghĩ nhồi máu gan, tổn thương giảm<br /> đậm độ chất trắng hai bán cầu (Hình 1). Các xét<br /> nghiệm protein S, protein C, anti-thrombin III,<br /> yếu tố VIII, IX, XI, APCR, plasminogen, alpha2antiplasminogen, PAI-1 trong giới hạn bình<br /> thường. Các xét nghiệm tầm soát bệnh lý tự<br /> miễn ANA, anti-dsDNA và anti-Smith đều âm<br /> tính. Lupus anticoagulant (LA) 0,92R (bình<br /> thường 280 IU/mL<br /> (bình thường < 20), anticardiolipin IgM 101<br /> IU/mL (bình thường < 20).<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> Hình 1 – a: tổn thương giảm đậm độ chất trắng 2 bán<br /> cầu não (mũi tên), b: nhồi máu đa ổ gan phải và trái<br /> (mũi tên)<br /> Bệnh nhân đã được điều trị ngay với<br /> enoxaparine (1mg/kg/ngày), gối đầu với<br /> acenocoumarin (Sintrom) uống, kết hợp với<br /> methyl prednisolone liều xung truyền tĩnh mạch<br /> (1 g/ngày x 3 ngày) và trao đổi huyết tương<br /> trong 5 ngày với huyết tương tươi đông lạnh.<br /> Kết thúc đợt thay huyết tương bệnh nhân được<br /> làm lại xét nghiệm anticardiolipin; kết quả IgG ><br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> 280 IU/mL, IgM 30,5 IU/mL. Sau đó bệnh nhân<br /> không xuất hiện thêm huyết khối ở các cơ quan<br /> khác, không còn co giật, tuy nhiên vẫn phải điều<br /> trị tại khoa Hồi sức tích cực vì viêm phổi bệnh<br /> viện và cai máy khó khăn trong 1 tháng, trước<br /> khi được chuyển đến khoa Huyết học điều trị<br /> tiếp. Bệnh nhân sau đó ổn, được cho ra viện và<br /> duy trì kháng đông uống. Các xét nghiệm làm lại<br /> trước khi xuất viện (cách lần xét nghiệm đầu 6<br /> tuần) cho thấy LA 1.85R ( 280 IU/mL, IgM 40,5 IU/mL.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hội chứng kháng phospholipid thảm khốc là<br /> một dạng lâm sàng hiếm gặp, chỉ chiếm duới 1%<br /> các<br /> trường<br /> hợp<br /> hội<br /> chứng<br /> kháng<br /> (3,4)<br /> phospholipid . Từ năm 2000 cho tới nay, theo<br /> thống kê của Diễn đàn Kháng phospholipid<br /> châu Âu chỉ ghi nhận có 400 trường hợp kháng<br /> phospholipid thảm khốc(3), trong đó có 281<br /> trường hợp được theo dõi cho tới hiện tại(3). Tỷ lệ<br /> tử vong của hội chứng kháng phospholipid<br /> thảm khốc khá cao; trước năm 2000 là 53%, từ<br /> năm 2001 – 2005 tỷ lệ này đã giảm xuống đáng<br /> kể chỉ còn 33,3%(4).<br /> Với các tổn thương gan, thai lưu, nhồi máu<br /> lách, tắc động mạch võng mạc, tổn thương thần<br /> kinh trung ương (co giật, mất nhận thức) và thận<br /> (tiểu đạm) xảy ra trong vòng một tuần, kèm theo<br /> có kháng thể kháng phospholipid dương tính 2<br /> lần cách nhau 6 tuần và hình ảnh học của tắc<br /> nghẽn mạch máu trên CT-scan, bệnh nhân của<br /> chúng tôi đã được chẩn đoán hội chứng kháng<br /> phospholipid thảm khốc, dựa theo tiêu chuẩn<br /> Asherson(2). Bệnh nhân này có bệnh cảnh tương<br /> đối điển hình như Cervera mô tả: nữ giới chiếm<br /> 72% trong tổng số 281 bệnh nhân theo dõi được<br /> từ 2001 tới nay, trong đó 46% các trường hợp<br /> khởi phát bệnh là bị huyết khối lần đầu(3), tổn<br /> thương thận thường gặp nhất với tần suất 73%,<br /> các cơ quan khác ít gặp hơn như gan 34%, lách<br /> 18%, tổn thương võng mạc chỉ có vài ca(1).<br /> Tương tự như y văn cho biết có tới 46% các<br /> trường hợp không tìm thấy nguyên nhân của hội<br /> <br /> 146<br /> <br /> chứng này(3), bệnh nhân của chúng tôi hiện tại<br /> được chẩn đoán là hội chứng kháng<br /> phospholipid thảm khốc nguyên phát. Yếu tố<br /> thúc đẩy chỉ tìm được trong 60% các trường hợp<br /> kháng phospholipid thảm khốc. Các yếu tố thúc<br /> đẩy thường gặp nhất gồm có nhiễm trùng (22%),<br /> chấn thương (14%), rối loạn đông máu (7,2%),<br /> ung thư (16,8%), thai kỳ (4,6%), đợt bùng phát<br /> lupus (3%)(1). Bệnh nhân của chúng tôi được<br /> phẫu thuật viêm ruột thừa, mang thai 22 tuần,<br /> như vậy là có đồng thời cả 3 yếu tố nguy cơ<br /> nhiễm trùng, chấn thương và thai kỳ.<br /> Có 3 xét nghiệm trong tiêu chuẩn Asherson<br /> là yếu tố LA, kháng thể kháng cardiolipin và<br /> kháng thể kháng β-glycoprotein-I(2), trong đó xét<br /> nghiệm LA được cho là đặc hiệu hơn nhưng<br /> kém nhạy hơn so với kháng thể kháng<br /> cardiolipin(6). Khoảng 80% bệnh nhân có LA<br /> dương tính sẽ có kháng thể kháng cardiolipin<br /> dương tính, ngược lại chỉ 20% bệnh nhân có<br /> anticardiolipin dương tính có LA dương tính(5).<br /> Điều này giải thích tại sao bệnh nhân của chúng<br /> tôi có xét nghiệm anti-cardiolipin dương tính<br /> nhưng LA lại âm tính. Ngược lại, xét nghiệm<br /> anti-cardiolipin và β-glycoprotein I tuy nhạy<br /> nhưng không đặc hiệu trong chẩn đoán hội<br /> chứng kháng phospholipid. Thực vậy, kháng thể<br /> kháng cardiolipin hiệu giá thấp được tìm thấy<br /> trong máu của 10% người hiến máu khỏe mạnh,<br /> tuy nhiên kháng thể dương tính với hiệu giá cao<br /> chỉ gặp ở ít hơn 1% các trường hợp người bình<br /> thường(8)<br /> Về mặt điều trị, ở đây chúng tôi đã khởi<br /> động điều trị ngay mà không đợi đến 6 tuần sau<br /> vì tình trạng bệnh nhân rất nặng, huyết khối<br /> nhiều nơi, cộng với hiệu giá kháng thể<br /> anticardiolipin lúc đầu rất cao. Hướng dẫn điều<br /> trị gần đây nhất(2) khuyến cáo kháng đông phối<br /> hợp với corticosteroid liều xung được xem là<br /> phương pháp điều trị hàng đầu, kế đến có thể<br /> phối hợp thêm với thay huyết tương hoặc IVIG.<br /> Cervera cho biết liệu pháp điều trị hiệu quả nhất<br /> có lẽ là kháng đông kết hợp với corticoid liều<br /> xung và thay huyết tương, với tần suất hồi phục<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> đạt tới 77,8%(3). Bệnh nhân của chúng tôi đã được<br /> điều trị kháng đông kết hợp với corticosteroid<br /> liều xung và thay huyết tương cho thấy kết quả<br /> khả quan.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Hội chứng kháng phospholipid thảm khốc là<br /> một hội chứng hiếm gặp, tỷ lệ tử vong cao. Biểu<br /> hiện lâm sàng chủ yếu là tổn thương đa cơ quan<br /> dưới dạng nhồi máu các mạch máu nhỏ xảy ra<br /> đồng thời và xét nghiệm kháng thể kháng<br /> phospholipid dương tính. Nguyên nhân của<br /> bệnh hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng. Trong khi<br /> vẫn chưa có một liệu pháp điều trị nào được coi<br /> là tối ưu, thì phương pháp điều trị cho kết quả<br /> tốt nhất hiện nay vẫn là kháng đông kết hợp với<br /> corticoid liều xung và thay huyết tương.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> syndrome: international consensus statement on classification<br /> criteria and treatment guidelines". Lupus, 12(7), 530-534.<br /> Cervera R (2012), "CAPS Registry". Lupus, 21(7), 755-757.<br /> Cervera R (2012), "8th International Congress on<br /> Autoimmunity: new perspectives for refractory catastrophic<br /> antiphospholipid syndrome". Expert Rev Clin Immunol, 8(7),<br /> 617-619.<br /> Cervera R, Piette JC, Font J, Khamashta MA, Shoenfeld Y,<br /> Camps MT, etal. (2002), "Antiphospholipid syndrome: clinical<br /> and immunologic manifestations and patterns of disease<br /> expression in a cohort of 1,000 patients". Arthritis Rheum, 46(4),<br /> 1019-1027.<br /> Galli M, Luciani D, Bertolini G, Barbui T (2003), "Lupus<br /> anticoagulants are stronger risk factors for thrombosis than<br /> anticardiolipin antibodies in the antiphospholipid syndrome:<br /> a systematic review of the literature". Blood, 101(5), 1827-1832.<br /> Miyakis S, Lockshin MD, Atsumi T, Branch DW, Brey RL,<br /> Cervera R., et al. (2006), "International consensus statement on<br /> an update of the classification criteria for definite<br /> antiphospholipid syndrome (APS)". J Thromb Haemost, 4(2),<br /> 295-306.<br /> Petri M (2000), "Epidemiology of the antiphospholipid<br /> antibody syndrome". J Autoimmun, 15(2), 145-151.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Asherson<br /> RA<br /> (2005),<br /> "Multiorgan<br /> failure<br /> and<br /> antiphospholipid<br /> antibodies:<br /> the<br /> catastrophic<br /> antiphospholipid (Asherson's) syndrome". Immunobiology,<br /> 210(10), 727-733.<br /> Asherson RA, Cervera R, de Groot PG, Erkan D, Boffa MC,<br /> Piette JC, et al (2003), "Catastrophic antiphospholipid<br /> <br /> Ngày nhận bài:<br /> <br /> 05/03/2013<br /> <br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> <br /> 20/08/2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/05/2014<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1