Nhân một trường hợp u lympho vùng rìa thể phổi
lượt xem 0
download
U lympho vùng rìa thể phổi là một bệnh hiếm, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh khác tại phổi vì có triệu chứng không đặc hiệu. Bài viết mô tả một trường hợp U lympho vùng rìa thể phổi được chẩn đoán và điều trị bằng phác đồ R-CHOP tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp u lympho vùng rìa thể phổi
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U LYMPHO VÙNG RÌA THỂ PHỔI Nguyễn Dương Thảo Quyên*, Cồ Nguyễn Phương Dung**, Nguyễn Quốc Thành***, Trần Quốc Tuấn*** TÓM TẮT 26 Bronchial-associated lymphoid tissue U lympho vùng rìa thể phổi là một bệnh (BALT) lymphoma is an indolent marginal zone hiếm, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh khác tại lymphoma and easily misdiagnosed with other phổi vì có triệu chứng không đặc hiệu. Trên thế lung diseases due to non-specific symptoms. giới chỉ ghi nhận những báo cáo trường hợp bệnh BALT lymphoma is a rare clinical entity with riêng lẻ ở các quốc gia khác nhau. Chúng tôi mô only few published reports in the world. We tả một trường hợp U lympho vùng rìa thể phổi reported a case of BALT lymphoma, who was được chẩn đoán và điều trị bằng phác đồ R- diagnosed and treated at Blood Transfusion and CHOP tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Hematology Hospital in Ho Chi Minh City. The Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một bệnh nhân case of a 57 year-old woman with no previous nữ, 57 tuổi, nhập viện với triệu chứng sốt, ho, medical history, who was admitted to hospital đau vùng lưng. Bệnh nhân được nội soi đáy phế with complaints of fever, cough, and back pain. quản và sinh thiết chẩn đoán U lympho không She had bronchoscopy and diagnosed as non- Hodgkin. Kết quả PET/CT có các tổn thương Hodgkin Lymphoma. Positron emission đông đặc hai phổi tăng hoạt động chuyển hóa tomography/computed tomography (PET/CT) nghi ngờ do U lympho. Sinh thiết mẫu mô phổi revealed that the consolidation lesions in bilateral qua chỉ điểm của PET/CT, làm giải phẫu bệnh lung, increased metabolic activity suspected by phù hợp U lympho tế bào B loại kết hợp niêm lymphoma. After PET/CT scan-guided mạc ở phế quản. Bệnh nhân được điều trị bằng percutaneous lung biopsy, the diagnosis of phác đồ R-CHOP. Đánh giá sau 6 đợt điều trị đạt BALT lymphoma. She was treated with the anti- đáp ứng một phần, sau đó duy trì Rituximab mỗi CD 20 antibody rituximab, cyclophosphamide, hai tháng trong 2 năm, hiện đang ở đợt duy trì VI. doxorubicin, vincristine and prednisone (R- Từ khóa: U lympho vùng rìa thể phổi, R- CHOP regimens). After 6 cycles, she had partial CHOP. response. Maintenance rituximab is given once every 2 months for a couple of years. The patient SUMMARY is in the sixth cycle of maintenance therapy. A CASE REPORT: PULMONARY Key word: BALT lymphoma, Pulmonary MALT LYMPHOMA MALT lymphoma, R-CHOP. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U lympho không Hodgkin (Non Hodgkin *Bệnh viện Truyền máu Huyết học lymphoma - NHL) chiếm 80% - 90% các **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trường hợp U lympho. Trong nhóm này, U ***Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Dương Thảo Quyên lympho vùng rìa (Marginal zone lymphoma - Email: thaoquyenpnt@gmail.com MZL) chiếm khoảng 5% - 10%. Theo phân Ngày nhận bài: 19/8/2020 loại WHO, tùy thuộc vào vị trí, U lympho Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 vùng rìa được chia thành 3 nhóm: U lympho Ngày duyệt bài: 28/9/2020 vùng rìa thể hạch (Nodal MZL), U lympho 423
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU vùng rìa thể lách (Splenic MZL) và U miễn, điều trị Corticoid cũng trong 6 tháng. lympho vùng rìa thể ngoài hạch (Extranodal Tháng 12/2018, do ho nhiều nên BN đi khám MZL hay Mucosa-Associated Lymphoid ở Viện phổi Trung ương, được làm nội soi Tissue (MALT)). U lympho vùng rìa thể đáy phế quản, sinh thiết chẩn đoán U lympho ngoài hạch thường phát sinh từ đường tiêu không Hodgkin. Tháng 01/2019, BN khám hóa, và một số nơi khác ít hơn bao gồm lại tại bệnh viện 7A, làm sinh thiết phổi qua tuyến nước bọt, phổi, da, tuyến giáp, vú, gan, da, chẩn đoán theo dõi U lympho dạng bàng quang và tuyến tiền liệt(4). Trong đó, U MALT nên chuyển bệnh viện TMHH lympho vùng rìa thể phổi bắt nguồn từ mô TP.HCM. Trong quá trình bệnh, BN thường bạch huyết liên quan đến phế quản nên còn có cảm giác ớn lạnh, châm chích, đau nhức ở được gọi là U lympho dạng BALT vùng lưng, phổi, hay mỏi lưng. BN sụt cân 2 (Bronchial-associated lymphoid tissue)(6). kg trong 2 tháng. Đây là dạng u rất hiếm, chỉ chiếm 0,5% Lúc nhập viện BN sinh hiệu ổn, không có trong tất cả các bệnh lý ác tính của phổi, hội chứng nhiễm trùng; chỉ số ECOG là 1 chiếm ít hơn 1% trong tất cả U lympho(5). điểm; thể trạng gầy BMI là 18 kg/m2. Gan, Bởi vì chiếm tỉ lệ thấp nên hầu hết các dữ lách, hạch không sờ chạm qua thăm khám. liệu lâm sàng đều là những báo cáo ca và Xét nghiệm sinh học những nghiên cứu nhỏ. Chính vì lý do đó, Huyết đồ ghi nhận các chỉ số nằm trong chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh đầu giới hạn bình thường với Hemoglobin: 11,3 tiên tại bệnh viện Truyền máu Huyết học g/dL, tiểu cầu: 218 x 103 /µL, bạch cầu: 6,27 Thành phố Hồ Chí Minh (TMHH TP.HCM) x 103 /µL, bạch cầu hạt trung tính: 3,98 x 103 được chẩn đoán là U lympho vùng rìa thể /µL, lympho: 1,48 x 103 /µL, phết máu ngoại phổi điều trị bằng phác đồ R-CHOP. Chúng biên chưa ghi nhận bất thường. Các chỉ số tôi đã tham khảo các y văn và khuyến cáo sinh hóa chức năng gan, thận bình thường mới nhằm học tập, rút kinh nghiệm, theo dõi (LDH: 169,72 U/L và β2microglobulin: 1,80 đáp ứng, với hy vọng có thể mang đến kết mg/l). Xét nghiệm Helicobacter pylori dương quả tốt nhất cho người bệnh. tính. Các xét nghiệm vi sinh khác âm tính. X - quang ngực thẳng có hình ảnh thâm TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG nhiễm kèm đông đặc cạnh rốn phổi - bờ tim Bệnh cảnh lâm sàng phải và cạnh bờ tim trái, theo dõi Viêm phổi. Bệnh nhân (BN) nữ, 57 tuổi, không ghi Chụp cắt lớp vi tính ghi nhận tổn thương nhận tiền căn bệnh lý trước đó. Từ tháng đông đặc hai bên phổi, gợi ý. Viêm phổi 08/2017, BN hay sốt nhẹ, cảm giác châm hoặc U phổi. Siêu âm cổ, nách, bẹn thấy chích, đau vùng lưng nên đi khám tại bệnh hạch vùng cổ 2, kích thước lớn nhất là 0,9 viện 7A và được chẩn đoán bị Viêm phổi, cm. Chẩn đoán hình ảnh bằng PET/CT kết điều trị kháng sinh tĩnh mạch nhưng không luận: các tổn thương đông đặc 2 phổi kèm cải thiện, sau đó BN được điều trị với thuốc hạch cạnh phải khí quản và hạch cổ nhóm IV kháng lao 6 tháng. Một năm sau, tháng bên phải, tăng hoạt động chuyển hóa nghi 06/2018, BN vẫn cảm thấy khó chịu vùng ngờ do U lympho (chẩn đoán phân biệt: tổn lưng, lần này được chẩn đoán Viêm phổi tự thương viêm). 424
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 1: Hình chụp PET/CT lúc mới chẩn đoán. *Mô tả: hạch cổ nhóm IV bên phải kích (-), CD10 (-), CD5 (-), Cyclin D1 (-), CD20 thước khoảng 1,5 cm, tăng hấp thu FDG (+), CD23 (-), BCL2 (+), Ki67 (+) khoảng maxSUV = 3,14. Hai tổn thương đông đặc 10-20%, CD103 (-), CD25 (+) phù hợp U thùy trên và thùy dưới bên phải, kích thước lympho tế bào B loại kết hợp niêm mạc ở khoảng 7-8 cm, đậm độ mô đặc, có hình ảnh phế quản (U lympho dạng BALT). khí phế đồ bên trong, tăng hấp thu FDG Các kết quả về di truyền tế bào và sinh maxSUV = 5,13 - 6,66. Hai tổn thương đông học phân tử như sau: nhiễm sắc thể đồ 46, đặc ở thùy dưới bên trái, kích thước khoảng XX [20], kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ 3,3 - 6,2cm, đậm độ đặc, có hình ảnh khí phế trên mẫu u phổi (FISH: fluorescence in situ đồ bên trong, tăng hấp thu FDG maxSUV = hybridization) thực hiện trên 10 vùng tế bào, 3,84 - 5,23. Các hạch cạnh phải khí quản, phát hiện khoảng 80% tế bào có chuyển vị kích thước khoảng 1-1,6cm, tăng hấp thu t(11,14)(q13;q32). FDG maxSUV = 3,6. Chẩn đoán xác định Tủy đồ pha loãng máu. Kết quả sinh thiết U lympho vùng rìa (MALT) tại phổi tủy xương ghi nhận mật độ tế bào tủy khoảng CD20 (+) giai đoạn IIE nhóm nguy cơ thấp 40%, không thấy nốt tế bào lympho bất theo MALT IPI (0 điểm: giai đoạn II, tuổi < thường, không thấy tế bào ác tính mô đặc 70; LDH bình thường). xâm nhập tủy. Điều trị Sinh thiết mẫu mô phổi qua chỉ điểm của Chăm sóc hỗ trợ PET/CT ghi nhận hiện diện chủ yếu các tế BN được nội soi dạ dày và hội chẩn với bào kích thước nhỏ, nhân đa hình dạng, chuyên khoa tiêu hóa. Kết quả nội soi bình nhiễm sắc chất cô đặc, bắt màu đậm, thường không phát hiện u MALT ở dạ dày, nhân/nguyên sinh chất = 9/1, một số có phủ BN có xét nghiệm Helicobacter pylori bằng biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển và biểu phương pháp tìm kháng thể Helicobacter mô trụ giả tầng không có lông chuyển của pylori trong phân kết quả dương tính nên tiểu phế quản. Lam nhuộm đặc biệt có CD3 được điều trị bằng kháng sinh. 425
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Trước khi bắt đầu điều trị đặc hiệu, BN tuổi). BN được vào đủ thuốc, quá trình điều được khám răng tầm soát các ổ nhiễm trùng. trị không biến chứng. Sau 3 đợt hóa trị, BN Sử dụng Agicotrim để dự phòng được chụp CT ngực, tổn thương phổi giảm Pneumocystis jiroveci và Acyclovir để trên 20%. Sau 6 đợt hóa trị, dùng PET/CT để phòng ngừa Herpes. đánh giá. Kết quả các tổn thương hai phổi Điều trị hóa trị liệu còn tăng hoạt động chuyển hóa, nhưng giảm Hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ kích thước và chuyển hóa so với ban đầu, chuyên gia về xạ trị thống nhất hóa trị trước, đánh giá đáp ứng một phần. BN được duy trì xạ trị sau vào những tổn thương còn sót lại. Rituximab mỗi hai tháng trong 2 năm, hiện Chúng tôi bắt đầu điều trị phác đồ BN đang duy trì đợt VI. Lâm sàng ổn định. RCHOP (Liposomal Doxorubicin do BN lớn Hình 2: A Phần mô phổi cho thấy sự xâm nhập của các tế bào lympho có kích thước nhỏ đến trung bình. Hóa mô miễn dịch: B, C cho thấy CD3 và CD5 đều âm tính. D, E CD20 dương tính. IV. BÀN LUẬN Khám thực thể ít có bất thường cụ thể. Do Về chẩn đoán đó, chẩn đoán U lympho vùng rìa thể phổi BN được chẩn đoán lúc 57 tuổi, phù hợp gặp nhiều khó khăn và có thể nhầm lẫn với với độ tuổi được báo cáo theo các y văn. Độ bệnh lý khác ở phổi, bao gồm một số U tuổi trung bình của U lympho vùng rìa thể lympho tế bào B nhóm khác, cũng như các phổi là lớn hơn 50 tuổi(6,7). Về triệu chứng rối loạn tăng sinh quần thể lympho lành tính. lâm sàng, một số BN có thể không có triệu Đặc biệt, đất nước của chúng ta nằm trong chứng, một số có các triệu chứng hô hấp vùng dịch tễ của lao, tỉ lệ hút thuốc lá cao, không đặc hiệu, như ho, khạc đờm, khó thở vấn đề ô nhiễm không khí, U lympho vùng khi gắng sức, sốt, mệt mỏi và giảm cân. rìa thể phổi có thể chẩn đoán nhầm với viêm 426
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phổi, lao phổi hoặc ung thư phổi khác. Điều thái và hóa mô miễn dịch hoàn toàn phù hợp này được thể hiện rõ ở BN trong báo cáo với một U lympho vùng rìa. này, khi bệnh sử BN kéo dài trên 1 năm với Về mặt di truyền tế bào, U lympho vùng nhiều chẩn đoán và điều trị khác (Viêm phổi, rìa thể ngoài hạch thường liên quan đến bất viêm phổi tự miễn, lao). Chẩn đoán chỉ được thường nhiễm sắc thể, bao gồm t (11;18) khẳng định khi sinh thiết tổn thương phổi (q21; q21), t(14; 18) (q32; q21), t(1; 14) dưới chỉ điểm của PET/CT. (p22; q32), t(1; 3; 14) (p12; q32) và trisomy Về mặt hình thái, U lympho được đặc 3 hoặc 18(9). Tuy nhiên, BN trong báo cáo trưng bởi các tế bào lympho kích thước nhỏ này có t(11;14)(q13;q32), lại là chuyển vị đến trung bình bao quanh một nang phản đặc trưng của U lympho tế bào vỏ (Mantle ứng. Không có dấu ấn miễn dịch đặc trưng cell lymphoma - MCL). Điều này khiến các xác định trong chẩn đoán U lympho vùng rìa. bác sĩ lâm sàng, giải phẫu bệnh tại bệnh viên Tuy nhiên các xét nghiệm phân tích tế bào TMHH TP.HCM cân nhắc rất nhiều, chúng dòng chảy (Flow cytometry) và hóa mô miễn tôi tiến hành hội chẩn hội đồng chuyên môn dịch (Immunohistochemistry) có thể được sử bệnh viện và bác sĩ chuyên gia về U lympho dụng để loại trừ các U lympho khác. Các tế của bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Kết luận bào của U lympho vùng rìa thường biểu hiện là dựa vào diễn tiến lâm sàng và giải phẫu CD20 (+), CD79a (+) nhưng có CD5 (-), bệnh, chúng tôi thống nhất chẩn đoán đây là CD10 (-), CD23 (-), cyclin D1 (-). BN của một trường hợp U lympho vùng rìa thể phổi. chúng tôi có kết quả giải phẫu bệnh về hình Bảng 1: Bảng phân biệt giữa U lympho tế bào vỏ và U lympho vùng rìa MCL MALT Bệnh nhân Phân Diễn tiến nhanh Diễn tiến chậm Bệnh 1,5 năm nhóm Thể bệnh Chủ yếu tại hạch Ngoài hạch chiếm đa số Tại phổi CD5(+) CD5(-) CD5(-) GPB CyclinD1 (+) CyclinD1(-) CyclinD1(-) Tiên CD5 (-) chiếm 5%, tiên Nhóm nguy cơ thấp, Tiên lượng tốt lượng lượng rất xấu có đáp ứng điều trị Thời gian trung bình chuyển dạng của U như là U lympho dạng nang(11). Một báo cáo lympho vùng rìa tiến triển chậm sang các U ca của Yoshinori Hashimoto và cộng sự đã lympho khác diễn tiến nhanh như U lympho mô tả 1 trường hợp được chẩn đoán ban đầu Hogkin, U lympho lan tỏa tế bào B lớn, U là U lympho MALT dạ dày (CD79a+, lympho tế bào vỏ hay U lympho dạng CD20+, CD3-, CD5-, CD10-, cyclin D1-) Burkitt với tần suất 2,4% mỗi năm, 5% sau 5 sau khi điều trị hóa trị liệu, BN đạt đáp ứng năm và 10% sau 12 năm. Nhìn chung thì tỷ hoàn toàn. BN tái phát lần 2 sau 6 năm, được lệ chuyển dạng của U lympho vùng rìa thấp sinh thiết lại chẩn đoán U lympho tế bào vỏ hơn so với U lympho diễn tiến chậm khác với CD5 âm tính (CD79a+, CD20+, CD3-, 427
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU CD5-, CD10-, cyclin D1+)(12). Bởi vì U nữ, 68 tuổi, nhập viện với triệu chứng ho và lympho tế bào vỏ và U lympho vùng rìa khó thở kéo dài 6 tháng. CT ngực cho thấy thỉnh thoảng có hình thái mô học giống nhau, khối kích thước 9 × 10 cm ở phổi trái, đông vì vậy việc phân biệt là rất khó. Do đó, đối đặc với hình ảnh khí ảnh nội phế quản và với BN này cần theo dõi sát, điều trị duy trì tràn dịch màng phổi ở thùy dưới phổi trái. kéo dài và sinh thiết lại khi cần. Hình ảnh PET/CT cho thấy tăng hấp thu Về điều trị FDG ở các vị trí trên, giữa của phổi trái và Bệnh diễn tiến kéo dài 18 tháng, có triệu các hạch bạch huyết trung thất cho thấy có chứng B, chúng tôi quyết định điều trị ngay liên quan ác tính. Sau khi sinh thiết qua nội khi chẩn đoán. Theo hướng dẫn của NCCN soi phế quản, chẩn đoán là U lympho vùng năm 2019, U lympho vùng rìa nhóm IE-IIE rìa thể phổi giai đoạn IE. BN được điều trị có các lựa chọn điều trị bao gồm phẫu thuật với Rituximab và sau 8 chu kì đạt đáp ứng cắt bỏ hoàn toàn, xạ trị hoặc hóa trị. Trên thế hoàn toàn, đánh giá qua PET/CT(14). Một báo giới, hầu như chỉ ghi nhận những báo cáo ca cáo khác của tác giả Nahorecki, M. riêng lẻ, không có nghiên cứu đoàn hệ ngẫu Chabowski và cộng sự về một trường hợp có nhiên về hiệu quả của các phác đồ hóa trị. bệnh cảnh tương tự như BN của chúng tôi Theo như tác giả Sung Yong Oh và cộng sự được đăng năm 2016 trên tạp chí Y dược điều trị 61 bệnh nhân U lympho vùng rìa tại Châu Âu: một BN nam, 48 tuổi, nhập viện phổi từ năm 1991 đến năm 2008 thì điều trị với triệu chứng ho, sốt, đau ngực, mệt mỏi, phẫu thuật không phải là lựa chọn tối ưu vì đổ mồ hôi đêm kéo dài 2 tháng. BN được đau thành ngực và giảm chức năng phổi quan chẩn đoán viêm phổi và điều trị bằng kháng sát trong 10-15% trường hợp. Không có sự sinh. Sau 4 tuần, lâm sàng không có đáp ứng. khác biệt giữa điều trị phẫu thuật và hóa trị BN được chụp PET/CT, hình ảnh gợi ý viêm. về thời gian trung bình bệnh tiến triển. Thêm BN trải qua phẫu thuật ngực hở để sinh thiết vào đó xạ trị trong điều trị U lympho vùng phổi. Mẫu sinh thiết chỉ ra U lympho vùng rìa thì nên tránh vì làm tăng nguy cơ ảnh rìa tế bào B. BN được điều trị bằng phác đồ hưởng đến chức năng phổi. Hóa trị liệu là R-CHOP và có đáp ứng tốt(5). lựa chọn tối ưu đối với trường hợp bệnh lan Về diễn tiến bệnh tỏa(13). Chúng tôi đã hội chẩn với bác sĩ phẫu Theo báo cáo của Borie và cộng sự về thuật và bác sĩ chuyên gia về xạ trị. Vì BN các đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng có nhiều tổn thương U lympho đầy 2 phổi, của 63 trường hợp mắc U lympho vùng rìa nên không thể xạ trị ngay, đề nghị hóa trị thể phổi, tỷ lệ sống toàn thể ước tính 5 và 10 trước, xạ trị sau vào những tổn thương còn năm lần lượt là 90% và 72% (6). Nhìn chung, sót lại. tiên lượng trong U lympho vùng rìa là tốt. Trên thế giới cũng ghi nhận có những Không có sự khác biệt về tỷ lệ sống đã được báo cáo ca tương tự. Tác giả Ahmet Bilici và quan sát giữa U lympho vùng rìa ở dạ dày và cộng sự đã mô tả một ca lâm sàng đăng trên các U lympho vùng rìa khác hoặc giữa vị trí tạp chí Y học của Hàn Quốc năm 2011: BN khu trú hay lan tỏa(10). Tái phát thường xuyên 428
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hơn ở những BN U lympho vùng rìa không tỷ lệ tái phát và giai đoạn đầu của bệnh hoặc phải ở dạ dày. Tuổi cao và tình trạng kinh tế chiến lược điều trị. Do tỷ lệ tái phát cao, thấp là hai yếu tố tiên lượng xấu cho sự sống bệnh nhân nên được theo dõi lâu dài(6,10). còn. Thời gian trung bình tái phát là 47 tháng Chính vì vậy, chúng tôi quyết định điều trị và lâu hơn đáng kể cho BN với t(11; 18) duy trì bằng Rituximab mỗi 2 tháng cho BN, (q21; q21). Không có mối tương quan giữa dự kiến kéo dài 2 năm. Hình 3: PET/CT trước (bên trái) và sau khi hóa trị (bên phải) của BN. V. KẾT LUẬN genetics: tumors of haemopoietic and U lympho vùng rìa ở phổi là bệnh hiếm. lymphoid tissues. Lyon, France: IARC Press. Trường hợp BN có các triệu chứng ở phổi, https://online.epocrates.com/diseases/87821/ các chẩn đoán hình ảnh có tổn thương nhưng MALT lymphoma/Definition không đáp ứng với điều trị ban đầu thì bác sĩ 3. Zucca E, Roggero E, Pileri S. (1998), B-cell lâm sàng cần nghĩ tới U lympho vùng rìa. lymphoma of MALT type: a review with Chẩn đoán được xác định bằng sinh thiết mô special emphasis on diagnostic and phổi. Những BN không thể điều trị bằng xạ management problems of low-grade gastric trị, phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán, hóa tumours. Br J Haematol. 100(1): 3-14 trị liệu với phác đồ RCHOP cho đáp ứng tốt. 4. Chung JJ, Kim MJ, Kie JH, Kim KW. Tiên lượng tốt trong tất cả các giai đoạn của (2005), Mucosa-associated lymphoid tissue bệnh. lymphoma of the esophagus coexistent with bronchus-associated lymphoid tissue TÀI LIỆU THAM KHẢO lymphoma of the lung. Yonsei Med J. 1. Marginal Zone Lymphoma 46(4):562-566 https://www.lymphoma.org/aboutlymphoma/ 5. Cadavid JC, Wani AA. (2011), A 68-year- nhl/mzl/ old woman with Fever, atelectasis, and 2. Jaffe ES, Harris NL, Stein H, et al, eds nodular endobronchial lesions. Chest ;139: (2008) World Health Organization 208–211. classification of tumors. Pathology and 429
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 6. Borie R, Wislez M, Thabut G, et al.(2009), 12. Yoshinori Hashimoto,1) Hiromi Omura,2) Clinical characteristics and prognostic factors Takayuki Tanaka,2) Norihiko Hino,2) and of pulmonary MALT lymphoma. Eur Respir J Shu Nakamoto (2012) CD5-Negative Mantle ;34:1408–16 Cell Lymphoma Resembling Extranodal 7. Chanudet E, Adam P, Nicholson AG, et al. Marginal Zone Lymphoma of Mucosa- (2007), Chlamydiae and Mycoplasma Associated Lymphoid Tissue : A Case infections in pulmonary MALT lymphoma. Report. J Clin Exp Hematopathol 52(3) : 185- Br J Cancer ;97: 949–951. 191 8. Huang H, Lu ZW, Jiang CG, et al. (2011), 13. Sung Yong Oh, Won Seog Kim et al (2010) Clinical and prognostic characteristics of Pulmonary marginal zone B-cell lymphoma pulmonary mucosa-associated lymphoid of MALT type—What is a prognostic factor tissue lymphoma: a retrospective analysis of and which is the optimal treatment, operation, 23 cases in a Chinese population. Chin Med J or chemotherapy?: Consortium for Improving (Engl); 124: 1026–30. Survival of Lymphoma (CISL) Study, Ann 9. Catherine Thieblemont. (2005), Clinical Hematol, Volume 89, Issue 6, pp 563–568 Presentation and Management of Marginal 14. Ahmet Bilici et al. (2011), Pulmonary BALT Zone Lymphomas. Hematology; 307-313 Lymphoma Successfully Treated with Eight 10. RaDerer M, StreuBel B, woehrer S, Cycles Weekly Rituximab: Report of First PueSPoeK a, jae-Ger u, ForManeK M, Case and F-18 FDG PET/CT Images. J chott a. (2005), High relapse rate in patients Korean Med Sci; 26: 574-576 with MALT lymphoma warrants lifelong 15. A. Nahorecki, M. Chabowski et al (2016) follow-up. Clin Cancer Res; 11: 3349-3352. Primary pulmonary MALT lymphoma – case 11. Casulo C, Friedberg J (2016) report and literature overview. European Transformation of Marginal Zone Lymphoma Review for Medical and Pharmacological (and association with other lymphomas), Best Science, 20: 2065-2069 Practice & Research Clinical Haematology, doi:10.1016/j.beha.2016.08.029. 430
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh u lymphô ác tính không hodgkin
12 p | 135 | 30
-
Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin - Những điều cần biết
3 p | 111 | 4
-
Nhân một trường hợp: Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống dễ chẩn đoán nhầm với u lympho hodgkin cổ điển
12 p | 18 | 4
-
U dạng tuyến của tuyến thượng thận: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp và hồi cứu y văn
6 p | 28 | 4
-
Nhân một trường hợp hội chứng thực bào máu thứ phát do u lympho tế bào B lớn lan tỏa
6 p | 11 | 3
-
Ca lâm sàng u lympho biểu hiện ở tim biểu hiện giống bóc tách động mạch phổi
8 p | 16 | 3
-
Báo cáo trường hợp tràn dịch dưỡng chấp màng phổi do U lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa
3 p | 7 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Viêm da hình roi do Bleomycin trên bệnh nhân u lympho Hodgkin
5 p | 10 | 2
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 p | 34 | 2
-
Nhân một trường hợp u lymphô tụy được chụp và theo dõi trên PET/CT tại Bệnh viện Việt Đức
9 p | 33 | 2
-
Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu Y văn
7 p | 56 | 2
-
Nhân một trường hợp u lympho ác tính tại cơ tử cung: Tổng quan và ca bệnh
5 p | 4 | 2
-
Nhân một trường hợp bệnh malt lymphoma dạ dày
6 p | 42 | 1
-
Nhân một trường hợp pemphigus cận tân sinh
3 p | 23 | 1
-
Nhân một trường hợp: U lympho vùng rìa thể lách ảnh hưởng tủy xương kèm tăng protein đơn dòng IGM
11 p | 1 | 1
-
Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát (t-AML) sau điều trị hóa chất ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin
5 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn