intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp hội chứng suy nút xoang ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp hội chứng suy nút xoang ở trẻ sơ sinh trình bày một trường hợp nhịp tim chậm trong thai kì nhưng lại tiến triển thành các cơn nhịp nhanh sau sinh để cung cấp thêm dữ liệu cho các đồng nghiệp quan tâm đến hội chứng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp hội chứng suy nút xoang ở trẻ sơ sinh

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG SUY NÚT XOANG Ở TRẺ SƠ SINH Đỗ Hồ Tĩnh Tâm*, Nguyễn Thị Thanh Bình*, Phan Hùng Việt*, Phạm Thị Ny** TÓM TẮT 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng suy nút xoang là một tình trạng Ở trẻ sơ sinh, rối loạn nhịp tim là một hiếm gặp ở trẻ sơ sinh. Bệnh có thể xuất hiện từ bệnh lý ít gặp, có thể xảy ra ở trẻ có hoặc trong giai đoạn bào thai, nếu không phát hiện và không có bệnh lý cấu trúc tim. Tỷ lệ trẻ sơ điều trị sớm có thể dẫn tới phù thai hoặc tử vong sinh có rối loạn nhịp khoảng 1-5%, tuy trong giai đoạn sơ sinh. Do đó, chúng tôi xin nhiên đa phần không có triệu chứng lâm trình bày một trường hợp nhịp tim chậm trong sàng và không cần điều trị. Dù vậy, với thai kì nhưng lại tiến triển thành các cơn nhịp những trường hợp cần can thiệp, tiên lượng nhanh sau sinh để cung cấp thêm dữ liệu cho các của bệnh phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm đồng nghiệp quan tâm đến hội chứng này. và điều trị thích hợp [2]. Chẩn đoán chính Từ khóa: sơ sinh, suy nút xoang, hội chứng xác, phân tầng nguy cơ các bệnh nhân có rối nút xoang bệnh lý, nhịp nhanh, nhịp chậm loạn nhịp nặng giúp giảm nguy cơ tử vong cho trẻ. SUMMARY Mặt khác, rối loạn nhịp tim ở trẻ sơ sinh A CASE OF SICK SINUS SYNDROME có thể là sự nối tiếp của các rối loạn đã xảy IN A NEWBORN ra từ trong thai kì, vì vậy bệnh cảnh ở trẻ sơ Sick sinus syndrome (also known as sinus sinh khác rất nhiều so với các nhóm tuổi node dysfunction) is an uncommon condition in khác. Cơn nhịp nhanh hoặc nhịp chậm kéo newborns. This disease can affect from the fetal dài của bào thai có thể dẫn tới hiện tượng period. Without early detection and treatment, phù thai, còn đối với trẻ sơ sinh dẫn tới suy sick sinus syndrome could lead to hydrops tim và tử vong [4]. fetalis or fatality in the neonatal period. Trong nhóm các nguyên nhân rối loạn nhịp Therefore, we would like to present a case of cần can thiệp, nhịp nhanh kịch phát trên thất, fetal bradycardia then progress to paroxysmal nhịp nhanh thất, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và tachycardia in a newborn to provide more data to hội chứng QT kéo dài là những bệnh lý all colleagues. thường gặp với biểu hiện lâm sàng khá quen Key words: newborn, sinus node dysfunction, thuộc với các bác sĩ nhi khoa. Tuy nhiên, với sick sinus syndrome, tachycardia, bradycardia một số hội chứng quá hiếm gặp ở trẻ em và đặc biệt là trẻ sơ sinh có thể gây khó khăn *Trường Đại Học Y Dược Huế: ** Bệnh viện Trường ĐHYD Huế trong chẩn đoán ban đầu và điều trị. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hồ Tĩnh Tâm Do đó, nhân một trường hợp trẻ sơ sinh Email: dhttam@huemed-univ.edu.vn có rối loạn nhịp tim trong bối cảnh của hội Ngày nhận bài: 27.7.2020 chứng suy nút xoang, chúng tôi muốn chia Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 sẻ tình huống lâm sàng cho quý đồng nghiệp Ngày duyệt bài: 30.9.2020 cùng tham khảo. 144
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG sau 2 phút nhịp tim giảm còn 145 lần/phút Trẻ trai, con so (PARA 0000), non tháng với 2-3 nhịp ngoại tâm thu nhĩ/1 phút. 35 tuần, cân nặng lúc sinh 2500g. Trẻ được 40 phút sau sinh, trẻ đột ngột xuất hiện sinh mổ chủ động vì trước đó 7 ngày đi cơn nhịp nhanh 300 lần/phút, lặp lại nghiệm khám phát hiện tim thai chậm 70-90 lần pháp lạnh 2 lần và tới 5 phút sau nghiệm phút. Trẻ được nhập viện theo dõi thấy nhịp pháp lạnh, tần số tim mới giảm về 150 tim thai ngày càng chậm dần nhịp giảm lần/phút kèm 2-3 nhịp ngoại tâm thu nhĩ/1 xuống còn 40-50 lần/phút kéo dài. phút. Ghi nhận tại phòng mổ: Ngay sau sinh, 55 phút sau sinh, trẻ xuất hiện lại cơn trẻ khóc ngay, trương lực cơ tốt, phản xạ tốt, nhịp nhanh 300 lần/phút, cho làm nghiệm SpO2 lúc 30 giây sau sinh 75%; mạch cánh pháp lạnh nhưng không đáp ứng. Thêm tay và mạch bẹn 2 bên bắt rõ, Nghe tim nhịp thuốc Cordarone uống liều 5mg/kg (1/16 tim đều rõ 140 lần/phút, tiếng tim bình viên 200mg), nghiền thuốc và hòa nước cất, thường, không có tiếng thổi; Nghe phổi bơm qua sonde dạ dày. Khoảng 5 phút sau thông khí rõ. Tiến hành lau khô, ủ ấm cho bơm thuốc qua sonde dạ dày, nhịp tim trẻ trẻ. Trẻ khóc to và da môi hồng hơn. Vẫn đột ngột giảm xuống 53 lần/phút. Tiến hành tiếp tục theo dõi nhịp tim và SpO2 cho trẻ kích thích trẻ, sau 15 giây, nhịp tim tăng lên qua monitor, ghi nhận nhịp tim vẫn ở trong và duy trì 150 lần/phút. Da môi hồng, thở khoảng 140-155 lần/phút, nhịp xoang, đều. nhanh 66 lần/phút, có 1 cơn ngưng thở 5 phút sau sinh, nhịp tim trẻ tăng lên 255 khoảng 5 giây, không có dấu gắng sức. Cho lần/phút, tiến hành làm nghiệm pháp lạnh trẻ thở oxy qua luồng tự do lưu lượng 3 (đặt túi nước đá lên mặt trẻ trong 10 giây). lít/phút và chuyển phòng Nhi sơ sinh. Khoảng sau 5 giây nhịp tim giảm nhanh Tiền sử mẹ: xuống và duy trì ở tần số 150 lần/phút, lấy - Bệnh lý tim mạch: Mẹ bị thông liên nhĩ, túi nước ra khỏi mặt trẻ. Trẻ vẫn thở đều 55 đóng dù lúc 13 tuổi. Siêu âm tim trước sinh lần/phút, SpO2 lúc này đạt 85-87%. Glucose ghi nhận hở van 2 lá nhẹ, chức năng tim tốt. mao mạch tại giường 3,0 mmol/L. ECG trước sinh có nhịp tim 75 lần/phút, có 15 phút sau sinh, trẻ đang ngủ yên, thở ngoại tâm thu thất 1-2 nhịp/1 phút. đều nhưng tần số tim đột ngột tăng lên 280 - Tiền sử mang thai lần này: PARA 0000. lần/phút, lặp lại nghiệm pháp lạnh, đặt túi Quá trình mang thai không tăng huyết áp, lạnh lên mặt trẻ khoảng 10 giây mới có dấu không đái tháo đường, không sốt và chưa hiệu giảm nhịp tim và tới 2 phút sau nghiệm ghi nhận các bệnh lý khác. Mẹ tăng 18 kg pháp lạnh nhịp tim trở về 150 lần/phút. Trẻ trong quá trình mang thai. vẫn hồng hào, SpO2 99-100% với không khí Trước sinh 7 ngày, mẹ siêu âm thai phát phòng. hiện nhịp tim thai khoảng 120-140 lần/phút 30 phút sau sinh, trẻ xuất hiện lại cơn nhưng có những lúc nhịp tim thai giảm xuống nhịp nhanh 287 lần/phút. Làm nghiệm pháp 70 lần/phút, mẹ được hướng dẫn thay đổi tư lạnh 10 giây lần 1 nhưng không có dấu hiệu thế, hít thở, yên tĩnh thì nhịp tim thai đạt lại giảm nhịp tim trên monitor. Ngưng 30 giây. mức bình thường. Trước sinh 1 ngày, nhịp Lặp lại nghiệm pháp lạnh lần 2 khoảng 10 tim thai có nhiều cơn giảm nặng kéo dài chỉ giây, nhịp tim bắt đầu có xu hướng giảm và còn 40-45 l/ph nên chỉ định mổ cấp cứu. 145
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Mẹ chưa tiêm Dexamethasone trước sinh, Tiền sử gia đình: bên nội và ngoại mổ lấy thai chủ động, ối vỡ lúc mổ, ối trong. không có ai bị rối loạn nhịp tim hay bệnh lý tim mạch khác. Hình 1. Tần số tim của trẻ sau sinh 3 phút Hình 2. Tần số tim của trẻ lúc 30 phút sau sinh Hình 3. Tần số tim sau bơm thuốc qua Hình 4. Hình ảnh ngưng xoang trên sonde dạ dày 5 phút monitor Quá trình điều trị tại Phòng Nhi sơ 10 phút nhận thấy tần số tim tăng từ 110 sinh: Tại Nhi sơ sinh, trẻ ngủ yên, thở oxy lần/phút lên 160 lần/phút nên ngưng truyền qua ngạnh mũi lưu lượng 0,5 lít/phút, thở Diaphyllin. không đều, tần số thở 40-80 lần/ phút, có 2 Liều Cordarone dùng cho trẻ được giảm cơn ngưng thở/1 phút, mỗi cơn từ 10-15 dần như sau: 2 ngày đầu – 10mg/kg/ngày giây; tim đều rõ, tần số tim sau sinh 4 giờ uống chia 2 cách mỗi 12 giờ; 6 ngày tiếp dao động 110-130 lần/phút; dợm nôn, bụng theo – 5mg/kg/ngày, uống 1 lần. mềm. Tần số tim trong các ngày dao động từ Trẻ được chuyển sang thở CPAP với 110-165 lần/phút, thỉnh thoảng có 1-2 nhịp PEEP 5cmH2O, FiO2 34%, truyền dịch nuôi ngoại tâm thu nhĩ/1 phút. Ngày thứ 5 sau dưỡng, truyền Diaphyllin 4,8% x 6mg/kg/lần sinh trẻ tăng nhịp tim lên 190-215 lần/phút hòa dung dịch Glucose 5% truyền tĩnh mạch khi đang thở CPAP và chiếu đèn vàng da. trong 30 phút. Sau truyền Diaphyllin khoảng Sau khi tắt đèn sưởi, tắt đèn chiếu vàng da, 146
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ngưng CPAP 30 phút, tần số tim trẻ về 145- đã loại trừ các nguyên nhân sốt, nhiễm 150 lần/phút. Nên tiếp tục duy trì Cordarone trùng, hạ đường huyết, rối loạn điện giải và tới ngày thứ 8 sau sinh. các bệnh lý thực thể ở tim. Các chỉ số cận lâm sàng sau sinh: Bạch cầu + Về đáp ứng điều trị, cơn nhịp nhanh 7,2 G/L, Neut 62%, Lym 32%, Hồng cầu 4,4 của trẻ đáp ứng nhanh với nghiệm pháp lạnh T/L, Hgb 150 g/L, Hct 45%, K+ 5,1 mmol/L, trong lần đầu (chỉ cần 5 giây sau áp túi nước Na+ 137 mmol/L, Cl- 102,6 mmol/L. lạnh nhịp tim trẻ đã trở về bình thường), Siêu âm tim lúc 14 giờ tuổi: còn ống nhưng từ lần thứ 2 trẻ có xu hướng đáp ứng động mạch shunt trái-phải, kích thước ống chậm hơn (sau 10 giây) và từ lần thứ 3 trở đi động mạch phía chủ 2,5mm, phía phổi 2mm, trẻ không đáp ứng ngay mà phải lặp lại lần 2 chiều dài 4mm, chưa tăng áp phổi. kèm chờ đợi sau 2 phút nhịp tim trẻ mới trở Trẻ ra viện ngày thứ 11 sau sinh: trẻ tỉnh, về bình thường. Tới cơn nhịp nhanh thứ 5, linh hoạt, bú tốt, thở đều 45 lần/phút, tim trẻ không còn đáp ứng với nghiệm pháp lạnh đều rõ tần số 120-130 lần/phút, cân nặng và được điều trị với cordarone đường uống. 2,5kg. Ở trường hợp này, khi chuẩn bị đón bé tại Tái khám lúc 3 tuần tuổi: trẻ tỉnh, linh phòng mổ, bác sĩ sơ sinh đã chuẩn bị các hoạt, thở đều 40 lần/phút, tần số tim 120 phương án để điều trị nhịp chậm cho trẻ theo lần/phút, siêu âm tim đã đóng ống động nhiều hướng nguyên nhân như: nguyên nhân mạch, chưa thấy bất thường khác. thường gặp nhất là cường phản xạ phế vị, sau đó là thiếu khí liên quan đến ngưng thở - IV. BÀN LUẬN đặc biệt là ở trẻ đẻ non và các nguyên nhân 1. Rối loạn tần số tim của trẻ khác bao gồm hạ thân nhiệt, suy giáp và hội Rối loạn nhịp tim ở giai đoạn sơ sinh là chứng QT kéo dài; hiếm gặp hơn là nhịp một bệnh lý hiếm gặp, đa phần lành tính, chỉ chậm có tính gia đình hoặc hội chứng nhịp một tỷ lệ rất nhỏ cần can thiệp như nhịp nhanh-nhịp chậm (suy nút xoang) [1]. Tuy nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh thất, nhiên, sau sinh trẻ xuất hiện nhiều cơn nhịp rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và hội chứng QT nhanh kịch phát nhưng không có biểu hiện kéo dài [2]. Thông thường, bác sĩ lâm sàng suy hô hấp, đường máu bình thường, tiền sử sẽ chia rối loạn nhịp thành hai nhóm nhịp gia đình không có ai rối loạn nhịp chậm. Do nhanh và nhịp chậm để tiếp cận ban đầu. đó, chúng tôi nghĩ nhiều đến hội chứng nhịp Tuy nhiên trong case lâm sàng chúng tôi vừa nhanh – nhịp chậm ở trẻ sơ sinh. trình bày, có một số đặc điểm lâm sàng sau Theo AHA 2008, hội chứng nhịp nhanh – đây gây khó khăn trong chẩn đoán ban đầu: nhịp chậm là một biểu hiện của hội chứng + Qúy 3 của thai kì, thai có từng cơn nhịp suy nút xoang, định nghĩa là nhịp chậm chậm còn 70 lần/phút không kèm dấu hiệu xoang, nhịp chậm nhĩ ngoại vị, hoặc ngưng suy thai và mẹ cũng không ghi nhận bệnh lý xoang xen kẽ với các khoảng nhịp nhanh có nguy cơ gây rối loạn dẫn truyền ở thai nhi nhĩ, rung nhĩ hay cuồng nhĩ bất thường. như lupus ban đỏ hệ thống. Nhịp nhanh có thể liên quan với ức chế tính + Sau sinh tần số tim của trẻ bình thường, tự động của nút xoang và một khoảng ngưng nhưng ngay sau đó tần số tim của trẻ lên tới xoang với thời gian thay đổi khi nhịp nhanh 250 thậm chí có lúc 300 lần/phút, chúng tôi kết thúc [7]. Ở trẻ, có nhiều đặc điểm phù 147
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN hợp với hội chứng này, đó là trẻ vừa có nhịp lại 150 lần/phút, với bối cảnh như vậy, tim chậm trước sinh nhưng sau sinh có nhiều chúng tôi ít nghĩ đến khả năng nhịp chậm lại cơn nhịp nhanh kèm các rối loạn nhịp như do tác dụng của thuốc do Cordarone hấp thu ngoại tâm thu nhĩ, ngưng xoang. chậm qua đường tiêu hóa và nhịp tim chậm *Các yếu tố làm thay đổi tần số tim ở đột ngột không phù hợp. Chúng tôi cũng trẻ. Nghiệm pháp lạnh từ lâu đã được ứng không nghĩ nguyên nhân phản xạ phế vị vì dụng để điều trị nhịp nhanh kịch phát trên triệu chứng xảy ra sau đặt sonde dạ dày 5 thất ở trẻ em, được dùng trong các trường phút. Trường hợp này chúng tôi cho rằng hợp cấp cứu và không sẵn có thuốc và cơn nhịp chậm là một biểu hiện của hội phương tiện cắt cơn (trong trường hợp của chứng nhịp nhanh – nhịp chậm. chúng tôi là xử trí ngay sau sinh tại phòng Sau khi đưa trẻ về phòng dưỡng nhi, vì trẻ mổ). Khi đặt túi lạnh lên mặt của trẻ sẽ kích có cơn ngưng thở ngắn do đẻ non nên chúng thích “phản xạ lặn”, cơ chế dẫn tới giảm tôi quyết định điều trị với Diaphyllin (do cơ nhịp tim khá phức tạp, một mặt túi lạnh kích sở hiện tại chưa có Caffein citrate), sau đó trẻ thích dây thần kinh hướng tâm về não gây ra xuất hiện vàng da nên phải chiếu đèn. Đây là một cơn ngưng thở ngắn sau một nhịp hít những yếu tố kích thích gây tăng nhịp tim của vào sâu, mặt khác khi đặt túi lạnh lên mặt sẽ trẻ. Sau khi chúng tôi ngưng các liệu pháp dẫn tới co nhỏ lỗ mũi để hạn chế hít vào, cả này, tần số tim đã trở về bình thường. hai đáp ứng này dẫn tới tăng kích thích phế *Thuốc điều trị nhịp nhanh trên thất vị lên nút xoang và nút nhĩ thất dẫn tới giảm Các thuốc làm chậm dẫn truyền qua nút tần số tim. Túi lạnh phải đảm bảo nhiệt độ < nhĩ thất đều có tác dụng cắt hoặc làm giảm 10oC, một số tác giả cho rằng nên phủ toàn các rối loạn nhịp nhanh mà nút nhĩ thất là bộ mặt và để trong khoảng 30 – 40 giây [8], một phần của vòng vào lại hoặc tham gia [9] , tuy nhiên đối với trẻ dưới 12 tháng, chỉ dẫn truyền. Nghiệm pháp phế vị là phương cần đặt lên trán, mắt, và sống mũi, không pháp đơn giản, nhanh chóng và an toàn nhất. được che miệng, mũi. Thủ thuật này không Trong trường hợp của chúng tôi, sau khi nên lặp lại quá nhiều lần ở trẻ sơ sinh do thất bại với nghiệm pháp lạnh chúng tôi đã sử nguy cơ bỏng da do lạnh [1]. Đa phần các dụng Cordarone để cắt cơn nhịp nhanh đồng nghiên cứu đều cho kết quả đáp ứng 100%, thời để dự phòng vì đây là thuốc phổ biến, dễ chỉ có một nghiên cứu ở trẻ dưới 1 tuổi cho dùng, ít gây tác dụng phụ nguy hiểm. Chúng kết quả đáp ứng 89,8%. Trong trường hợp tôi quyết định ngưng thuốc vào ngày thứ 8 và của chúng tôi, 4 lần đầu đều đáp ứng giảm từ tiếp tục theo dõi thêm 3 ngày sau đó nhịp tim từ sau đó nhanh trở lại gợi ý nhịp nhanh ổn định nên cho trẻ xuất viện. xoang. Lần thứ 5 làm nghiệm pháp lạnh 2. Nguyên nhân của hội chứng suy nút không đáp ứng có lẽ do không thỏa mãn xoang ở trẻ sơ sinh. Hội chứng nhịp nhanh được các điều kiện trên, chúng tôi phải - nhịp chậm có thể gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ chuyển sang điều trị Cordarone để kiểm soát cũng như ở người già trên 65 tuổi. Nguyên cơn nhịp nhanh. nhân là do biến đổi cấu trúc hoặc sinh lý Sau bơm thuốc Cordarone qua sonde dạ điện học của tim. Về mặt vi thể, đột biến dày 5 phút, tần số tim đột ngột giảm xuống gene ảnh hưởng lên các kênh ion, viêm, 53 lần/phút, kích thích 15 giây tần số tim lên thiếu máu cơ tim và dùng thuốc có khả năng 148
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 gây ra các biến đổi trên [10]. Korean Journal Pediatric. 60(11), pp. 344-352. Đã có những báo cáo về mối liên quan 3. D. Woodrow Benson và các cộng sự (2003), giữa hội chứng này và rung nhĩ ở người lớn "Congenital sick sinus syndrome caused by [5], [10]. Ở nhi khoa, hội chứng này được recessive mutations in the cardiac sodium ghi nhận ở những trẻ sau phẫu thuật tim [3], channel gene (SCN5A)", The Journal of Clinical Investigation. 112(7), pp. 1019-1028. [6]. Đối với những trường hợp bẩm sinh, có 4. Fatih Köksal Binnetoğlu và các cộng sự nghiên cứu cho thấy đột biến allenes (2014), "Diagnosis, treatment and follow up SCN5A gây biến đổi kênh Natri dẫn tới of neonatal arrhythmias", giảm tính kích thích của tế bào cơ tim [3]. CARDIOVASCULAR JOURNAL OF 3. Tiên lượng. Hiện tại vẫn còn rất ít AFRICA. 25(2), pp. 58-62. nghiên cứu về hội chứng nhịp nhanh - nhịp 5. Sung Hwan Choi và các cộng sự (2015), chậm ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, vì vậy "Tachycardia-bradycardia syndrome in a vấn đề tiên lượng còn rất khó khăn. Trong patient with atrial fibrillation", Korean J một nghiên cứu từ năm 1884 – 1999 ở Thổ Anesthesiol. 68(4), pp. 415-419. Nhĩ Kỳ có 26 bệnh nhân dưới 22 tuổi được 6. Firat Kardelen, Alpay Celiker và Sema cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn để điều trị hội Ozer (2002), "Sinus node dysfunction in chứng suy nút xoang, trong đó chỉ có 4 bệnh children and adolescents: treatment by nhân là có hội chứng nhịp nhanh - nhịp implantation of a permanent pacemaker in 26 chậm khi đo Holter, phần lớn bệnh nhân có patients", The Turkish Journal of Pediatrics. 44, pp. 312-316. bệnh tim trước đó hoặc sau phẫu thuật tim 7. Fred M. Kusumoto, James R. Edgerton và [6]. Như vậy có rất ít kinh nghiệm về hội Kenneth A. Ellenbogen (2018), "2018 chứng này ở trẻ sơ sinh, đòi hỏi phải theo ACC/AHA/HRS Guideline on the Evaluation dõi và tái khám thường xuyên để đưa ra and Management of Patients With Bradycardia quyết định điều trị phù hợp. and Cardiac Conduction Delay: Executive Summary", Circulation. 140, pp. e333-e381. V. KẾT LUẬN 8. Kathy N. Shaw (2007), "Converting Stable Rối loạn nhịp tim và đặc biệt là hội chứng Supraventricular Tachycardia Using Vagal suy nút xoang là một bệnh lý rất hiếm gặp ở Maneuvers", Textbook of Pediatric trẻ sơ sinh, nếu không phát hiện và xử trí kịp Emergency Procedures Lippincott Williams thời có thể dẫn tới ngưng tim, suy tim và tử & Wilkins. vong. Để chẩn đoán và can thiệp sớm đòi 9. Gavin Smith, Amee Morgans và David hỏi sự phối hợp tốt giữa bác sĩ sản khoa, bác McD Taylor (2012), "Use of the human dive sĩ nhi sơ sinh và nhi tim mạch để có hướng reflex for the management of supraventricular tachycardia: a review of the xử trí tốt nhất từ giai đoạn thai kỳ. literature", Emerg Med J 29, pp. 611-616. 10. GARY TSE và các cộng sự (2017), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Tachycardia-bradycardia syndrome: 1. Michael Artman, Lynn Mahony và David Electrophysiological mechanisms and future F. Teitel (2011), Neonatal Cardiology, The therapeutic approaches (Review)", McGraw-Hill Companies, Inc, pp.185-212. INTERNATIONAL JOURNAL OF 2. Ji-Eun Ban (2017), "Neonatal arrhythmias: MOLECULAR MEDICINE. 39, pp. 519-526. diagnosis, treatment, and clinical outcome", 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2