intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội (từ Đại hội VII đến Đại hội XIII) và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay

Chia sẻ: Tưởng Trì Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết "Nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội (từ Đại hội VII đến Đại hội XIII) và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay", nhóm tác giả tập trung làm rõ sự phát triển nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội từ Đại hội VII đến Đại hội XIII và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội (từ Đại hội VII đến Đại hội XIII) và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NHẬN THỨC MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (TỪ ĐẠI HỘI VII ĐẾN ĐẠI HỘI XIII) VÀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN NAY Đinh Thị Thủy Bình, Nguyễn Tiến Dũng Trường Đại học Nguyễn Huệ Tác giả liên hệ: Đinh Thị Thủy Bình, email: dinhthuybinh1983@gmail.com Tóm tắt: Trong suốt chặng đường lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta luôn kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi hết sức to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, tham khảo kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhất là trong thời kỳ đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rõ. Trong phạm vi bài viết, nhóm tác giả tập trung làm rõ sự phát triển nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội từ Đại hội VII đến Đại hội XIII và nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Từ khóa: Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ nghĩa xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh. 1. MỞ ĐẦU Hơn một phần tư thế kỷ đổi mới (Đại hội lần thứ VI của Đảng 12/1986) và sau này Đảng ta đã không ngừng bổ sung, phát triển đường lối, đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, từ Đại hội VII (tháng 6-1991) cho đến nay. Với Cương lĩnh đúng đắn, cùng hoạt động thực tiễn sôi động, phong phú, sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Một trong những thành tựu đó là nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn, thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi mới của Việt Nam không những được nhân dân ta ghi nhận, mà còn được cộng động quốc tế đánh giá cao. Theo Bác, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân, do đó cần phát huy tính tích cực, chủ động của toàn dân, của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực 52
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” hiện đầy đủ vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nuớc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần hiện thực hóa mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. 2. NỘI DUNG 2.1. Sự phát triển nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ Đại hội Đảng lần thứ VII đến nay * Sự phát triển nhận thức của Đảng về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội là sự vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn với quá trình phát triển đất nước qua các thời kỳ. Thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về xã hội xã hội chủ nghĩa đã được Đảng ta phác thảo ban đầu trong các văn kiện Đại hội từ năm 1954 đến năm 1986. Nhìn một cách tổng thể, thời kỳ này, chúng ta chưa xác định được mô hình và những đặc trưng cụ thể của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng đã được Đảng ta chỉ ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991). Cương lĩnh năm 1991 xác định: Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội gồm 6 đặc trưng: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991, 8-9). Có thể nói, những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội được nêu trong Cương lĩnh năm 1991 là những đặc trưng bản chất để nhận biết về chủ nghĩa xã hội. Những đặc trưng này ở một phương diện nào đó cũng đã chỉ rõ động lực và mục tiêu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 53
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Đến Đại hội X, tổng kết hơn 20 năm đổi mới, Đảng ta đã có nhận thức mới sâu sắc hơn về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đại hội X xác định, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng gồm 8 đặc trưng cơ bản: “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, 68). So với Cương lĩnh năm 1991, nhận thức về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Đại hội X có những điểm mới. Hệ mục tiêu chung “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” được xác định là đặc trưng thứ nhất trong 8 đặc trưng. Mục đích của chủ nghĩa xã hội được xác định rõ nét, cụ thể hơn. Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mặc dù có những thay đổi về mặt ngôn từ nhưng về bản chất cơ bản vẫn được giữ nguyên và bổ sung thêm một đặc trưng mới. Đây là một bổ sung quan trọng về đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng. So với Cương lĩnh năm 1991, nhận thức này đầy đủ hơn, toàn diện hơn. Tổng kết 25 năm đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, 70). 54
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã làm rõ một số vấn đề về nội dung xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thứ nhất, khẳng định đặc trưng hàng đầu là xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chủ nghĩa xã hội phải là dân giàu, nước mạnh. Dân có giàu nước mới mạnh, nước mạnh tạo điều kiện cho dân giàu có chính đáng. Dân giàu không chỉ giàu về của cải vật chất mà giàu cả về trí tuệ, văn hóa, tinh thần, đạo đức. Sức mạnh của đất nước bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân. Nước mạnh dựa trên nền tảng kinh tế phát triển cao, chế độ chính trị tiến bộ, dân chủ, ổn định quốc phòng, an ninh vững mạnh, xã hội đoàn kết, đồng thuận, trong ấm ngoài êm, không gây thù oán trong quan hệ quốc tế. Nước mạnh còn thể hiện ở ý chí độc lập, tự lực, tự cường, ở bản lĩnh vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức. Thứ hai, đề cao dân chủ, nội dung dân chủ được đặt lên trước công bằng, văn minh. Đây là một điểm mới trong nhận thức và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ta. Dân chủ là bước tiến, là khát vọng của con người, của mỗi dân tộc. Dân chủ tư sản là bước tiến bộ so với chế độ phong kiến. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự phát triển chưa từng có, giải phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất công để tạo dựng một xã hội tốt đẹp. Thứ ba, điểm nhấn mới trong đặc trưng về kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Nói quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng sản xuất hiện đại là phản ánh đúng quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp đặt ra nhiệm vụ phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất với sự đồng bộ của tất cả các yếu tố (chế độ sở hữu tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ, phương thức phân phối sản phẩm), chứ không chỉ về chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất. Thứ tư, về vấn đề xã hội và con người, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) diễn đạt khái quát: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Việc xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công chỉ là giải pháp để đạt tới mục đích vì cuộc sống tốt đẹp của con người. Mục tiêu xây dựng, phát triển con người trong chế độ xã hội chủ nghĩa cần xác định con người, nhân dân Việt Nam là chủ thể xây dựng, tạo dựng xã hội tốt đẹp và được hưởng chính những 55
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG thành quả đó. Con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là những người năng động, có trí tuệ, học vấn cao, vươn tới đỉnh cao của tri thức nhân loại. Để làm rõ và cụ thể hóa những nội dung của Cương lĩnh, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định 4 trụ cột phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới: Thời kỳ đổi mới đòi hỏi phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người là nền tảng tinh thần; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Điểm mới nổi bật là: Văn kiện Đại hội XIII của Đảng không chỉ xác định xây dựng văn hóa là nền tảng tinh thần mà cả xây dựng con người là nền tảng tinh thần. Đây chính là mục tiêu, bản chất chủ nghĩa xã hội mà chúng ta xây dựng. * Sự phát triển nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Thứ nhất, nhận thức rõ hơn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội VI - Đại hội của đổi mới, Đảng ta xác định, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể của mỗi nước. Đối với nước ta, thời kỳ quá độ rất lâu dài và khó khăn. Đó là một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng; trong đó, bao hàm nhiều chặng đường, nhiều bước quá độ nhỏ với những nhiệm vụ tương ứng. Phải có “những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, luôn luôn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, 70). Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, sử dụng đúng đắn quan hệ hàng - tiền...; trong đó, thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chi phối các thành phần kinh tế khác. Với đường lối đổi mới của Đảng, trước hết là đổi mới kinh tế, lực lượng sản xuất được giải phóng khỏi những trói buộc cũ, có những bước phát triển quan trọng, có những chuyển biến tích cực thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, tạo nên sắc thái mới trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Đường lối phát triển kinh tế đúng đắn này đã được Đảng tiếp tục phát triển và hoàn thiện dần qua các kỳ đại 56
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” hội sau đó, tạo điều kiện cho sự phát triển mới về chất trong toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức này khắc phục được tư tưởng chủ quan, nóng vội, giản đơn về thời kỳ quá độ. Thứ hai, nhận thức đầy đủ hơn về cách thức bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” được giải thích rõ về hai phương diện: Một là, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa”. Hai là, trong khi bỏ qua những mặt đó, cần “tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Đương nhiên, việc kế thừa những thành tựu này phải trên quan điểm phát triển, có chọn lọc. Nhận thức này đã góp phần khắc phục tư duy giáo điều, siêu hình về sự tương đồng và khác biệt của hai hình thái kinh tế - xã hội mà trước đây chúng ta đã mắc phải. Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và ở các nước khác đã khẳng định luận điểm của V.I. Lênin: “chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh như thế nào từ tổng số những kiến thức của nhân loại” (Lênin, 2006a, 360). Thứ ba, về các phương hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh năm 1991 đã vạch ra 7 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng xã hội mới theo những đặc trưng được xác định. Sau 25 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, từ việc tổng kết thực tiễn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện ở 8 phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để đưa Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, 71-72). Trong quá trình phát triển ở Việt Nam, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế 57
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sức sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường, được bổ sung mới trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng. Tiếp tục khẳng định đường lối phát triển của đất nước, Đại hội XIII của Đảng làm rõ thêm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; chỉ rõ: “Con đường đi lên CNXH của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, 16). Điểm mới của Đại hội XIII về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung vào các vấn đề sau: Một là, xác định mục tiêu và tầm nhìn phát triển. Nghị quyết nhấn mạnh mục tiêu tổng quát là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2025 là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045: trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Hai là, xác định nhiệm vụ trọng tâm. Đại hội XII của Đảng xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm, Đại hội XIII của Đảng cũng xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, so với Đại hội XII, nội dung từng nhiệm vụ trọng tâm có những điểm mới. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Báo cáo chính trị bổ sung yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, 58
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nhấn mạnh củng cố lòng tin, sự gắn bó của Nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Về phát triển kinh tế, bổ sung, nhấn mạnh xây dựng hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số… Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Về văn hóa, xã hội, bổ sung, nhấn mạnh: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc của Nhân dân. Về dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết toàn dân tộc: hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên. Về tài nguyên, môi trường, biến đổi khí hậu: quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. 2.2. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Hiện nay, quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bên cạnh thững thuận lợi là cơ bản thì chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn, đe dọa sự tồn vong của chế độ. Trong bối cảnh đó, việc kiên định và vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phải thực hiện tốt các phương hướng và nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức là nhiệm vụ trung tâm để từng buớc xây 59
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng, hiệu quả, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nhất là những ngành có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia có hiệu quả vào dây chuyền sản xuất và mạng lưới phân phối toàn cầu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển nông - lâm - ngư nghiệp một cách toàn diện, hiệu quả, bền vững gắn với giải quyết đồng bộ các vấn đề của nông dân, nông thôn. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nuớc, các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng đồng bằng, trung du và miền núi, ven biển, đảo và hải đảo, thành thị và nông thôn. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, cơ chế thị trường được vận dụng đầy đủ để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế. Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế… Ba là, chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nền tảng, giữ vai trò chỉ đạo trong đời sống tinh thần, xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Đấu tranh chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 60
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” Bốn là, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu, có sức chiến đấu cao; xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị ngày càng hiện đại; để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Năm là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho sự phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở tất cả các cấp, trên tất cả các lĩnh vực; bảo đảm tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; mọi cán bộ, công chức đều là công bộc của nhân dân. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh để tập hợp, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; bảo đảm Nhà nước thực sự là của nhân dân, nhà nước làm tốt chức năng quản lý kinh tế và đời sống xã hội, thực hiện các cam kết quốc tế; giữ nghiêm trật tự, kỷ cương xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và nhân dân; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. 61
  11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng; thật sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc; có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, có sức chiến đấu cao. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. 3. KẾT LUẬN Sự phát triển tư duy của Đảng trong việc xác định mô hình chủ nghĩa xã hội từ Đại hội VII đến nay vừa là sự trung thành và vận dụng sáng tạo những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Mô hình ấy biểu hiện như một kết cấu tổng thể, ổn định tương đối, nó không phải là một mô hình khép kín và cứng nhắc mà nó chứa đựng khả năng mở rộng nội hàm, tiếp tục bổ sung những nét mới là kết quả của việc không ngừng nâng cao trình độ lý luận và tổng kết thực tiễn phong phú, đa dạng. Nó là kết quả của sự kết hợp hài hòa cái phổ biến và cái đặc thù, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình có tên gọi: mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Nó thể hiện xu hướng gắn kết hợp lý tiến trình phát triển của chủ nghĩa xã hội với sự vận động không ngừng của nhân loại đi lên phía trước, kế thừa những thành tựu tiến bộ của loài người để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì vậy, trên cương vị chức trách nhiệm vụ được giao, mỗi cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân cần nhận thức sâu sắc và có những hành động thiết thực, hiệu quả, góp phần hiện thực hóa mô hình đó trong cuộc sống. 62
  12. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập (Vol. 19). (1995a). Chính trị quốc gia. [2]. C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập (Vol. 37). (1995b). Chính trị quốc gia. [3]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (1991). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chính trị quốc gia. [4]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Chính trị quốc gia. [5]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Chính trị quốc gia. [6]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Chính trị quốc gia. [7]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Chính trị quốc gia. [8]. Hồ, C. M. (2011a). Hồ Chí Minh: Toàn tập (Vol. 4). Chính trị quốc gia. [9]. Hồ, C. M. (2011b). Hồ Chí Minh: Toàn tập (Vol. 8). Chính trị quốc gia. [10]. Hồ, C. M. (2011c). Hồ Chí Minh: Toàn tập (Vol. 9). Chính trị quốc gia. [11]. Hồ, C. M. (2011d). Hồ Chí Minh: Toàn tập (Vol. 10). Chính trị quốc gia. [12]. Lênin, V. I. (2006a). Toàn tập (Vol. 41). Chính trị quốc gia. [13]. Lênin, V. I. (2006b). Toàn tập (Vol. 30). Chính trị quốc gia. [14]. Lênin, V. I. (2006c). Toàn tập (Vol. 36). Chính trị quốc gia. 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0