intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết ở người lớn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết báo cáo về trường hợp bệnh nhân nam, sinh 1977, nhập viện vì xanh xao vàng da và tiêu phân đen. Bệnh nhân được xét nghiệm máu phát hiện giảm tiểu cầu và thiếu máu nên nhập Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết ở người lớn

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU<br /> HUYẾT KHỐI TÁN HUYẾT TĂNG URÊ HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN<br /> Lại Thị Thanh Thảo*, Nguyễn Trường Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết là một bệnh lý hiếm gặp, tần suất<br /> 4,5/1.000.000 người mỗi năm. Trước đây, 93% bệnh nhân tử vong sau khi được chẩn đoán xác định bằng kết<br /> quả giải phẫu bệnh cho thấy có huyết khối. Ngày nay việc chẩn đoán bệnh chính xác, nhanh chóng và điều trị tích<br /> cực kết hợp với việc thay huyết tương thường qui đã làm thay đổi tiên lượng bệnh, tỷ lệ thành công sau điều trị<br /> gần 90%. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam, sinh 1977, nhập viện vì xanh xao vàng da và tiêu phân<br /> đen. Bệnh nhân được xét nghiệm máu phát hiện giảm tiểu cầu và thiếu máu nên nhập Bệnh viện Chợ Rẫy. Tại<br /> khoa huyết học, bệnh nhân được thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết, được chẩn đoán Xuất huyết giảm<br /> tiểu cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết nên được tiến hành điều trị tích cực với Corticoid và thay huyết<br /> tương. Sau 20 ngày điều trị, diễn tiến bệnh nhân tốt hơn và xuất viện, 1 tuần sau bệnh nhân tái khám với tổng<br /> trạng tốt và các kết quả xét nghiệm tương đối ổn định.<br /> Từ khóa: Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết (XHGTCHK).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> A CASE REPORT OF THROMBOTIC THROMBOCYTOPENIC PURPURA - HEMOLYTIC UREMIC<br /> SYNDROME IN ADULT<br /> Lai Thi Thanh Thao, Nguyen Truong Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 36 - 40<br /> Thrombotic thrombocytopenic purpura-hemolytic uremic (TTP) syndrome is rare, 4.5 cases/1000000 per<br /> year. In the past, 93% patients died after having had exact diagnosis. Nowadays, prognosis of TTP has been<br /> improved significant due to positive treatement with plasma exchange, 90% patients being survived. We<br /> described a case of Thrombotic thrombocytopenic purpura- hemolytic uremic (TTP) syndrome in a 35 year-old<br /> male patient. He has been taken corticoid and plasma exchanged after exact diagnosed. After 20 days at hospital,<br /> he was in good response.<br /> Key words: Thrombotic thrombocytopenic purpura - hemolytic uremic (TTP) syndrome.<br /> viện tỉnh Khánh Hòa, được phát hiện giảm tiểu<br /> BỆNH ÁN LÂM SÀNG<br /> cầu, thiếu máu, bệnh nhân được truyền máu (2<br /> Bệnh nhân Huỳnh Ngọc S., nam, 35 tuổi, địa<br /> đơn vị máu), nhưng bệnh nhân vẫn còn mệt,<br /> chỉ: Nha Trang, Khánh Hòa được bệnh viện<br /> đau đầu, tiểu 1000ml ngày, nước tiểu nên<br /> Truyền máu- Huyết học chuyển đến bệnh viện<br /> chuyển đến bệnh viện Truyền máu- Huyết học<br /> Chợ Rẫy với chẩn đoán Xuất huyết giảm tiểu<br /> lúc 21 giờ 16/1/2012.<br /> cầu huyết khối.<br /> <br /> Bệnh sử<br /> Cách nhập viện 1 tuần, bệnh nhân tiêu phân<br /> <br /> Tình trạng bệnh nhân tại bệnh viện<br /> Truyền máu - Huyết học<br /> <br /> * Bộ môn Huyết học ĐHYD<br /> ** Giám đốc BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Lại Thị Thanh Thảo,<br /> ĐT: 0919197263, Email: thienkim1712@yahoo.com.vn<br /> <br /> đen, xanh xao, vàng da, cảm thấy mệt nên nhập<br /> <br /> 36<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bệnh nhân tỉnh, mệt, hơi bứt rứt<br /> Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị<br /> Niêm hồng nhạt, bầm da chỗ chích<br /> Tiểu đỏ, tiêu phân đen.<br /> <br /> Các xét nghiệm<br /> CTM:<br /> HC: 2,07 T/L, Hb: 4,6 g/l, MCV: 84fl, MCHC:<br /> 26 g/dl, HC lưới: 26%<br /> BC: 10 G/L, Neu: 43%, Lym: 41%<br /> TC: 20 G/L<br /> Sinh hóa:<br /> Đường huyết: 108 mg%, Urê: 10,9 mmol/l<br /> (1,7-8,3),<br /> creatinin:<br /> 107mcmol/l<br /> (44-133),<br /> LDH: 1769 U/L<br /> SGOT: 23 U/L, SGPT: 60 U/L<br /> <br /> Chẩn đoán lúc nhập viện<br /> Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào - Xuất huyết<br /> tiêu hóa trên/ Giảm tiểu cầu<br /> Xử trí: truyền hồng cầu lắng, truyền tiểu cầu<br /> đậm đặc, băng dạ dày.<br /> <br /> Diễn tiến bệnh<br /> 23 giờ 16/1/2012: sau truyền tiểu cầu, bệnh<br /> nhân bứt rứt nhiều, la hét, nôn ói liên tục, đau<br /> đầu nhiều.<br /> Khám: mở mắt tự nhiên, không tiếp xúc, bức<br /> rứt, hơi vật vã<br /> Cổ gượng, tăng trương lực cơ toàn thân<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phết máu ngoại vi: 10 – 14 mảnh vỡ hồng<br /> cầu/QT 100<br /> Coombs test trực tiếp, gián tiếp: (-)<br /> CT Scan sọ não: không thấy bất thường đậm<br /> độ nhu mô não<br /> TPTNT:<br /> Máu: (+++), đạm: > 300mg%, cặn lắng: HC: 79/QT40<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán Xuất huyết giảm<br /> tiểu cầu huyết khối nên chuyển Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy lúc 06g15ph.<br /> <br /> Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện Chợ<br /> Rẫy<br /> Khám<br /> Bệnh nhân lơ mơ, Glasgow: 12 điểm<br /> Da niêm nhạt, xuất huyết da, tiểu máu<br /> Da vàng, kết mạc mắt vàng<br /> Cổ gượng, không dấu thần kinh định vị.<br /> <br /> Xét nghiệm<br /> CTM: HC: 2,22 T/L, Hb: 61,5 g/l, MCV: 86fl,<br /> MCHC: 31 g/dl, HC lưới: 43% BC: 9,48G/L, Neu:<br /> 81%, Lym: 7% TC: 95 G/L<br /> TQ: 17” (INR: 1,5), TCK: 28”<br /> Fibrinogen: 2,78 g/l<br /> D-Dmer: 3335,9 ng/ml<br /> Sinh hóa: Đường huyết: 140mg%, BUN:<br /> 36mg%, creatinin: 0,98 mg%, LDH: 5360 U/L.<br /> SGOT: 148 U/L, SGPT: 34 U/L<br /> <br /> Không phát hiện dấu thần kinh định vị<br /> <br /> Bilirubin toàn phần: 8,2 mg%<br /> <br /> Tiểu đỏ 500ml<br /> <br /> Bilirubin trực tiếp: 0,6 mg%<br /> <br /> Xét nghiệm:<br /> <br /> Bilirubin gián tiếp: 7,6 mg%<br /> <br /> Hb: 4,8 g/dl<br /> TC: 60 G/L<br /> BC: 10,2 G/L<br /> Bilirubin toàn phần: 9,7mg%<br /> Bilirubin trực tiếp: 1,6mg%<br /> Bilirubin gián tiếp: 8,1mg%<br /> Haptoglobin: 0,4umol/L<br /> <br /> Phết máu ngoại vi: không tìm thấy mãnh vỡ<br /> hồng cầu<br /> Coombs test trực tiếp, gián tiếp: (-)<br /> MRI sọ não: không thấy bất thường đậm độ<br /> nhu mô não<br /> ANA: (-), Anti ds-DNA: (-)<br /> Antiphospholipid: (-)<br /> Marker ung thư: (-)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 37<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ion đồ: Na: 138 mEq/l, K: 3,3mEq/l, Ca:<br /> 2,0mEq/l, Cl: 95 mEq/l<br /> <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán Xuất huyết giảm<br /> tiểu cầu huyết khối, được điều trị: Solumedrol<br /> 125mg * 2/ngày và thay huyết tương cấp cứu.<br /> <br /> Diễn tiến bệnh và kết quả các xét nghiệm<br /> Bảng 1: Diễn tiến lâm sàng và các xét nghiệm theo thời gian<br /> 18/1<br /> Lâm sàng Lơ mơ, Glasgow: 9điểm<br /> Liệt tay (T), co giật nhiều<br /> lần<br /> Sốt 39°C<br /> Da xanh xao, niêm nhạt,<br /> kết mạc mắt vàng, tiểu<br /> vàng sậm<br /> Tiểu đỏ 1000ml<br /> CTM<br /> Hct:20,5%<br /> Hb: 60g/l<br /> TC: 23G/L<br /> LDH (U/L)<br /> BILIRUBIN<br /> (mg/l)<br /> Corticoid<br /> (Methylpredni<br /> son)<br /> Thay huyết<br /> tương<br /> <br /> 2560<br /> TP: 8,21<br /> TT: 0,63<br /> GT: 7,58<br /> 125mg * 2 lần/ ngày<br /> <br /> 19/1-20/1<br /> 21/1-23/1<br /> 24/1-29/1<br /> Tỉnh, tiếp xúc chậm, Tỉnh, đôi lúc còn<br /> Tỉnh<br /> co giật giảm, bứt rứt lẫn lộn, bứt rứt<br /> Lâm sàng<br /> Vàng da niêm, không Vàng da niêm,<br /> ổn<br /> XHDN<br /> không XHDN<br /> Tiểu 1500ml/ ngày, Tiểu 2500ml/ngày<br /> nước tiểu vàng nhạt<br /> <br /> 4/2-8/2<br /> Tỉnh<br /> Lâm sàng ổn<br /> <br /> Hct:21-24%<br /> Hb: 59-73g/l<br /> TC: 22-29G/L<br /> <br /> Hct: 26-28<br /> Hb: 75-83<br /> TC: 96-122<br /> <br /> Hct: 20-27<br /> Hb: 61-89<br /> TC: 87-12<br /> <br /> Hct: 25- 26<br /> Hb: 70-75<br /> TC: 19-68<br /> <br /> Hct: 24-27<br /> Hb: 67-92<br /> TC: 189-359<br /> <br /> 2499-782<br /> <br /> 772-776<br /> <br /> 519-1663<br /> <br /> 940-414<br /> <br /> 442-460<br /> TP: 1,12<br /> TT: 0,42<br /> GT: 0,7<br /> 125mg/ ngày<br /> <br /> 125mg * 2 lần/ ngày 125mg * 2 / ngày 80mg / ngày 125mg * 2 /<br /> ngày<br /> <br /> Có<br /> <br /> Có<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trường hợp lâm sàng chúng tôi báo cáo đã<br /> đánh dấu thành công bước đầu trong chẩn đoán<br /> và điều trị một trường hợp Xuất huyết giảm tiểu<br /> cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết. Có 2<br /> vấn đề cần được bàn luận trong bệnh cảnh này:<br /> <br /> Về chẩn đoán<br /> Theo y văn: Hội chứng Xuất huyết giảm tiểu<br /> cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết có 5<br /> triệu chứng(1,2):<br /> Giảm tiểu cầu<br /> Tán huyết ở mạch máu nhỏ<br /> Triệu chứng thần kinh<br /> Suy thận<br /> Sốt.<br /> Tuy nhiên, đa số các trường hợp bệnh<br /> không biểu hiện đầy đủ 5 triệu chứng bệnh và<br /> nếu như chờ đến khi biểu hiện đầy đủ 5 triệu<br /> chứng bệnh thì đã quá trễ để tiến hành điều trị<br /> <br /> 38<br /> <br /> 30/1-3/2<br /> Tỉnh<br /> Lâm sàng ổn<br /> <br /> Có<br /> <br /> Tạm ngưng<br /> <br /> Có<br /> <br /> Ngưng<br /> <br /> tích cực và hơn 90% bệnh nhân tử vong ở thời<br /> điểm này. Do đó, chỉ cần 2 triệu chứng: giảm<br /> tiểu cầu không giải thích được và tán huyết ở<br /> mạch máu nhỏ thì đã có thể thiết lập chẩn đoán<br /> của bệnh huyết khối mạch máu nhỏ và bắt đầu<br /> tiến hành việc điều trị.<br /> Bệnh nhân của chúng tôi đã biểu hiện tương<br /> đối đầy đủ các triệu chứng:<br /> Lâm sàng: tiêu phân đen, tiểu đỏ (do giảm<br /> tiểu cầu), xanh xao (thiếu máu), vàng da (tán<br /> huyết), sau đó đau đầu, bứt rứt, lơ mơ và co giật<br /> (triệu chứng thần kinh), sốt 39°C.<br /> Xét nghiệm: Hồng cầu giảm, tiểu cầu giảm,<br /> bilirubin tăng, có mảnh vỡ hồng cầu, D-Dimer<br /> (+).<br /> Ở thời điểm bệnh nhân nhập bệnh viện<br /> Truyền máu - Huyết học, bệnh nhân đã được<br /> thăm khám và tiến hành xét nghiệm một cách<br /> nhanh chóng nên bệnh nhân được chẩn đoán<br /> xác định bệnh chỉ trong 1 ngày và được chuyển<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> đến bệnh viện Chợ Rẫy để tiến hành thay huyết<br /> tương.<br /> Điều cần lưu ý khi chẩn đoán bệnh là bệnh<br /> cảnh Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán<br /> huyết tăng urê huyết đôi khi có biểu hiện đa<br /> dạng, không có bệnh cảnh điển hình nên gây<br /> khó khăn cho việc xác định chẩn đoán, do đó<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dẫn đến chậm trễ trong quá trình điều trị tích<br /> cực(3,4). Vì vậy, chúng ta cần phải thăm khám<br /> cận thẩn để nhận ra các dấu hiệu lâm sàng gợi<br /> ý bệnh từ đó xác lập chẩn đoán một cách<br /> nhanh nhất có thể và giúp cải thiện tiên lượng<br /> bệnh nhân.<br /> <br /> CHẨN ĐOÁN<br /> →Thay huyết tương<br /> mỗi ngày<br /> Không nghĩ giảm ADAM13 (suy<br /> thận cấp, do thuốc, nhiễm Lỵ trực<br /> trùng)<br /> → không dùng CORTICOID<br /> →tiếp tục Thay huyết tương đến<br /> khi đáp ứng<br /> <br /> Phát hiện nguyên nhân gây<br /> bệnh<br /> →Ngưng thay huyết tương<br /> Nghi ngờ giảm<br /> ADAMTS13<br /> →Khởi đầu<br /> CORTIOID<br /> <br /> ĐÁP ỨNG: TC > 150 G/L trong<br /> 2 ngày<br /> →ngưng thay huyết tương<br /> →tiếp tục Corticoid<br /> <br /> Không đáp ứng hay đáp ứng kém,<br /> có dấu hiệu bất thường thần kinh<br /> mới, xem xét:<br /> →corticoid liều cao<br /> →Rituximab<br /> →Thay huyết tương mỗi ngày<br /> <br /> KỊCH PHÁT<br /> (giảm tiểu cầu tái phát)<br /> →Rituximab<br /> →Thay huyết tương mỗi<br /> ngày<br /> <br /> Số lượng TC tăng lên, dấu<br /> hiệu bất thường thần kinh cải<br /> thiện<br /> → Thay huyết tương mỗi ngày<br /> Số lượng TC bình thường 1-2 tuần<br /> →giảm liều Corticoid<br /> <br /> LUI BỆNH: TC bình thường<br /> sau 1 tháng thay huyết tương<br /> <br /> TÁI PHÁT<br /> →Thay huyết tương mỗi ngày<br /> →corticoid<br /> →Rituximab<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ hướng dẫn xử trí bệnh (theo Uptodate 2012)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Về điều trị(1,2)<br /> Cần phải tiến hành điều trị tích cực ngay khi<br /> chẩn đoán xác định bệnh bao gồm các yếu tố cơ<br /> bản:<br /> Thuốc: Corticoid, Rituximab, Cyclosporine,<br /> Immunoglobulin.<br /> Thay huyết tương mỗi ngày, từ 7-16 lần, nếu<br /> đáp ứng có thể thay huyết tương 2 lần/ ngày.<br /> Chống chỉ định truyền tiểu cầu, trừ khi phải<br /> cân nhắc khi bệnh nhân có tình trạng xuất huyết<br /> nặng đe dọa tính mạng.<br /> <br /> điều trị bệnh. Triệu chứng lâm sàng và kết quả<br /> xét nghiệm đã cải thiện, sức khỏe bệnh nhân hồi<br /> phục tốt sau 3 tuần điều trị và tình trạng bệnh<br /> vẫn ổn định khi tái khám sau 1 tuần xuất viện.<br /> Qua trường hợp bệnh nhân này, chúng tôi<br /> muốn gửi gắm thông điệp đến quí đồng nghiệp<br /> là nên nghĩ đến Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết<br /> khối tán huyết tăng urê huyết khi bệnh nhân<br /> giảm tiểu cầu có kèm theo bất kỳ triệu chứng<br /> lâm sàng khác như: tán huyết, dấu hiệu thần<br /> kinh bất thường, suy chức năng thận và sốt(3,4).<br /> <br /> Theo dõi bệnh nhân dựa vào triệu chứng<br /> lâm sàng và xét nghiệm: công thức máu, LDH,<br /> bilirubine.<br /> ADAMTS13 (A Disintergrin-like And<br /> Metalloprotease with ThromboSpondin type 1<br /> repeats) là 1 chất tách yếu tố von Willerdrand<br /> chuyên biệt giúp thoái biến các yếu tố von<br /> Willerdrand lớn bất thường thành các phân tử<br /> von Willerdrand bình thường, khi ADAMTS13<br /> giảm sẽ dẫn đến kết tụ các phân tử von<br /> Willerdrand, ngưng tập tiểu cầu, tiểu cầu kết<br /> cụm. Hiện tại ở Việt Nam, chúng ta chưa xét<br /> nghiệm được ADAMTS13 nên còn hạn chế<br /> trong việc điều trị(1).<br /> <br /> Hình 2: Phết máu ngoại biên (có mảnh vỡ hồng cầu)<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tán<br /> huyết tăng urê huyết là một bệnh lý hiếm gặp.<br /> Để xác định chẩn đoán bệnh đòi hỏi phải thăm<br /> khám lâm sàng cẩn thận để tìm ra các triệu<br /> chứng lâm sàng gợi ý và tiến hành đầy đủ các<br /> xét nghiệm cần thiết. Điều trị tích cực bằng<br /> corticod theo liều khuyến cáo kết hợp với việc<br /> thay huyết tương thường qui giúp cải thiện tiên<br /> lượng bệnh trong hơn 90% trường hợp bệnh và<br /> bệnh nhân của chúng tôi là một trường hợp<br /> minh họa cho sự thành công trong theo dõi và<br /> <br /> 40<br /> <br /> Hình 3: Phết máu ngoại biên (có mảnh vỡ hồng cầu)<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> www.uptodate.com<br /> Robert I.Handin. Disorders of the platalet and vessel wall.<br /> Principles of internal medicine. Hematology and oncology. 14711475<br /> Trần Văn Bé. Lâm sàng huyết học. 243-250<br /> Nguyễn Ngọc Minh. Bài giảng huyết học truyền máu. 505-510<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1