BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ MINH PHƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT

NHÓM NGÀNH BẤT

ĐỘNG SẢN

TRONG GIAI ĐOẠN

2011

2015

-

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ MINH PHƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT

NHÓM NGÀNH BẤT

ĐỘNG SẢN

TRONG GIAI ĐOẠN

2011

-

2015

Chuyên ngành:

Kế

toán

Mã số ngành:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN VIỆT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Các Nhân Tố Ảnh

Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết

Nhóm Ngành Bất Động Sản Trong Giai Đoạn 2011 - 2015” là công trình nghiên

cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Việt.

Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn tất một cách độc lập. Các số liệu đưa

vào Luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Kết quả

nghiên cứu của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Các giải pháp, khuyến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực

tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.

Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận

văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017

NGƯỜI CAM ĐOAN

Huỳnh Thị Minh Phương

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

5. Đóng góp của nghiên cứu .............................................................................. 4

6. Kết cấu bài nghiên cứu .................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐO

LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..................................... 6

1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC ............... 6

1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo các đặc tính chất lượng thông tin ...... 6

1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận ......................... 6

1.2. Các nghiên cứu quốc tế .................................................................................. 7

1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 12

1.4. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu .......... 15

1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trước ............................................................. 15

1.4.2. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................. 16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 21

2.1. Các khái niệm ............................................................................................... 21

2.1.1. Chất lượng BCTC ................................................................................. 21

2.1.2. Chất lượng lợi nhuận ............................................................................ 24

Biến kế toán dồn tích ...................................................................... 26

Điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................... 27

Các mô hình nghiên cứu ................................................................. 29

2.1.3. Đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán. ....................... 26

2.2. Các lý thuyết nền .......................................................................................... 32

2.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory).................................................... 32

2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) và Lý

thuyết tín hiệu (Signaling Theory) ..................................................................... 34

2.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Policital cost theory) ................................. 35

2.2.4. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory) ........... 36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 38

3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38

3.2. Thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .......... 38

3.2.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 38

3.2.2. Các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................ 40

3.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 45

3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin .............. 45

3.3.2. Mô hình hồi quy .................................................................................... 46

3.3.3. Đo lường biến trong mô hình ............................................................... 47

3.3.3.1. Đo lường biến phụ thuộc .................................................................. 47

3.3.3.2. Đo lường biến độc lập ...................................................................... 49

3.3.4. Quy trình phân tích dữ liệu ................................................................... 50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................. 53

4.1. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm

ngành BĐS ............................................................................................................... 53

4.2. Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. ..................... 55

4.2.1. Mô tả các biến định tính ....................................................................... 55

4.2.2. Mô tả các biến định lượng .................................................................... 56

4.3. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy ................................................. 57

4.3.1. Phân tích tương quan ............................................................................ 57

4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................... 59

4.3.3. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp ................................................. 60

4.3.4. Kết quả hồi quy ..................................................................................... 65

4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 68

4.4.1. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu ............................................... 68

4.4.2. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu quản trị công ty ................................ 70

4.4.3. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu tài chính............................................ 71

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 74

5.1. Kết luận ......................................................................................................... 74

5.2. Hậu quả của BCTC có chất lượng thấp ..................................................... 74

5.3. Kiến nghị đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

công ty nhóm ngành BĐS tại Việt Nam. ............................................................... 75

5.3.1. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu vốn .................................. 76

5.3.2. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu quản trị ............................ 77

5.3.3. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính ...................... 78

5.4. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ...................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT :

BCTC : Báo cáo tài chính

BCTN : Báo cáo thường niên

BĐS : Bất động sản

BKS : Ban kiểm soát

CEO : Giám đốc điều hành

CFO : Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

CK : Chứng khoán

CLLN : Chất lượng lợi nhuận

CTNY : Công ty niêm yết

ĐCLN : Điều chỉnh lợi nhuận

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB : (The Financial Accounting Standards Board)

Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận của Mỹ GAAP : (Generally Accepted Accounting Principles)

HĐQT : Hội đồng quản trị

HN : Hà Nội

HNX : Sàn chứng khoán Hà Nội

HOSE : Sàn chứng khoán Tp.HCM

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB : (The International Accounting Standard Board)

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK : Thị trường chứng khoán

UBCK : Ủy ban chứng khoán

VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VN : Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (đo lường theo

chất lượng lợi nhuận) từ các nghiên cứu trước .................................................... 17

Bảng 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng của các nhân tố đến

chất lượng BCTC .................................................................................................... 44

Bảng 3.2. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường ............................. 49

Bảng 4.1. Kết quả ước lượng các hệ số a0, a1, a2 ................................................... 53

Bảng 4.2. Thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo QTLN .......................... 54

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến loại công ty kiểm toán và kiêm nhiệm

TGĐ và chủ tịch HĐQT. ......................................................................................... 56

Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các biến định lượng ............................................ 56

Bảng 4.5. Ma trận tương quan ............................................................................... 58

Bảng 4.6. Giá trị VIF của mô hình hồi quy........................................................... 59

Bảng 4.7. Giá trị VIF của mô hình hồi quy sau loại biến SIZE .......................... 60

Bảng 4.8. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled- OLS ....................................... 61

Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects và kiểm định F ............ 62

Bảng 4.10. Bảng kết quả hồi quy mô hình Random Effects ................................ 63

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects với tùy chọn Robust .......... 65

Bảng 4.12. Bảng tóm tắt kết quả hồi quy mô hình FEM với tùy chọn Robust . 66

Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................. 67

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................ 40

Hình 4.1. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM ................. 63

Hình 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................ 64

Hình 4.3. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ............................................... 64

Biểu đồ 4.1. Thực trạng chất lượng BCTC (mức độ trung bình QTLN) các công

ty niêm yết nhóm ngành BĐS giai đoạn 2011-2015 55

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kế toán được thực hiện nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện

các quyết định kinh tế. Mục đích chính của kế toán tài chính là để đưa ra các báo cáo

tài chính, trong đó cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của một

tổ chức kinh tế cho các đối tượng bên ngoài như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ

quan ban hành chính sách và luật pháp,… (Mohsen H. et al, 2016). Như vậy, việc

cung cấp một báo cáo trung thực về tình hình tài chính của một công ty là hết sức

quan trọng; giúp người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính dựa trên những thông

tin đó để đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.

Tuy vậy, trên thực tế, có rất nhiều vụ việc xảy ra có liên quan đến sự gian lận,

thiếu trung thực trong việc cung cấp các BCTC kém chất lượng; gây ảnh hưởng đến

thị trường tài chính, cũng như nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, những vụ việc liên

quan đến những gian lận, vị phạm hoặc ngừng giao dịch trên thị trường chứng khoán

khiến các nhà đầu tư cảm thấy lo ngại về tính trung thực và chất lượng của các BCTC

được công bố của các CTNY (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Các nghiên cứu trước

đây đều chỉ ra rằng, BCTC có chất lượng càng cao thì càng giúp nâng cao chất lượng

vả tính hiệu quả của vốn đầu tư, giảm thiểu việc đầu tư quá nhiều hoặc quá thiếu

(Bushman and Smith, 2001; Healy and Palepu, 2001; Lambert et al., 2007; Gary et

al., 2009; …). Vì thế, có thể nói, việc các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán công khai các BCTC thiếu minh bạch và trung thực, không phản ánh đầy đủ

và trung thực tình hình hoạt động tại công ty làm ảnh hưởng đến quyết định của người

sử dụng BCTC, cũng như tính hiệu quả của thị trường vốn (Nguyễn Trọng Nguyên,

2015).

Nói về lĩnh vực bất động sản, tương tự như tại các quốc gia khác, thị trường

bất động sản tại Việt Nam chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với

việc nắm giữ trực tiếp lượng tài sản lớn về cả quy mô, tính chất và giá trị. Vì thế, khi

thị trường này mất đi tính hữu dụng vốn có - sẽ tác động không nhỏ tới nhiều lĩnh

vực trong nền kinh tế. Tuy nhiên từ năm 2011 đến nay, thị trường BĐS đã và đang

2

phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải và khó khăn, gần như bất động với lượng hàng

tồn kho rất lớn. Theo Nguyễn Mạch Cường (2014), một vấn đề quan trọng và đáng

quan ngại hiện nay đó là việc đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường,

các thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các công ty BĐS được

công bố không đầy đủ, không trung thực, sự thiếu minh bạch và lỏng lẻo trong cơ chế

giám sát các dự án đầu tư, tâm lý ảo tưởng về sự bền vững siêu lợi nhuận của thị

trường dẫn tới việc mở rộng tín dụng quá mức trong thời gian trước đã tác động ngược

trở lại đe dọa sự phát triển bền vững của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường

BĐS yếu cũng làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng các ngân hàng

thương mại, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường vốn nói riêng và của nền

kinh tế nói chung.

Do đó, việc nghiên cứu về thực trạng chất lượng BCTC của các CTNY nhóm

ngành BĐS là cần thiết, giúp nhà đầu tư nói riêng và người sử dụng thông tin trên

BCTC nói chung có thể đưa ra những quyết định phù hợp và đúng đắn, thúc đẩy phát

triển nền kinh tế Việt Nam.

Từ những lí do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn: “Các

Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh

Nghiệp Niêm Yết Nhóm Ngành Bất Động Sản Trong Giai Đoạn 2011 - 2015”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

a. Mục tiêu của nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu nhằm tổng kết về khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác

động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên

thị trường chứng khoán VN; đồng thời, phân tích thực trạng và tìm kiếm bằng chứng

thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết nhóm ngành bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015.

Mục tiêu cụ thể:

Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu thực hiện hướng đến 2 mục tiêu cụ thể:

3

1. Xác định khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến

chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

2. Phân tích thực trạng và xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết –

nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

b. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nói trên, nội dung luận án được trình bày để trả lời các

câu hỏi như sau:

1. Khung lý thuyết nào có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng

khoán VN?

2. Thực trạng và những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng

khoán VN? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: chất lượng BCTC của các công ty niêm yết

nhóm ngành BĐS trên TTCK Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Phân tích về chất lượng BCTC và các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty nhóm ngành BĐS niêm

yết trên sàn giao dịch TpHCM - HOSE và Hà Nội HNX tại Việt Nam

+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm

2011- 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nhận diện tác động

của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trong mẫu lựa chọn.

Tác giả thu thập các dữ liệu để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng

dựa trên các lý thuyết nền tảng như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết tín hiệu; các nghiên

4

cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC.

Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ BCTC đã kiểm toán, BCTN của

các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau

khi thu thập và sàng lọc dữ liệu, tác giả tiến hành thực hiện thống kê, mô tả dữ liệu.

Tiếp theo, tác giả sử dụng các mô hình hồi quy là Modified-Wald, Fixed Effect

Model và Random Efffect Model để phân tích dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn ra mô

hình nghiên cứu thích hợp nhất cho nghiên cứu của tác giả.

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013 và STATA

12.0 để hỗ trợ phân tích dữ liệu, tính toán và lập các bảng biểu có liên quan.

5. Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý luận, nghiên cứu góp phần tổng kết các nghiên cứu có liên quan đến

đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY, khái quát lý

thuyết về chất lượng BCTC của các CTNY, giúp người đọc có cái nhìn bao quát và

hiểu sâu hơn về chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

CTNY. Nghiên cứu góp phần bổ sung vào tổng quan nghiên cứu về chất lượng BCTC

các CTNY ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trình bày trên BCTC giai

đoạn 2011- 2015, vì vậy, kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng chất lượng thực của

BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS tại TTCK Việt Nam. Nghiên cứu

tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng BCTC

của các doanh nghiệp niêm yết BĐS tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở

khoa học hữu ích, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC như: các nhà quản

trị công ty, các nhà đầu tư, nhà ban hành chính sách,… có thể đưa ra các quyết định

kinh tế đúng đắn, đồng thời góp phần đưa ra các kiến nghị, để tìm ra giải pháp giúp

nâng cao chất lượng BCTC của các công ty nói trên.

6. Kết cấu bài nghiên cứu

Nghiên cứu này gồm có 5 chương như sau:

5

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đo lường chất lượng

BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Chương này là tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về các

phương pháp đo lường chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC, trên cơ sở đó tìm ra khe hổng nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày các các khái niệm, thuật ngữ, các lý thuyết nền và các

mô hình thường được sử dụng để phân tích chất lượng BCTC.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày về mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, thiết

kế nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này phân tích về kết quả của nghiên cứu thông qua kết quả của việc

phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Chương này đưa ra các nhận xét và đề xuất một số kiến nghị đối với các đối

tượng có liên quan đến việc lập, trình bày, sử dụng và quản lý chất lượng BCTC của

các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trên TTCK VN hiện nay.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐO

LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC

Đến nay, đã có rất nhiều các nghiên cứu về các phương pháp đo lường chất

lượng BCTC; trong đó chia làm 2 hướng chính. Đó là:

1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo các đặc tính chất lượng thông tin

Phương pháp này đo lường chất lượng BCTC thông qua thang đo được xây

dựng để đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin được quy định bởi các tổ chức

nghề nghiệp hoặc của nhà nước về kế toán (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015); ví dụ các

đặc tính chất lượng thông tin do FASB và IASB quy định như: “đáng tin cậy”, “tính

thích hợp”, “trình bày trung thực”, “có thể so sánh được”, “có thể hiểu được”, “tính

kịp thời”, … Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá các khía cạnh và kích

thước của thông tin tài chính và phông tin phi tài chính của BCTC nhằm xác định

tính hữu ích của thông tin tài chính đó mà không nhằm vào các mục đích đo lường

chất lượng lợi nhuận (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Ưu điểm của phương pháp

này là đo lường chất lượng thông tin BCTC một cách trực tiếp (Nguyễn Trọng

Nguyên, 2015). Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là việc khó xác định thang

đo cho các đặc điểm chất lượng; mặt khác, đánh giá dựa trên cơ sở thang đo dẫn đến

kết quả thu thập được có độ tin cậy không cao, mang tính chất cảm tính cao vì phụ

thuộc vào ý kiến chủ quan của người đánh giá, không phản ánh đúng thực trạng chất

lượng thông tin trên BCTC mà các công ty đã công bố (Nguyễn Thị Phương Hồng,

2016).

1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận

Phương pháp này đo lường chất lượng BCTC thông qua việc đánh giá kết quả

phân tích các thông tin về lợi nhuận trên các BCTC đã được công bố của các CTNY

(các thông tin thứ cấp). Ưu điểm của phương pháp này đó là thông tin có thể thu thập

trực tiếp trên BCTC của các CTNY hoặc các website của các công ty (Nguyễn Trọng

Nguyên, 2015). Việc đánh giá chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận đem lại

7

kết quả có độ tin cậy cao hơn so với phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo

đặc tính chất lượng nói trên, bám sát theo thông tin trên BCTC thực tế đã được công

bố (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Tuy vậy, phương pháp này có hạn chế là chỉ

tập trung vào lợi nhuận để đánh giá về chất lượng thông tin BCTC mà bỏ qua các

thông tin khác như thuyết minh BCTC và các thông tin phi tài chính khác (Nguyễn

Trọng Nguyên, 2015).

Từ những tổng quan trên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả lựa

chọn phương pháp đo lường chất lượng thông tin BCTC theo chất lượng lợi nhuận

với lý do sau:

- Theo đánh giá của Dechow và các cộng sự (2010) trong nghiên cứu tổng

hợp các nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận, các tác giả đồng ý với các

nghiên cứu khác rằng, chất lượng lợi nhuận càng cao đem lại càng nhiều

thông tin về các khía cạnh của tình hình hoạt động tài chính của một công

ty mà có liên quan đến một quyết định cụ thể của một người đưa ra quyết

định cụ thể. Nói cách khác, chất lượng lợi nhuận càng cao sẽ giúp các đối

tượng có liên quan có được quyết định tốt hơn dựa trên thông tin về tình

hình tài chính của công ty. Như vậy, chất lượng lợi nhuận rất quan trọng

khi đánh giá về chất lượng BCTC của một công ty.

- Với đối tượng nghiên cứu là các CTNY thuộc nhóm ngành BĐS trên sàn

chứng khoán Việt Nam, các thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên

cứu nghiên cứu có thể thu thập được thông qua các BCTC và các thông tin

được công bố rộng rãi trên sàn chứng khoán.

- Kết quả của phương pháp đo lường chất lượng thông tin BCTC theo chất

lượng lợi nhuận có độ tin cậy cao hơn, ít phụ thuộc vào ý kiến chủ quan

của người đánh giá.

1.2. Các nghiên cứu quốc tế

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC, mối liên quan giữa chất lượng BCTC và hiệu quả đầu

tư, hiệu quả thị trường vốn, nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận và các nghiên cứu có

8

liên quan đến việc khai báo lợi nhuận không chính xác (tức điều chỉnh lợi nhuận),

các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận và các yếu tố có liên quan khác.

Một số nghiên cứu về chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn đề

liên quan:

Nghiên cứu “Understanding earnings quality: A review of the proxies,

their determinants and their consequences” của Dechow P., et al., (2010) đã phân

tích tổng quát hơn 300 nghiên cứu trên thế giới về đo lường chất lượng lợi nhuận, các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận và kết quả, hệ quả của chất lượng lợi

nhuận. Nghiên cứu đã tổng hợp và phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

lợi nhuận thành 6 nhóm, đó là:

(1) Đặc điểm công ty, bao gồm: hiệu suất hoạt động công ty, nợ, tăng trưởng

và đầu tư của công ty, và kích thước công ty.

(2) Thực tiễn báo báo cáo tài chính, bao gồm: phương pháp kế toán, thực tiễn

BCTC khác, và, so sánh phương pháp báo cáo dựa trên cơ sở nguyên tắc

(principles based) với dựa trên cơ sở quy định (rules based).

(3) Quản trị công ty và kiểm soát, bao gồm: đặc điểm của HĐQT và Ban Giám

Đốc, quy trình kiểm soát nội bộ, tỷ lệ sở hữu vốn, chế độ đãi ngộ và thay

đổi nhà quản trị.

(4) Kiểm toán viên, bao gồm: rủi ro kinh doanh, chi phí cho danh tiếng (của

công ty kiểm toán- loại công ty kiểm toán) và tính độc lập của kiểm toán

viên.

(5) Lợi ích của thị trường vốn, bao gồm: động lực khi công ty tăng vốn và lợi

ích khi cung cấp các mục tiêu lợi nhuận đạt được.

(6) Các nhân tố bên ngoài, bao gồm: yêu cầu của thị trường vốn, quy trình

chính trị, các quy định liên quan đến thuế và các quy định khác.

Nghiên cứu “ Audit committee, board characteristics and quality of

financial reporting: An empirical research on Chinese securities market” của

Qinghua et al. (2007) đã nghiên cứu mẫu gồm 1192 công ty trên thị trường chứng

khoán Trung Quốc trong năm 2002 để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

9

BCTC. Các tác giả nghiên cứu chất lượng BCTC thông qua quản trị lợi nhuận được

đo lường bằng mô hình Jones điều chỉnh, sử dụng phương pháp phân tích thống kê

mô tả và hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1)

Tính độc lập của BGĐ là nhân tố chính có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, BGĐ

có tính độc lập càng cao thì BCTC càng có chất lượng cao; (2) Các nhân tố thuộc

nhóm đặc điểm chuyên gia của HĐQT là rất cần thiết cho việc giám sát hiệu quả và

chất lượng của báo cáo tài chính; (3) Các nhân tố đặc điểm hành vi của HĐQT (tỷ lệ

sở huuũ của BGĐ, tính thườn xuyên các cuộc họp,không có ảnh hưởng đáng kể đến

chất lượng BCTC của các công ty được nghiên cứu.

Nghiên cứu “Board Characteristics and Financial Reporting Quality

among Jordanian Listed Companies: Proposing Conceptual Framework” của

tác giả Ebraheem Alzoubi (2012) đã sử dụng quản trị lợi nhuận để đánh giá chất

lượng BCTC và đưa ra khung nghiên cứu về mối liên hệ của các đặc điểm của BGĐ

với quản trị lợi nhuận. Tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước đây và đưa ra khung

nghiên cứu gồm có các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận gồm có: Tính độc

lập của BGĐ, sự kiêm nhiệm của CEO, chuyên môn tài chính của HĐQT, Quy mô

HĐQT, Các cuộc họp của HĐQT.

Nghiên cứu “ Financial Reporting Quality, Does Monitoring

characteristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufactoring sector”

của Hassan S. U. (2013) đã tìm hiểu về ảnh hưởng của các đặc điểm quản lý đến chất

lượng báo cáo tài chính của 160 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Nigerian trong thời gian 2007- 2011. Tác giả dùng quản trị lợi nhuận đo lường bằng

mô hình của Dechow and Dichev (2002) để đo lường chất lượng BCTC. Các nhân tố

đòn bẩy tài chính, tính độc lập của BGĐ, quy mô ban kiểm soát, tính độc lập của ban

kiểm soát và tính thường xuyên các cuộc họp của HĐQT, quyền sở hữu của tổ chức,

sự tập trung quyền sở hữu có ảnh hưởng thuận chiều và quyền sở hữu của nhà quản

lý có tác động ngược chiều lên chất lượng BCTC.

Nghiên cứu “Does Corporate Governance affect Earnings Quality:

Evidence from an Emerging Market” của Houque et al. (2010) nghiên cứu mẫu

10

quan sát gồm 648 công ty trong giai đoạn từ 2001-2006 để kiểm tra ảnh hưởng của

thực tiễn quản trị công ty đến chất lượng lợi nhuận tại Bangladesh. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, cơ chế quản trị công ty có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng lợi nhuận

của công ty. Các tác giả đã sử dụng mô hình Jones 1991 để đo lường điều chỉnh lợi

nhuận thông qua biến kế toán dồn tích để đánh giá về chất lượng của lợi nhuận và sử

dụng phương trình hồi quy với biến kế toán dồn tích là biến phụ thuộc, các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng là biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến

quyền sở hữu của nhà quản lý, quyền sở hữu của tổ chức, quyền sở hữu của nhà nước,

quy mô hội đồng quản trị, loại hình công ty kiểm toán (big4 và không big4), quyền

sở hữu của gia đình có ảnh hưởng thuận chiều, các biến ….. có ảnh hưởng ngược

chiều và các biến… không có ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty

được quan sát.

Nghiên cứu “Corporate Governance and Financial Reporting Quality:

The Case of Tunisian Firms” của Klai and Omri (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng

của cơ chế quản trị lên chất lượng BCTC với mẫu nghiên cứu gồm 22 công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Tunis giai đoạn 1997-2007. Các tác giả đã tập trung

nghiên cứu các nhân tố liên quan đến đặc điểm của BGĐ và cấu trúc sở hữu vốn,

cũng như danh tiếng của kiểm toán độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố

quyền sở hữu bởi nhà nước, quyền sỡ hữu bởi tổ chức, quy mô BGĐ, tỷ lệ thành vên

BGĐ độc lập, tính kiêm nhiệm của CEO, có ảnh hưởng thuận chiều và các nhân tố

quyền sở hữu bởi nước ngoài, sự tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu của các thành

viên trong gia đình, quy mô công ty, triển vọng phát triển (tỷ lệ giá thị trường/ sổ

sách) có ảnh hưởng ngược chiều với chất lượng BCTC.

Nghiên cứu “ Board Monitoring, Management Contracting and Earnings

Management: An Evidence from ASX Listed Companies” của J. Liu (2012)

nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty và hợp đồng quản trị đối với quản trị lợi

nhuận của mẫu nghiên cứu gồm 138 công ty trên thị trường chứng khoán Australia.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính độc lập của ban giám đốc, quyền sở hữu của nhà

quản lý, quy mô hội đồng quản trị, có ảnh hưởng thuận chiều, sự kiêm nhiệm của

11

CEO, tuổi của công ty có ảnh hưởng ngược chiều và sự tập trung quyền sở hữu, sự

tồn tại kế hoạch thưởng (lợi ích trong ngắn hạn của nhà quản lý), đòn bẩy tài chính

không ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận tại các công ty được nghiên cứu.

Nghiên cứu “Audit Committee Characteristics and the Perceived Quality

of Financial Reporting: An Empirical Analysis” của Felo et al, (2003) kiểm tra

mối quan hệ giữa các đặc điểm của ban kiểm soát (ủy ban kiểm toán) với chất lượng

báo cáo tài chính. Các tác giả sử dụng dữ liệu thu thập từ tổng cộng 77 công ty trong

khoảng thời gian 1992-1993 và 1995-1996 tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số

lượng thành viên ủy ban kiểm toán có trình độ chuyên môn về kế toán và quản trị tài

chính, quy mô ủy ban kiểm toán ảnh hưởng thuận chiều và tính độc lập của ủy ban

kiểm toán không có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính.

Nghiên cứu “Effects of Audit Quality on Earnings Management and Cost

of Equity Capital- Evidence from China” của Chen et al. (2011) sử dụng mẫu gồm

3310 công ty nhà nước và tư nhân quan sát trong thời gian từ 2001 đến 2004 tại Trung

Quốc để phân tích ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến đến quản trị lợi nhuận và

chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty này. Các công ty kiểm toán chất lượng cao

được định nghĩa trong bài nghiên cứu này là BIG8 gồm BIG4 và 4 công ty kiểm toán

lớn khác tại Trung Quốc. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, nhóm công ty tư nhân

quản trị lợi nhuận ít hơn và có chi phí vốn chủ sở hữu giảm so với nhóm công ty nhà

nước khi cả hai cùng thuê công ty kiểm toán có chất lượng cao.

Nghiên cứu “How does financial reporting quality relate to investment

efficiency?” của tác giả Gary C. B., et al. (2009) đã quan sát mẫu nghiên cứu gồm

34.791 BCTC của các công ty từ năm 1993 đến năm 2005 để kiểm tra mối quan hệ

giữa chất lượng của BCTC đối với tính hiệu quả của việc đầu tư tức thị trường vốn.

Các tác giả đã đưa ra ba kết luận từ kết quả của nghiên cứu, đó là:

- BCTC chất lượng cao có liên quan đến việc có ít vốn đầu tư từ bên ngoài

tại các công ty có nhiều tiền và không vay nợ, và có vốn đầu tư bên ngoài

nhiều tại các công ty thiếu tiền và có số vay nợ cao.

12

- Các công ty có chất lượng BCTC cao đầu tư ít hơn khi có vốn đầu tư tổng

hợp cao và đầu tư nhiều hơn khi có vốn đầu tư tổng hợp thấp.

- Các công ty có chất lượng BCTC cao thường ít đi chệch mức độ đầu tư dự

đoán của họ.

1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu đầu tiên tác giả muốn đề cập đến là luận án tiến sĩ “Các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị

Phương Hồng (2016). Sử dụng dữ liệu là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán

và công bố, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai

đoạn 2012-2014; tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của

các công ty niêm yết từ các nghiên cứu trước, đồng thời thêm vào các nhân tố mới để

phân tích và kiểm định. Thông qua kết quả phân tích, tác giả rút ra rằng, thực trạng

chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay chưa cao,

và, trong số 23 nhân tố được kiểm định, có 17 nhân tố có ảnh hưởng và tác động đa

chiều đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Luận án tiến sĩ “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài

chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam” của Phạm Quốc Thuần (2016) đã đo

lường chất lượng thông tin BCTC trong các doanh nghiệp tại Việt Nam theo các đặc

điểm chất lượng của FASB và IASB. Tác giả đã xác định và phân tích 10 nhân tố tác

động đến chất lượng thông tin BCTC, bao gồm : hành vi quản trị lợi nhuận, áp lực từ

thuế, quy mô doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán, hỗ trợ từ phía nhà quản trị, hiệu

quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, chất lượng dữ liệu đầu vào, quy trình hệ thống

thông tin kế toán và năng lực nhân viên kế toán. Trong các nhân tố trên, nhân tố niêm

yết chứng khoán và quy mô doanh nghiệp thực sự có ảnh hưởng và làm thay đổi tác

động của các nhân tố khác đến chất lượng thông tin BCTC.

Luận án tiến sĩ “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) thực hiện

đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK Tp.HCM.

13

Tác giả xác định các nhân tố thuộc nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị

công ty và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự minh bạch thông tin tài

chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Sử dụng dữ liệu là BCTC năm trong giai

đoạn 2011-2012 của các công ty nói trên, sau khi phân tích, tác giả đưa ra nhận xét

rằng, “tính minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam thời

gian qua chưa cao, mức độ minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK

VN chỉ ở mức trung bình khá”; “khoảng cách chênh lệch giữa các công ty có mức độ

minh bạch cao nhất và thấp nhất là khá xa”. Trong số các nhân tố được phân tích, các

nhân tố: đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu hội đồng quản trị

có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK

Việt Nam

Luận án tiến sĩ “ Tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tại

các công ty niêm yết tại Việt Nam” của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) nghiên cứu

về ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tại các CTNY trên sàn giao

dịch HOSE và HNX tại Việt Nam trong năm 2012. Tác giả đã sử dụng thang đo cho

5 đặc tính chất lượng BCTC theo FASB và IASB là “ Tính thích hợp”, “ Trình bày

trung thực”, “ Dễ hiểu”, “ Có thể so sánh” và “ Kịp thời” để đánh giá chất lượng

BCTC của các CTNY đủ điều kiện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất

lượng thông tin BCTC của các CTNY VN là dưới mức trung bình, có tới 81.1% trong

195 công ty có BCTC đạt mức yếu, kém. Hầu hết các CTNY tại VN công bố thông

tin trên BCTC theo hướng tuân thủ luật pháp nhà nước nhiều hơn là hướng đến thông

tin hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng. Kết quả nghiên cứu mối tương

quan giữa quản trị công ty và chất lượng thông tin BCTC cho thấy, các CTNY tại

Việt Nam chưa xây dựng cơ cấu quản trị công ty hiệu quả, chưa định hướng và giám

sát tốt dẫn đến chất lượng của các thông tin phi tài chính thấp, khiến cho chất lượng

thông tin BCTC thấp. Các nhân tố tính độc lập của HĐQT, mức độ chuyên môn kế

toán tài chính của HĐQT, số lượng các cuộc họp, mức độ chuyên môn kế toán tài

chính và tồn tại kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng BCTC;

14

các nhân tố sự kiêm nhiệm chức danh của chủ tịch HĐQT, tính độc lập của BKS

không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Luận văn thạc sĩ “ Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty

cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác

giả Huỳnh Thị Vân (2012) thực hiện nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại

các CTNY lần đầu trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai

đoạn 2008-2010. Sử dụng đồng thời hai mô hình nghiên cứu là mô hình DeAngelo

(1986) và mô hình Friedlan (1994) để kiểm nghiệm các giả thuyết thông qua các

thông tin được công bố trên BCTC của các CTNY thỏa mãn điều kiện nghiên cứu,

tác giả tìm thấy các kết quả như sau: (1) Hầu hết CTNY điều chỉnh tăng lợi nhuận

trong năm đầu niêm yết trên TTCK VN. (2) Khả năng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong

năm đầu niêm yết phụ thuộc thuận chiều vào điều kiện ưu đãi thuế TNDN công ty

được hưởng. (3) Mức độ điều chỉnh lợi nhuận không phụ thuộc vào quy mô công ty.

Bài nghiên cứu “Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”

của tác giả Phạm Thị Bích Vân (2013) đưa ra 4 cách để đánh giá sự trung thực của

chỉ tiêu lợi nhuận (T) trên BCTC của doanh nghiệp niêm yết, đó là: (1) Phương pháp

của của Leuz et al (2012) dựa trên tỷ lệ giữa độ lệch chuẩn của lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh và độ lệch chuẩn của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; (2)

Phương pháp của Barton và Simko (2002) dựa trên tỷ lệ giữa tài sản hoạt động thuần

và doanh thu thuần; (3) Phương pháp của Penman (2001) dựa trên tỷ lệ giữa dòng

tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế;và (4) Phương pháp của tác giả

dựa trên tỷ số giữa biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được và lợi nhuận thuần

sau thuế. Kết quả nghiên cứu khuyến cáo các bên liên quan khi đánh giá sự trung thực

của chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC thì cần tiến hành đồng thời 4 phương pháp nêu trên,

nếu kết quả có sự khác biệt thì cần cẩn trọng trong khi đưa ra quyết định.

Bài nghiên cứu “Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các

doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” của tác giả Phạm

Thị Bích Vân (2012) thực hiện trên mẫu gồm 60 doanh nghiệp niêm yết trên sàn

chứng khoán HNX. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình Modified Jones không

15

hiệu quả trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp

niêm yết trên sàn chứng khoán HNX. Tác giả đã phân tích môi truờng vĩ mô và lựa

chọn thêm các biến: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp, phải trả người bán, chi phí khấu hao, chi phí dự phòng, đưa vào mô hình. Kết

quả là các biến nêu trên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy để nhận diện hành vi điều

chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX.

Bài nghiên cứu “ Kiểm định và nhận diện mô hình nghiên cứu hành vi điều

chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh

Hiền và Phạm Thanh Trung (2015) tìm ra rằng trong ba mô hình được nhiều nhà

nghiên cứu sử dụng để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý, mô hình

(Modified-Jones) Jones điều chỉnh của Dechow, Sloan và Sweeney (1995) và mô

hình của Kothari, Leone và Wasley (2005) phù hợp để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận

của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó, mô hình

(Modified-Jones) Jones điều chỉnh của Dechow, Sloan và Sweeney (1995) và mô

hình của Kothari, Leone và Wasley (2005) là thích hợp.

Nghiên cứu “Các nhân tố quyết định hành vi điều chỉnh thu nhập làm

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Trường hợp Việt Nam” của Bùi Thị

Mai Hòa và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) được thực hiện với mẫu gồm 211 công

ty niêm yết rên hai sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian từ 2009 –

2013. Bằng phương pháp ước lượng Logit, các tác giả phát hiện ra các yếu tố quyết

định đến hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm số thuế phải nộp tại các CTNY là: (1)

Hưởng chính sách ưu đãi thuế, (2) Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu

theo tiến độ (3) Ghi nhận số lượng các khoản dự phòng và (4) ghi nhận chi phí thuế

TNDN hoãn lại.

1.4. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu

1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trước

Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và cả trong nước, có thể nói rằng,

chất lượng BCTC cũng như chất lượng lợi nhuận là một chủ đề được rất nhiều nhà

16

nghiên cứu quan tâm, và đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Ở mỗi

quốc gia khác nhau lại có các bài nghiên cứu được tiếp cận theo các cách khác nhau.

Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu đề cập đến vấn đề về chất lượng lợi

nhuận, quản trị lợi nhuận tại các CTNY, tuy nhiên chỉ dừng lại dưới dạng các khái

niệm, động cơ quản trị lợi nhuận tìm hiểu các mô hình để nghiên cứu về quản trị lợi

nhuận,… Các nghiên cứu này là các nghiên cứu cơ sở, giúp định hướng cho các

nghiên cứu chuyên sâu hơn về chất lượng lợi nhuận cũng như chất lượng BCTC.

Bên cạnh đó, cũng có một số nghiên cứu mang tính chuyên sâu hơn về chất

lượng BCTC theo đặc tính chất lượng thông tin hoặc nghiên cứu về tính minh bạch

của BCTC, cũng như nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

thông qua chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán và cơ sở thị trường, tuy nhiên

nghiên cứu mang tính tổng quát đối với các ngành nghề khác nhau, chưa đi cụ thể

đến từng ngành nghề mang tính đặc thù.

1.4.2. Xác định khe hổng nghiên cứu

Theo nhận xét của tác giả, tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu tập trung vào

chất lượng BCTC của các CTNY thuộc lĩnh vực BĐS. Đây là lĩnh vực kinh doanh có

tầm quan trọng lớn đối với nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam

nói riêng. Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường (2014) cho biết, tỷ trọng BĐS thông

thường chiếm tới 40% tổng của cải xã hội ở mỗi quốc gia; các hoạt động liên quan

đến BĐS chiếm 30% tổng hoạt động của nền kinh tế, những giao dịch thông qua thế

chấp BĐS cũng chiếm khoảng 80% tổng dư nợ tín dụng ngân hàng ở các nước phát

triển. Vì thế, khi thị trường này mất đi tính hữu dụng vốn có - sẽ tác động không nhỏ

tới nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Từ năm 2011 đến nay, thị trường BĐS đã và

đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải và khó khăn, gần như bất động với lượng

hàng tồn kho rất lớn. Một vấn đề quan trọng và đáng quan ngại hiện nay đó là việc

đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường BĐS, các thông tin trên BCTC,

BCTN về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các công ty BĐS được công

bố không đầy đủ, không trung thực; sự thiếu minh bạch và lỏng lẻo trong cơ chế giám

sát các dự án đầu tư; tâm lý ảo tưởng về sự bền vững siêu lợi nhuận của thị trường

17

dẫn tới việc mở rộng tín dụng quá mức trong thời gian trước đã tác động ngược trở

lại đe dọa sự phát triển bền vững của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường

BĐS yếu cũng làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng các ngân hàng

thương mại, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường vốn nói riêng và của nền

kinh tế nói chung. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy, cần có nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY lĩnh vực BĐS trên TTCK VN hiện

nay.

Trong phạm vi của bài nghiên cứu, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước,

nghiên cứu này sẽ đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận, sử

dụng các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các BCTC, BCTN do các công ty tạo lập,

trình bày, cũng như BCTC đã qua kiểm toán được công bố. Từ kết quả phân tích về

chất lượng lợi nhuận, tác giả sẽ đánh giá về việc có hay không hành vi điều chỉnh lợi

nhuận tại các CTNY nhóm ngành BĐS để đánh giá về chất lượng BCTC, tìm hiểu về

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty lĩnh vực này.

Bảng 1.1. dưới đây tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC do

tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước tại Việt Nam và tại nước ngoài.

Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (đo lường

theo chất lượng lợi nhuận) từ các nghiên cứu trước

Kết

quả Nhân tố Nghiên cứu nghiên

cứu

Quyền sở hữu nước ngoài Klai (2011) -

Houque et al (2010) + Quyền sở hữu của nhà Qinghua et al (2007) 0 quản lý Hassan (2013), Liu (2012) -

Quyền sở hữu của tổ chức Hassan (2013), Klai (2011) +

Quyền sở hữu Nhà nước Klai (2011), Houque et al (2010) +

18

Hassan (2013) +

Sự tập trung quyền sở hữu Qinghua et al (2007), Liu (2012) 0

Klai (2011) -

Quyền sở hữu của HĐQT Qinghua et al (2007) 0

Houque et al (2010) + Quyền sở hữu của thành

viên trong gia đình Klai (2011) -

Houque et al (2010) +

Quy mô HĐQT Qinghua et al (2007) 0

Liu (2012) -

Sự kiêm nhiệm của chủ Liu (2012) + tịch HĐQT và TGĐ

Qinghua et al (2007), Hassan (2013) + Tính độc lập của HĐQT Liu (2012) -

Tính độc lập của ban Hassan (2013) +

kiểm soát/ ủy ban kiểm Felo et al (2003) 0 toán

Quy mô của ban kiểm Hassan (2013), Felo et al (2003) + soát/ ủy ban kiểm toán

Chuyên môn tài chính, kế

toán của ban kiểm soát/ Felo et al (2003) +

ủy ban kiểm toán

Tồn tại ban kiểm soát/ ủy Qinghua et al (2007) + ban kiểm toán

Hassan (2013) + Mức độ thường xuyên các

cuộc họp của HĐQT Qinghua et al (2007) 0

Mức độ chuyên môn tài

chính của Giám đốc độc Qinghua et al (2007) +

lập

19

Sự tồn tại kế hoạch Liu (2012) 0 thưởng

Hassan (2013), Klai (2011) +

Đòn bẩy tài chính Liu (2012) 0

Qinghua et al (2007) -

Qinghua et al (2007) + Quy mô công ty Klai (2011) -

Tuổi công ty Liu (2012) +

Loại công ty kiểm toán Qinghua et al (2007), Chen et al (2011) +

Lợi nhuận (ROE) Qinghua et al (2007) -

Triển vọng phát triển Klai (2011), Qinghua et al (2007) -

Chính sách chia cổ tức Rafiee and Heidarpoor (2014) +

Lỗ của năm trước Qinghua et al (2007) -

Ký hiệu: +: tác động cùng chiều; -: tác động ngược chiều; 0: không tác động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã tóm tắt các nghiên cứu trong và ngoài nước trước

đây có liên quan đến đo lường chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng báo cáo tài chính, tóm tắt sơ lược kết quả nghiên cứu và các vấn đề

quan trọng được đề cập trong các nghiên cứu.

Do đặc thù riêng của từng quốc gia mà kết luận về các nghiên cứu thực nghiệm

về vấn đề chất lượng BCTC của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Đây là cơ sở để

tác giả có thể đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho đề tài của mình.

21

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Các khái niệm

2.1.1. Chất lượng BCTC

a. Theo quan điểm của FASB và IASB

IASB và FASB trong khuôn mẫu khái niệm đều nêu rằng, BCTC chất lượng

cao đạt được nhờ việc tuân thủ mục tiêu và các đặc tính chất lượng của thông tin

BCTC. Các đặc tính chất lượng này là những đặc tính tạo ra tính hữu ích của thông

tin, giúp cho người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra được những quyết định

quan trọng dựa trên những thông tin này. Cả FASB và IASB đều đưa ra hai đặc tính

cơ bản và bốn đặc tính bổ sung. Nội dung của các đặc tính này theo FASB và IASB

đều khá giống nhau.

Hai đặc tính chất lượng cơ bản của thông tin đó là “Tính thích hợp”

(Relevance) và “Trình bày trung thực” hay “Đáng tin cậy” (Reliability)

- Tính thích hợp: thông tin kế toán được xem là thích hợp nếu nó có thể tạo

nên sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng bằng cách giúp

họ dự đoán về các kết quả của các sự kiện diễn ra trong quá khứ, hiện tại

và tương lai hoặc để xác nhận hay điều chỉnh dự đoán hoặc các đánh giá

trước đây của họ. Để thích hợp, thông tin cần phải được công bố kịp thời,

và phải có giá trị dự báo hoặc giá trị xác nhận hoặc cả hai.

- Trình bày trung thực (Đáng tin cậy): Để tin cậy, thông tin cần phải đầy

đủ, chính xác, mang tính chất đại diện, có thể kiểm chứng được và ở trạng

thái trung lập, không thiên vị.

Ngoài các đặc tính chất lượng cơ bản còn có các đặc tính chất lượng bổ sung,

đó là: “Có thể so sánh” (Comparability), “Có thể kiểm chứng” (Verifiability), “Tính

kịp thời” (Timeliness) và “Có thể hiểu được” (Understandability).

- Có thể so sánh: Thông tin về một tổ chức kinh tế cụ thể sẽ thực sự hữu ích

nếu thông tin đó có thể so sánh được với thông tin tương tự về các tổ chức

kinh tế khác hoặc với thông tin tương tự của chính tổ chức đó nhưng vào

thời điểm hoặc thời kỳ khác. Sự so sánh giữa các tồ chức kinh tế hoặc tính

22

nhất quán trong việc áp dụng phương pháp so sánh qua thời gian này giúp

tăng giá trị hữu ích của thông tin trong việc so sánh các cơ hội kinh tế hoặc

tình hình hiệu quả kinh doanh.

- Có thể kiểm chứng: Nếu thông tin có thể kiểm chứng được (ví dụ như

thông qua hoạt động kiểm toán) thì sẽ đảm bảo với người dùng rằng thông

tin được trình bày trung thực và đáng tin cậy. Thông tin có thể kiểm chứng

được nếu như: có sự đồng thuận giữa những người xem xét thông tin khác

nhau, đảm bảo phản ánh đúng bản chất của sự kiện kinh tế và có thể xác

minh trực tiếp và gián tiếp.

- Tính kịp thời: thông tin cần được cung cấp cho người sử dụng trong một

khoảng thời gian hợp lý trước khi thông tin đó trở nên mất giá trị đối với

quyết định họ. Nếu thông tin không được cung cấp kịp thời hoặc được cung

cấp sau khi xảy ra một sự kiện nào đó sẽ khiến thông tin mất đi tính hữu

ích và thậm chí trở nên vô ích.

- Có thể hiểu được: thông tin cần được trình bày gúp người sử dụng thông

tin có thể hiểu được ý nghĩa của chúng. Thông tin có thể dễ hiểu hơn nếu

được phân loại, làm rõ bàn chất và trình bày rõ ràng.

b. Theo quan điểm của VAS

Các đặc điểm chất lượng của thông tin được VAS đề cập trong phần “các yêu

cầu cơ bản đối với kế toán” (VAS 01 đoạn 10-15) như sau:

- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện

trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp

thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

23

- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải

rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là

người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung

bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được

giải trình trong phần thuyết minh.

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một

doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán

và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong

phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin

giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với

thông tin dự toán, kế hoạch.

Các yêu cầu được nêu trên cần phải được thực hiện đồng thời, không tách rời

nhau.

Ngoài ra, tại đoạn 9 VAS 21 có nêu về việc trình bày BCTC trung thực hợp lý

như sau: “BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình

hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu

trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các

chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.” Tại đoạn

12, VAS 21 có nêu, việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và

trình bày BCTC phải được thực hiện để phù hợp với quy định của từng chuẩn mực

kế toán. Trong trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

hiện hành, thì doanh nghiệp phải xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm

đảm bảo BCTC cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:

a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;

b/ Đáng tin cậy: Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao

dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; trình

bày khách quan, không thiên vị; tuân thủ nguyên tắc thận trọng; trình bày đầy đủ trên

mọi khía cạnh trọng yếu.

24

2.1.2. Chất lượng lợi nhuận

Trong các nghiên cứu trước đây, Chất lượng lợi nhuận thường được các nhà

nghiên cứu tìm hiểu theo hai quan điểm khác nhau: (1) quan điểm về sự hữu dụng

đối với việc ra quyết định (Decision-usefulness) hay quan điểm dựa trên cơ sở kế

toán và (2) quan điểm dựa trên cơ sở thị trường (Economic-based) hay dựa trên tính

thích hợp của thông tin kế toán.

Đối với quan điểm thứ nhất, chất lượng lợi nhuận được đánh giá là cao nếu

các con số liên quan đến lợi nhuận trên BCTC giúp ích được cho mục đích ra quyết

định. Vì thế, khái niệm về chất lượng lợi nhuận khác nhau tùy theo từng đối tượng sử

dụng thông tin khác nhau. Theo Dechow and Schrand (2004), các nhà phân tích và

các nhà đầu tư thường cho rằng lợi nhuận có chất lượng cao nếu nó phản ánh chính

xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, giúp họ dự báo được tình hình hoạt

động của công ty trong tương lai và kiểm chứng xem giá trị cổ phiếu của công ty có

phản ánh được giá trị nội tại của công ty hay không. Mặt khác, các chủ nợ và hội

đồng chuyên trách về lương thưởng (compensation committee) lại định nghĩa lợi

nhuận chất lượng cao là lợi nhuận có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền và phản ánh

được hiệu suất làm việc của các nhà quản lý công ty. Đối với các nhà ban hành luật

pháp và chính sách, lợi nhuận có chất lượng cao khi tuân thủ đầy đủ các quy tắc tài

chính kế toán, không có sai sót và thể hiện tình hình hoạt động tài chính thực tại công

ty (Dechow and Schrand, 2004).

Trên cơ sở kế toán, người sử dụng thông tin BCTC cũng có thể xem chất lượng

lợi nhuận nghĩa là “sự thiếu vắng của điều chỉnh lợi nhuận” (absence of earnings

management) (Karmarudin and Ismail, 2014). Nếu người quản lý cố tình thao túng

lợi nhuận trong phạm vi của các nguyên tắc kế toán, thông tin về lợi nhuận này có

thể sẽ không còn hữu ích đối với người sử dụng nữa. Theo Karmarudin and Ismail

(2014), các nhà quản lý có rất nhiều lí do để điều chỉnh lợi nhuận như: động cơ thúc

đẩy của thị trường vốn, lương thưởng và chế độ phúc lợi, hoặc các hợp đồng vay, nợ;

việc điều chỉnh lợi nhuận này có thể sẽ dẫn đến làm giảm chất lượng lợi nhuận. Theo

Schipper and Vincent (2003), các hợp đồng nợ được giao kết dựa trên lợi nhuận bị

25

kê thiếu sẽ làm xảy ra việc chuyển giao tài sản không mong muốn, hiệu quả hoạt động

của nhà quản lý đánh giá trên lợi nhuận bị khai khống sẽ gây nên việc chi trả lương

thưởng quá mức, và lợi nhuận có chất lượng thấp sẽ cung cấp những tín hiệu phân bổ

nguồn lực bị khiếm khuyết cho nhà đầu tư.

Quan điểm thứ hai đánh giá chất lượng lợi nhuận dựa trên quan điểm thị

trường, nghĩa là đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên định nghĩa về lợi nhuận

Hicksian”- tức là lợi nhuận có thể được chi trả thành cổ tức cho các cổ đông mà không

làm thay đổi tình hình tài chính cuối kỳ của một công ty so với đầu kỳ (Karmarudin

and Ismail, 2014). Ý tưởng này đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên mối liên quan

của lợi nhuận được báo cáo với “lợi nhuận thực” của công ty- tức lợi nhuận không

chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc ghi nhận và thực hiện theo kế toán. Tuy nhiên,

theo Schipper and Vincent (2003), “lợi nhuận Hicksian” này không thể quan sát được

nên ý tưởng về việc đo lường theo lợi nhuận thực này không có tác dụng. Schipper

and Vincent (2003) ủng hộ và tập trung vào việc đo lường chất lượng lợi nhuận dựa

trên hai đặc tính chất lượng của kế toán của FASB (1980) là “Tính thích hợp” và

“Trình bày trung thực”.

Gần giống với định nghĩa về lợi nhuận Hicksion, Yee (2006) giải thích rằng

chất lượng lợi nhuận dựa trên hai yếu tố chính đó là lợi nhuận căn bản (fundamental

earning) và lợi nhuận trên báo cáo (reported earning). Lợi nhuận căn bản là lợi nhuận

kế toán mà đo lường khả năng thanh toán cổ tức trong tương lai của công ty; còn lợi

nhuận trên báo cáo là tín hiệu không hoàn hảo hay ước tính của lợi nhuận căn bản mà

một công ty tuyên bố trên BCTC của mình. Yee (2006) cho rằng, chất lượng lợi nhuận

liên quan đến độ nhanh chóng và chính xác mà lợi nhuận trên báo cáo của một công

ty tiết lộ về lợi nhuận căn bản của công ty đó. Chất lượng lợi nhuận càng cao khi lợi

nhuận trên báo cáo có thể thể hiện càng nhanh và chính xác về những biến động của

giá trị hiện tại của cổ tức kỳ vọng trong tương lai.

Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), một số nhà nghiên cứu

trên thế giới cho rằng đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán giải thích tốt

hơn so với đo lường theo cơ sở thị trường về chất lượng lợi nhuận của một công ty;

26

một số nhà nghiên cứu khác lại có quan điểm trái ngược. Trong luận văn này, tác giả

sẽ lựa chọn phương pháp đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán.

Phần tiếp theo, tác giả sẽ đề cập đến một số nội dung và mô hình đo lường

chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán.

2.1.3. Đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán.

Biến kế toán dồn tích

Các nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán sử dụng biến

kế toán dồn tích.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (tức báo cáo thu nhập) của doanh nghiệp

được lập trên cơ sở dồn tích, nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp

liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí đều phải

được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực thu

hoặc thực chi tiền hay các khoản tương đương tiền. Lợi nhuận được xác định trên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và

tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp

được lập trên sơ sở tiền, nghĩa là chỉ được ghi nhận dòng tiền ra và dòng tiền vào trên

cơ sở thực chi, thực thu. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa

dòng tiền chi và thu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do sự khác

biệt giữa cơ sở dồn tích và cơ sở tiền, phần chênh lệch giữa chỉ tiêu “Lợi nhuận sau

thuế TNDN” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu “Dòng tiền thuần

từ hoạt động kinh doanh” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là các khoản dồn tích

trong lợi nhuận (Total Accruals - TA) hay biến kế toán dồn tích. Nói cách khác, biến

kế toán dồn tích chính là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiền được trình bày trong

BCTC (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016).

TA = Lợi nhuận sau thuế TNDN – Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Biến kế toán dồn tích bao gồm các khoản dồn tích tự định (Non-discretionary

accruals – NDA) và các khoản dồn tích không tự định (Discretionary accruals – DA).

TA = NDA + DA

27

Các khoản dồn tích không tự định là các khoản dồn tích được thực hiện theo

các quy định, nguyên tắc của chuẩn mực và chế đệ kế toán. NDA còn gọi là các khoản

dồn tích thông thường (normal accruals). Ngược lại, các khoản dồn tích tự định là các

khoản dồn tích do nhà quản lý thực hiện và điều chỉnh theo ý muốn để phù hợp với

tình hình kinh doanh của công ty. DA còn được gọi là các khoản dồn tích bất thường

(abnormal accruals). DA thường được sử dụng để làm méo mó lợi nhuận bằng cách

áp dụng các nguyên tắc kế toán hoặc điều chỉnh lợi nhuận (Dechow P., et. al, 2010)

Điều chỉnh lợi nhuận

Điều chỉnh lợi nhuận hay quản trị lợi nhuận (Earning management) thường

được dùng để đánh giá và đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán. Đến nay

vẫn chưa có một định nghĩa chính thức về điều chỉnh lợi nhuận.

Davidson et al., (1985) đã định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận là quá trình cố ý

thực hiện, trong khuôn khổ những ràng buộc của GAAP, để đưa ra một mức lợi nhuận

theo ý muốn chủ quan. Tương tự như thế, Healy and Wahlen (1999) cho rằng điều

chỉnh lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý điều chỉnh BCTC và sắp xếp lại thứ tự của

các giao dịch để tu chỉnh BCTC nhằm đánh lừa các cổ đông hiểu sai về hoạt động

kinh doanh của công ty hoặc để ảnh hưởng đến các hợp đồng có cam kết dựa trên các

con số kế toán được báo cáo. Zheng (2003) cho rằng, mục đích của việc điều chỉnh

lợi nhuận theo như định nghĩa của Healy and Wahlen (1999) đã cho thấy rằng lợi

nhuận bị điều chỉnh thì có chất lượng thấp hơn so với lợi nhuận không bị điều chỉnh.

Có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã sử dụng thuật ngữ “chất lượng lợi nhuận” để chỉ

ra sự hiện diện của điều chỉnh lợi nhuận (Kamarudin and Ismail, 2014). Theo Levitt

(1998), khi hành vi quản trị lợi nhuận gia tăng thì chất lượng của BCTC giảm xuống.

Có rất nhiều nguyên nhân cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận, đã được các nhà

nghiên cứu trước đây đưa ra như: nhà quản lý điều chỉnh lợi nhuận để tối đa hóa tiền

lương, thưởng, phúc lợi của mình; để tránh các điều khoản bất lợi trong khế ước vay

nợ hay giảm chi phí vay nợ, tránh vi phạm hợp đồng đi vay; để gian lận chống lại các

quy tắc ngành nghề và các quy định khác; để đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra

từ trước, san bằng lợi nhuận để đảm bảo xu huớng lợi nhuận bền vững trong dài hạn;

28

để đẩy nhanh quá trình phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu; để đáp ứng kỳ vọng

của giới phân tích hoặc khi có thay đổi người quản lý (Kamarudin and Ismail, 2014;

Phạm Thị Bích Vân, 2013).

Để điều chỉnh lợi nhuận, các nhà quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp

khác nhau nhưng hầu hết được nhóm thành hai nhóm chính là: Điều chỉnh lợi nhuận

thực (real earning management)- điều chỉnh thời gian ghi nhận của dòng tiền; và Điều

chỉnh lợi nhuận dựa trên biến kế toán dồn tích (accrual-based earning management)-

dựa trên các điều chỉnh được các quy tắc kế toán cho phép thực hiện (Kamarudin and

Ismail, 2014; Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016).

Theo (Phạm Thị Bích Vân, 2013), điều chỉnh lợi nhuận dựa trên biến kế toán

dồn tích thường được thực hiện qua việc lựa chọn phương pháp và ước tính kế toán

như phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định giá trị hàng tồn kho, phương

pháp khấu hao kế toán, các khoản dự phòng hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó

đòi, ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định, ... Điều chỉnh lợi nhuận

thực được thực hiện bằng cách đưa ra một số chính sách nhằm dàn xếp một số giao

dịch như chính sách giá và tín dụng để tăng doanh thu; công bố kế hoạch giá cả vào

năm sau; cắt giảm các chi phí như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí quảng cáo,

chi phí bảo trì bảo dưỡng thiết bị,…; bán sớm các khoản đầu tư đang sinh lời để tăng

lợi nhuận vào năm hiện tại,…

Theo Cohen and Zarowin (2008), điều chỉnh lợi nhuận dựa trên biến kế toán

dồn tích thường sử dụng những điều chỉnh trên sổ sách kế toán nhờ vào tính linh hoạt

của các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán, do đó chi phí điều chỉnh thấp và dễ điều

khiển hơn. Ngược lại, điều chỉnh lợi nhuận thực có liên quan đến những giao dịch

thực tế, cần sự hợp tác của các phòng ban khác nhau trong công ty, do đó sẽ tốn nhiều

chi phí hơn và khó thực hiện hơn. Tương tự, Zhang (2012) cho rằng, điều chỉnh lợi

nhuận theo biến kế toán dồn tích thường được thực hiện khi các chuẩn mực kế toán

có tính linh hoạt và điều chỉnh lợi nhuận thực được thực hiện khi hệ thống luật pháp

được đánh giá là tốt. Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào nghiên cứu

điều chỉnh lợi nhuận dựa trên các biến kế toán dồn tích (Deangelo, 1986; Jones, 1991;

29

Dechow et al, 1995; Kothari et al, 2005; Dechow and Dichev, 2002,…). Do đó, trong

phạm vi thực hiện của luận văn này, phần tiếp theo, tác giả chỉ đề cập đến các mô

hình nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận theo biến kế toán dồn tích.

Các mô hình nghiên cứu

Như đã trình bày ở phần trước, TA = NDA + DA trong đó, TA là các khoản

dồn tích trong lợi nhuận; DA là các khoản dồn tích tự định và NDA là các khoản dồn

tích không tự định. DA thể hiện sự hiện diện của hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy

nhiên, vì NDA là các khoản dồn tích được thực hiện theo các quy tắc, nguyên tắc

chuẩn mực kế toán nên sẽ dễ dàng đo lường hơn. Vì thế, để xác định DA, các nhà

nghiên cứu thường tìm cách tính toán NDA từ số liệu trên các BCTC được công bố.

Một số mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận tiêu biểu được nhiều nhà nghiên

cứu sử dụng như sau:

 Mô hình Jones (Jones, 1991)

Jones (1991) đã đưa ra một mô hình nhằm kiểm soát ảnh hưởng của các thay

đổi trong tình hình kinh doanh của công ty đối với biến kế toán dồn tích không tự

định- NDA. Mô hình của Jones như sau:

NDAit/ Ait-1 = αi (1 / Ait-1) + β1i (ΔREVit / Ait-1) + β2i (PPEit / Ait-1)

Trong đó:

: tổng dồn tích trong năm t của công ty i; TAit

: doanh thu năm t trừ đi doanh thu năm t-1 của công ty i; ΔREVit

: nguyên giá BĐS, nhà xưởng, máy móc thiết bị trong năm t của công ty i; PPEit

: tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i; Ait-1

Các tham số α, β1, β2 là ước lượng của các hệ số a, b1, b2 trong mô hình dưới

đây:

TAit / Ait-1 = ai (1 / Ait-1) + b1i (ΔREVit / Ait-1) + b2i (PPEit / Ait-1) + εit

Trong mô hình này, ε là phần biến thừa chưa xác định được, bao gồm cả biến

dồn tích tự định DA.

Mô hình của Jones (1991) giả định rằng doanh thu là không thể điều chỉnh

được. Tuy nhiên, theo Jones (1991), doanh thu cũng có thể bị tác động thông qua việc

30

các nhà quản lý cố tình ghi nhận các khoản doanh thu không đúng niên độ nhằm làm

giảm lợi nhuận báo cáo trong kỳ. Như vậy, nếu việc điều chỉnh lợi nhuận xảy ra bằng

việc ghi nhận doanh thu sang kỳ sau, mô hình của Jones sẽ mắc phải sai lầm là bỏ

qua việc có xảy ra điều chỉnh lợi nhuận.

 Mô hình Jones điều chỉnh (Dechow et al., 1995)

Để khắc phục sai sót trong mô hình của Jones (1991), Dechow et al, (1995) đã

điều chỉnh mô hình này bằng cách thêm vào biến độ thay đổi của các khoản phải thu

thuần trong năm ΔREC. Mô hình Jones điều chỉnh (modified Jones) được các tác giả

đưa ra như sau:

NDAit/ Ait-1 = αi(1 / Ait-1) + β1i((ΔREVit - ΔRECit )/ Ait-1) + β2i (PPEit / Ait-1)

Trong đó:

: tổng dồn tích trong năm t của công ty i; TAit

ΔREVit : doanh thu năm t trừ đi doanh thu năm t-1 của công ty i;

ΔRECit : khoản phải thu thuần năm t trừ khoản phải thu thuần năm t-1 của công ty i;

: giá trị thuần BĐS, nhà xưởng, máy móc thiết bị trong năm t của công ty i; PPEit

: tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i; Ait-1

Trong mô hình Jones điều chỉnh này, các tác giả thêm vào biến ΔREC vì cho

rằng, việc điều chỉnh lợi nhuận thông qua doanh thu bán nợ dễ dàng hơn so với điều

chỉnh lợi nhuận thông qua doanh thu bằng tiền mặt; do đó, nếu xảy ra điều chỉnh lợi

nhuận bằng cách điều chỉnh doanh thu thì sẽ tránh được nguy cơ kết luận là không

xảy ra điều chỉnh lợi nhuận như mô hình Jones (1991).

 Mô hình đo lường theo kết quả hoạt động (Kothari et al., 2005)

Tiếp tục bổ sung mô hình Jones (1991) và mô hình Jones điều chỉnh (1995),

Kothari et al. (2005) đã thêm biến biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA nhằm

kiểm tra mối quan hệ giữa biến kế toán dồn tích và kết quả hoạt động của công ty.

Mô hình đươc các tác giả nêu ra như sau:

NDAit/ Ait-1 = αi(1 / Ait-1) + β1i(ΔREVit - ΔRECit )/ Ait-1) + β2i (PPEit / Ait-1)

+ β3i (ROAit-1 / Ait-1)

Trong đó:

31

: tổng dồn tích trong năm t của công ty i; TAit

: doanh thu năm t trừ đi doanh thu năm t-1 của công ty i; ΔREVit

: khoản phải thu thuần năm t trừ đi khoản phải thu thuần năm t-1 của công ΔRECit

ty i;

: nguyên giá BĐS, nhà xưởng, máy móc thiết bị trong năm t của công ty i; PPEit

: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm t-1 của công ty i; ROAit-1

: tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i; Ait-1

 Mô hình của Dechow and Dichev (2002)

Tiếp cận theo một hướng khác so với các nhà nghiên cứu trên, Dechow and

Dichev (2002) cho rằng chức năng của các khoản dồn tích là để điều chỉnh thời gian

ghi nhận dòng tiền trong thu nhập. Các tác giả đã đưa ra một mô hình trong đó tổng

dồn tích ngắn hạn (total current accruals) được đo lường bởi sự thay đổi trong vốn

lưu động (working capital) vì việc ghi nhận dòng tiền có liên quan thường chỉ xảy ra

trong khoảng thời gian 1 năm. Mô hình như sau:

TCAi,t /Ai,t-1 = α0,i + α1,i(CFOi,t-1 /Ai,t) + α2,i (CFOi,t /Ai,t) + α3,i (CFOi,t+1 /Ai,t)

Trong đó:

: tổng dồn tích ngắn hạn trong năm t của công ty i với TCAit

TCAit = ΔWCit = ∆ AR it + ∆INV it - ∆AP it - ∆TPit + ∆OCA it

: thay đổi trong vốn lưu động; ΔWCit

∆ AR it

: thay đổi trong khoản phải thu của công ty i trong năm t;

∆ INV it

: thay đổi trong hàng tồn kho của công ty i trong năm t;

∆ AP it

: thay đổi trong khoản phải trả của công ty i trong năm t;

∆ TP it

: thay đổi trong khoản thuế phải trả của công ty i trong năm t;

∆ OCA it

: thay đổi thuần trong các tài sản khác của công ty i trong năm t;

: logarit tự nhiên tài sản trung bình trong năm t-1 của công ty I Ait-1

: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty i CFOi

Như vậy, những nghiên cứu trước đây của các tác giả đều cho rằng hành vi

điều chỉnh lợi nhuận có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lợi nhuận, cũng như chất lượng

BCTC (Zheng, 2003; Levitt, 1998; Kamarudin and Ismail, 2014; Nguyễn Thị Phương

32

Hồng, 2016; …). Các mô hình nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận được các nhà

nghiên cứu trên thế giới sử dụng rộng rãi như: Mô hình Jones (Jones, 1991), Mô hình

Jones điều chỉnh (Dechow et al,1995), mô hình đo lường theo kết quả hoạt động

(Kothari et al., 2005), mô hình nghiên cứu của Dechow and Dichev (2002), … trong

đó, mô hình được sử dụng nhiều nhất là mô hình Jones điều chỉnh của Dechow et al,

1995. Do đó, tác giả lựa chọn mô hình đo lường theo mô hình Jones điều chỉnh của

Dechow et al, 1995 để ước tính biến kế toán dồn tích trong bài viết này.

2.2. Các lý thuyết nền

2.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm (hay lý thuyết đại diện) được đưa ra vào năm 1976 trong

một nghiên cứu của Jensen M. C., and Meckling W. H. Một mối quan hệ ủy nhiệm

là một hợp đồng mà một hay nhiều người - bên ủy nhiệm (principal), giao cho một

người khác - bên được ủy nhiệm hay bên đại diện (agent), thay mặt thực hiện một số

công việc bao gồm cả việc ra quyết định. Như vậy, trong một công ty, mối quan hệ

giữa các cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty với các nhà quản lý công ty (ban giám đốc)

chính là mối quan hệ ủy nhiệm.

Khi cả hai bên đều hành xử theo hướng tối đa hóa lợi ích của mình, có thể tin

rằng bên được ủy nhiệm sẽ không luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho bên ủy nhiệm

(Jensen M. C., and Meckling W. H,1976). Fridson M. and Alvarez F.,(2013) cho rằng,

một công ty cổ phần tồn tại vì lợi ích của các cổ đông, mục đích của công ty cổ phần

đó chính là tối đa hóa giá trị của cổ đông; mặt khác, những nhà quản lý cũng luôn

theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình. Theo Jensen M. C., and Meckling W.

H (1976), nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính

bản thân mình và có xu hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đặt được

mức lợi nhuận nào đó. Nhà quản lý có thể sẽ hành xử theo hướng tăng lợi ích thông

qua việc chi tiêu nhiều tiền hơn cho những khoản mục không cần thiết, làm giảm lợi

ích của nhà cổ đông; hoặc không cố gắng xây dựng, nâng cao giá trị của công ty (Vũ

Hữu Đức, 2010).

33

Chi phí ủy nhiệm (Agency cost) phát sinh khi bên ủy nhiệm cố gắng thực hiện

những biện pháp quản nhằm giảm thiểu hành động vì lợi ích cá nhân của bên được

ủy nhiệm, giúp duy trì mối quan hệ đại diện hiệu quả. Trong công ty, khi người chủ

sở hữu công ty cũng là người đại diện (giám đốc công ty) thì chi phí ủy nhiệm bằng

không. Jensen M. C., and Meckling W. H (1976) chia chi phí ủy nhiệm thành ba loại,

đó là:

(1) Chi phí giám sát (Monitoring cost): là các chi phí cho người chủ sở hữu

(bên ủy nhiệm) trả để đo lường, giám sát và kiểm tra hoạt động của người quản lý

(bên được ủy nhiệm). Ví dụ như chi phí kiểm toán, kiểm tra giám sát, ký kết hợp

đồng, sa thải người đại diện,...

(2) Chi phí ràng buộc (Bonding cost): là chi phí do nhà quản lý (bên được ủy

nhiệm) phải chịu nhằm đảm bảo việc giảm thiểu các hành động có thể gây thiệt hại

cho chủ sở hữu (bên ủy nhiệm). Ví dụ như: khoản bồi thường nhà quản lý sẽ gánh

chịu trong hợp đồng đại diện nếu có gây tổn thất cho công ty hoặc không hoàn thành

mục tiêu đã cam kết với chủ sở hữu.

(3) Phần tổn thất còn lại (Residual loss), là phần lợi ích của chủ sở hữu (bên

ủy nhiệm) bị giảm đi dù cả hai bên đã thực hiện những hành động phát sinh chi phí

(1) và (2). Ví dụ như thiệt hại do kiểm soát quá mức hoạt động của nhà quản lý, quyền

biểu quyết của các cổ đông trong một số vấn đề quan trọng của công ty gây ra thiệt

hại cho công ty,…

Theo Watson, Shrives và Marstn (2002) trích trong Nguyễn Trọng Nguyên,

(2015), theo lý thuyết ủy nhiệm, mục đích chính của BCTC là giám sát sự hiệu quả

của những nhà quản lý, còn nhà quản lý sử dụng công bố để thuyết phục cổ đông rằng

họ hành động một cách tốt nhất. Kiểm toán đóng vai trò giám sát cho các cổ đông, vì

có thể phát hiện ra những sai sót trọng yếu trong BCTC của công ty, làm giảm thiểu

xung đột giữa người quản lý và chủ sở hữu. (Jensen M. C., and Meckling W. H,

(1976), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016).

34

Áp dụng vào nghiên cứu, tác giả dùng lý thuyết này để giải thích cho các biến:

quyền sở hữu của nhà quản lý, sự kiêm nhiệm của giám đốc, tính độc lập của HĐQT,

đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, loại hình công ty kiểm toán.

2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) và Lý

thuyết tín hiệu (Signaling Theory)

Người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng là G. A Akerlof

vào năm 1970 trong bài nghiên cứu của mình. Việc ra quyết định cho một vấn đề nào

đó của tất cả mọi cá nhân, tổ chức đều xuất phát từ các thông tin thu thập được về

vấn đề đó. Có một số thông tin riêng tư, bí mật, thường không được truyền đạt hết

mà bị che giấu đi ít nhiều. Do đó, giữa những người nắm giữ thông tin và những

người khác không thể tiếp cận được thông tin một cách trọn vẹn xuất hiện tình trạng

thông tin bất cân xứng. Trong công ty, thông tin bất cân xứng xảy ra giữa các cổ

đông- chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư với nhà quản lý. Các cổ đông và nhà đầu tư không

thể có thông tin chính xác và toàn diện về tình hình tài chính của công ty như người

quản lý. Người quản lý có thể đưa ra những thông tin không kịp thời, không tin cậy,

thiếu chính xác hoặc không đầy đủ về tình hình tài chính của công ty, khiến các nhà

đầu tư đưa ra những quyết định sai lầm và chịu nhiều bất lợi.

Thông tin bất cân xứng thường dẫn đến hai hậu quả, đó là “lựa chọn bất lợi”

và “suy giảm đạo đức”. “Lựa chọn bất lợi” là kết quả của việc có thông tin bất cân

xứng xảy ra trước khi giao dịch hay ký hợp đồng. Lấy ví dụ, trên thị trường chứng

khoán, thông tin bất cân xứng xảy ra khi các CTNY và các bên có liên quan cố tình

che đậy các thông tin liên quan, dẫn đến tình trạng người mua (các nhà đầu tư) không

thể có được các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời và rơi vào tình trạng lựa chọn

bất lợi khi đưa ra quyết định đầu tư. Ngược lại, “suy giảm đạo đức” là hậu quả khi

thông tin bất cân xứng xảy ra sau khi giao dịch xảy ra. Ví dụ như sau khi nhà đầu tư

đã mua cổ phiếu của doanh nghiệp phát hành, các nhà quản lý có thể điều hành công

ty, sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả. Nếu tỷ lệ sở hữu

vốn của nhà quản lý thấp, việc kinh doanh không hiệu quả không làm họ bị thiệt hại

nhiều trên phần vốn họ sở hữu.

35

Michael Spence trong bài nghiên cứu năm 1973 đã đưa ra giải pháp để khắc

phục tình trạng thông tin bất cân xứng bằng cơ chế phát tín hiệu. Lý thuyết tín hiệu

được sử dụng để mô tả cách ứng xử của các bên khi tiếp cận với các thông tin không

giống nhau. Một bên lựa chọn cách để truyền đạt (hay phát tín hiệu) thông tin, và bên

còn lại lựa chọn cách để giải nghĩa thông tin. Bên có nhiều thông tin có thể phát tín

hiệu một cách trung thực và tin cậy đến những bên ít thông tin. Trên TTCK, các công

ty có thể lựa chọn đưa ra những công bố, phát tín hiệu đến người sử dụng thông tin

về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh tốt, các dự án có tiềm năng phát triển, sự

lựa chọn các phương pháp kế toán thích hợp,… của mình để thuyết phục nhà đầu tư

về tình hình kinh doanh của mình. Ngược lại, các nhà đầu tư cũng có thể sàng lọc,

nhận dạng, so sánh các công ty có tình hình kinh doanh tốt hay xấu để đưa ra quyết

định đầu tư.

Lý thuyết này được áp dụng vào nghiên cứu để giải thích cho các biến: quyền

sở hữu của nước ngoài, quy mô công ty, loại hình công ty kiểm toán, lợi nhuận công

ty, chính sách cổ tức.

2.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Policital cost theory)

Chi phí chính trị được đề cập trong cuốn sách về lý thuyết kế 6 toán thực

chứng của Watts và Zimmerman năm 1986. Chi phí chính trị là chi phí mà doanh

nghiệp phải chịu thông qua một hành vi mang tính chính trị từ tác động bên ngoài

(Nhà nước, nghiệp đoàn hay các nhóm cộng đồng).

Nội dung cơ bản của lý thuyết này đó là một công ty chịu chi phí chính trị cao

được dự kiến sẽ tiết lộ thêm nhiều thông tin ra thị trường nhằm hạn chế chi phí chính

trị này. Theo Watts & Zimmerman (1986), các công ty chịu sự giám sát chặt chẽ từ

cơ quan quản lý thường có xu hướng gia tăng công bố thông tin để tránh sự can thiệp

của các quy định.

Lý thuyết này được áp dụng vào nghiên cứu để giải thích cho các biến: quyền

sở hữu của Nhà nước, quyền sở hữu của tổ chức.

36

2.2.4. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory)

Lý thuyết này được xây dựng bởi Pfeffer and Salancik (1978), cung cấp nền

tảng về vai trò nguồn lực của HĐQT. Pfeffer and Salancik (1978) cho rằng công ty

như một hệ thống mở, phụ thuộc vào các tình huống bất ngờ trong môi trường bên

ngoài công ty. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực ghi nhận ảnh hưởng của các nhân tố

bên ngoài lên hành vi của tổ chức và mặc dù bị hạn chế về bối cảnh, các nhà quản trị

có thể hành động nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc và không chắc chắn của môi trường

này hoặc tăng thêm các nguồn lực khác (Hillman et al, 2009). Họ có thể thực hiện

nhiều chiến lược khác nhau để tiếp cận các nguồn lực trong công ty, chống lại những

tính huống khẩn cấp (Pfeffer and Salancik, 1978).

Lý thuyết này cho thấy vai trò quan trọng của HĐQT đối với sự tồn tại của

công ty cũng như việc tiếp cận và phân bổ các nguồn lực cho hoạt động của doanh

nghiệp.

Lý thuyết này được áp dụng vào nghiên cứu để giải thích cho biến: tính độc

lập của HĐQT và sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và BGĐ.

37

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã giải thích một số khái niệm về chất lượng BCTC,

chất lượng lợi nhuận, điều chỉnh lợi nhuận,… và các phương pháp, mô hình nghiên

cứu chất lượng BCTC thông qua điều chỉnh lợi nhuận.

Tác giả cũng tóm tắt nội dung các lý thuyết nền như lý thuyết ủy nhiệm, lý

thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết phụ thuộc nguồn

lực nhằm làm cơ sở để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được

tác giả sử dụng trong mô hình nghiên cứu được trình bày trong chương 3 dưới đây.

38

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chính tác giả sử dụng trong bài này là phương pháp

định lượng, thực hiện phân tích các dữ liệu đã thu thập và xử lý để kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu được đưa ra.

Đầu tiên, từ vấn đề nghiên cứu, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây về

vấn đề đo lường chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin BCTC, đồng thời, hệ thống các lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Từ đó, tìm ra khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô

hình nghiên cứu cho luận văn.

Tiếp theo, tác giả thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng.

Tác giả thu thập các thông tin, dữ liệu từ BCTC đã kiểm toán, BCTN của các công ty

niêm yết nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sau đó thực hiện

sắp xếp, thống kê, mô tả dữ liệu để phục vụ việc đo lường biến phụ thuộc và kiểm

định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố với chất lượng BCTC.

Cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu và đưa ra những

nhận xét và đề xuất kiến nghị mà theo quan điểm của tác giả là hữu ích.

3.2. Thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước như đã trình bày ở

trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của mình về các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS, trong

đó, biến phụ thuộc “chất lượng BCTC” được đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận

trên cơ sở kế toán.

Với các nhân tố ảnh hưởng, dựa trên các nghiên cứu trước mà trọng tâm là các

nghiên cứu tại Việt Nam, thông tin được công bố có 2 loại là thông tin bắt buộc và

thông tin tự nguyện, do đó việc thu thập các thông tin tự nguyện như quyền sở hữu

của cổ đông gia đình, tính độc lập của ban kiểm soát,… không thể đầy đủ. Từ đó, tác

giả đưa vào mô hình 11 biến độc lập và chia làm 3 nhóm nhân tố, gồm có:

39

(1) Nhóm nhân tố cơ cấu sở hữu: quyền sở hữu nước ngoài; quyền sở hữu vốn

của nhà quản lý, quyền sở hữu của nhà nước, quyền sở hữu của tổ chức;

(2) Nhóm nhân tố quản trị công ty: sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch

HĐQT, tính độc lập của HĐQT;

(3) Nhóm nhân tố cơ cấu tài chính: Đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, loại

hình công ty kiểm toán, lợi nhuận, tỷ lệ chia cổ tức.

Lí do lựa chọn các nhân tố này đó là các biến này có tác động mạnh đến chất

lượng BCTC trong các nghiên cứu trước đây và việc thu thập dữ liệu các biến này có

thể thực hiện được tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các biến này cũng phù hợp với tình

tình thực tiễn tại các doanh nghiệp BĐS niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2011-

2015: các thông tin tự nguyện không được công bố đầy đủ, chất lượng BCTC được

đánh giá là thấp hơn so với các ngành nghề khác, có sự chênh lệch khá lớn giữa số

liệu trước và sau khi kiểm toán, hàng loạt các công ty công bố làm ăn thua lỗ, hành

vi gian lận của một số công ty bị phơi bày,… Vì vậy, tác giả mong muốn dùng các

nhân tố này để kiểm định sự ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY nhóm

ngành BĐS tại Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

40

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nhân tố liên quan cơ cấu QTCT

Nhân tố liên quan cơ cấu tài chính

Nhân tố liên quan cơ cấu sở hữu

Đòn bẩy tài chính

Quyền sở hữu nước ngoài

Sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT

Quy mô công ty

Quyền sở hữu của nhà nước

Loại hình công ty kiểm toán

Quyền sở hữu của nhà quản lý

Tính độc lập của HĐQT

Lợi nhuận

Quyền sở hữu của tổ chức

Tỷ lệ chia cổ tức

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức

3.2.2. Các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc: Chất lượng cáo cáo tài chính.

Biến độc lập:

 Các đặc điểm cơ cấu sở hữu

(1) Quyền sở hữu nước ngoài

Quyền sở hữu nước ngoài (FORO) là tỷ lệ % vốn sở hữu bởi cổ đông nước

ngoài. Theo lý thuyết tín hiệu, công ty có tỷ lệ vốn sở hữu nước ngoài càng cao thì

chất lượng BCTC càng thấp. Theo Klai (2011), các cổ đông và giám đốc nước ngoài

41

thường có mối quan hệ với các nhà quản lý, tạo điều kiện cho việc theo đuổi những

mục tiêu cá nhân.

Giả thuyết H1: Công ty có quyền sở hữu vốn của nước ngoài càng cao thì chất

lượng BCTC càng thấp

(2) Quyền sở hữu của nhà nước

Quyền sở hữu của nhà nước (STAO) là tỷ lệ % vốn sở hữu bởi cổ đông nhà

nước. Nghiên cứu của Klai (2011) cho thấy, cổ đông Nhà nước có vai trò kiểm soát

chất lượng quản lý và các thông tin được công bố, giúp mang lại BCTC có chất lượng

tốt, giảm thiểu sự can thiệp lên thu nhập và cải thiện chất lượng thông tin tài chính.

Nghiên cứu thực nghiệm của Houqe et al (2010) cũng cho kết quả tương tự. Áp dụng

lý thuyết chi phí chính trị, tác giả kỳ vọng rằng các công ty có quyền sở hữu vốn của

nhà nước cao thì chất lượng BCTC cao, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp

luật hiện hành.

Giả thuyết H2: Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà nước càng cao thì chất

lượng BCTC càng cao

(3) Quyền sở hữu của nhà quản lý

Quyền sở hữu của nhà quản lý (MAO) là tỷ lệ % vốn sở hữu bởi các cổ đông

thuộc HĐQT, BGD, BKS của công ty. Theo lý thuyết ủy nhiệm, khi các nhà quản lý

có tỷ lệ quyền sở hữu cao thì sẽ đưa ra những quyết định phù hợp với lợi ích của họ

và các cổ đông khác, BCTC được lập và trình bày trung thực, có chất lượng cao hơn.

Nghiên cứu của Houqe et al (2010) cũng cho kết quả rằng sở hữu của nhà quản lý cao

dẫn đến chất lượng lợi nhuận cao hơn.

Giả thuyết H3: Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà quản lý càng cao thì

chất lượng BCTC càng cao

(4) Quyền sở hữu của tổ chức

Quyền sở hữu của tổ chức (INO) là tỷ lệ % vốn sở hữu bởi các cổ đông tổ chức

trong công ty. Houqe et al (2010), Hassan (2013), Klai (2011) đã tìm thấy, công ty

có tỷ lệ sở hữu của tổ chức cao có chất lượng lợi nhuận cao. Áp dụng lý thuyết chi

42

phí chính trị, tác giả kỳ vọng rằng công ty có quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao

thì có chất lượng BCTC càng cao, nhằm giảm thiểu chi phí chính trị của công ty.

Giả thuyết H4: Công ty có quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao thì chất

lượng BCTC càng cao

 Các đặc điểm cơ cấu quản trị công ty

(5) Sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT

Áp dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, tác giả kỳ vọng rằng công ty không

có sự kiêm nhiệm giữa chức vụ chủ tịch HĐQT và TGĐ thì có chất lượng BCTC

càng cao do hạn chế khả năng thông đồng để thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi

nhuận, nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Nghiên cứu của Liu (2012) ủng hộ giả thuyết

này.

Giả thuyết H5: Công ty có giám đốc điều hành không kiêm nhiệm chủ tịch

HĐQT thì chất lượng BCTC cao hơn so với công ty có sự kiêm nhiệm hai chức danh

này.

(6) Tính độc lập của HĐQT

Áp dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, tác giả kỳ vọng rằng công ty có HĐQT

độc lập càng cao thì chất lượng BCTC càng cao do hạn chế được khả năng thông

đồng để thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhằm phục vụ lợi ích cá nhân.

Một số nghiên cứu của Qinghua et al. (2007), Hassan (2013), Nguyễn Thị Phương

Hồng (2016) ủng hộ giả thuyết này.

Giả thuyết H6: Công ty có tính độc lập của HĐQT càng cao thì chất lượng

BCTC càng cao

 Các đặc điểm cơ cấu tài chính

(7) Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính được đo lường bởi tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng tài sản. Áp

dụng lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu, các chủ

nợ thường kỳ vọng công ty có đòn bẩy tài chính cao, tức có tình trạng nợ cao thường

khai báo lợi nhuận cao nhằm tạo niềm tin đối với các chủ nợ. Do đó, tác giả kỳ vọng

43

rằng công ty có đòn bẩy tài chính cao thì chất lượng BCTC thấp. Nghiên cứu của

Qinghua et al. (2007) ủng hộ giả thuyết này.

Giả thuyết H7: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì chất lượng BCTC

càng thấp

(8) Quy mô công ty

Lý thuyết tín hiệu được tác giả áp dụng để giải thích việc công ty có quy mô

lớn, nhằm tạo tín hiệu tốt về khả năng hoạt động của công ty cũng như nhằm thu hút

vốn đầu tư, các công ty này có khả năng báo cáo lợi nhuận không trung thực (có thể

là thổi phồng lợi nhuận). Nghiên cứu của Klai (2011), Nguyễn Thị Phương Hồng

(2016) ủng hộ giả thuyết này.

Giả thuyết H8: Công ty có quy mô càng lớn thì chất lượng BCTC càng thấp

(9) Loại hình công ty kiểm toán

Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng kiểm toán giúp giảm thiểu xung đột giữa cơ quan

quản lý và các cổ đông bên ngoài. Do đó, tác giả kỳ vọng một công ty được kiểm

toán bởi công ty kiểm toán thuộc BIG4 sẽ có chất lượng BCTC cao hơn so với công

ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán không thuộc BIG4. Nghiên cứu của

Quinghua et al (2007); Chen et al (2011) ủng hộ giả thuyết này.

Giả thuyết H9: Công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc BIG4 thì

chất lượng BCTC cao hơn công ty được kiểm toán bởi công ty không thuộc BIG4.

(10) Lợi nhuận

Theo lý giải của lý thuyết tín hiệu, tác giả kỳ vọng công ty có lợi nhuận càng

cao thì có chất lượng BCTC càng cao; họ sẽ lựa chọn các chính sách kế toán để thể

hiện chất lượng tốt của công ty mình.

Giả thuyết H10: Công ty có lợi nhuận càng cao thì chất lượng BCTC càng

cao.

(11) Tỷ lệ chia cổ tức

Tác giả kỳ vọng công ty có chính sách tỉ lệ chia cổ tức càng cao thì chất lượng

BCTC càng cao theo lý giải của lý thuyết tín hiệu. Các công ty có chất lượng lợi

44

nhuận cao thường chia cổ tức cho cổ đông cao nhằm phát đi tín hiệu về hiệu quả kinh

doanh tốt của công ty.

Giả thuyết H11: Công ty có chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì chất

lượng BCTC càng cao.

Bảng 3.1 dưới đây tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng

của các nhân tố đến chất lượng BCTC (ngược chiều với kỳ vọng ảnh hưởng đến biến

phụ thuộc).

Bảng 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng của các nhân tố đến

chất lượng BCTC

Kỳ vọng Giả Nội dung ảnh thuyết hưởng

Các đặc điểm cơ cấu sở hữu

H1 Công ty có quyền sở hữu vốn của nước ngoài càng cao thì -

chất lượng BCTC càng thấp

H2 Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà nước càng cao thì chất +

lượng BCTC càng cao

H3 Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà quản lý càng cao thì +

chất lượng BCTC càng cao

H4 Công ty có quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao thì chất +

lượng BCTC càng cao

Các đặc điểm cơ cấu quản trị công ty

H5 Công ty có giám đốc điều hành không kiêm nhiệm chủ tịch +

HĐQT càng cao thì chất lượng BCTC càng cao

H6 Công ty có tính độc lập của HĐQT càng cao thì chất lượng +

BCTC càng cao

Các đặc điểm cơ cấu tài chính

45

H7 Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì chất lượng BCTC -

càng thấp

H8 Công ty có quy mô càng lớn thì chất lượng BCTC càng thấp -

H9 Công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc BIG4 +

thì chất lượng BCTC cao hơn công ty được kiểm toán bởi

công ty không thuộc BIG4.

H10 Công ty có lợi nhuận càng cao thì chất lượng BCTC càng +

cao.

H11 Công ty có chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì chất +

lượng BCTC càng cao.

Ký hiệu: +: tác động cùng chiều; -: tác động ngược chiều

3.3. Thiết kế nghiên cứu

3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

Dữ liệu được thu thập từ các BCTC, BC thường niên, nghị quyết hội đồng cổ

đông thường niên của các công ty niêm yết, ngành bất động sản. Danh sách các công

ty niêm yết phân ngành bất động sản được công bố trên website của sàn giao dịch

HNX và HOSE. Các báo cáo trên được thu thập từ các website của sàn giao dịch

HOSE, HNX, các website: cophieu68, vietstock, stoxvn, và các website của các công

ty trong mẫu được lựa chọn.

Vào thời điểm 31/12/ 2015, trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sàn HOSE

và sàn HNX) có tổng cộng 53 công ty niêm yết, trong đó có 37 công ty trên thị trường

chứng khoán Tp.HCM và 16 công ty trên thị trường chứng khoán Hà Nội. Tác giả

lọc ra mẫu cuối cùng gồm 44 công ty có đặc điểm phù hợp cho việc thu thập dữ liệu

cho việc đo lường biến phụ thuộc và kiểm định các biến độc lập. Tiêu chuẩn chọn

mẫu như sau:

- Có thể thu thập BCTC đã kiểm toán từ năm 2010 đến năm 2015;

- Có năm tài chính từ 1/1 đến 31/12, và không thay đổi trong suốt thời gian

nghiên cứu

- Dữ liệu có sẵn và có thể thu thập được.

46

Luận văn sử dụng dữ liệu của 44 công ty niêm yết nhóm ngành bất động sản

trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 5 năm 2011-2015 hình thành nên dữ liệu bảng

cân bằng với tổng quan sát là 44*5 = 220. Mô hình được sử dụng gồm 11 biến độc

lập, theo Nguyễn Đình Thọ (2014), kích thuớc tối thiểu của mẫu nghiên cứu được

tính với công thức: n = 8*m+50 = 8*11+50 = 138 với n là kích thước mẫu tối thiểu,

m là số lượng biến độc lập. Như vậy, số lượng mẫu quan sát của luận văn là phù hợp.

Danh sách công ty trong mẫu được trình bày tại phụ lục 1 của luận văn này.

Để đo lường chất lượng BCTC bằng mô hình Jones điều chỉnh của Dechow et

al (1995), tác giả sử dụng các dữ liệu trên BCDKT và BCKQKD, BCLCTT trong

BCTC.

Để đo lường các nhân tố ảnh hưởng, tác giả sử dụng các thông tin trên báo cáo

thường niên, BCTC và nghị quyết hội đồng cổ đông thường niên của các công ty

trong mẫu được chọn. Cụ thể, các biến liên quan đến cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị

công ty, tỷ lệ chia cổ tức được thu thập từ báo cáo thường niên và nghị quyết HĐQT;

các biến liên quan đến cơ cấu tài chính còn lại được thu thập từ BCTC đã kiểm toán.

Đây là các dữ liệu thứ cấp được chính các công ty trong mẫu nghiên cứu công

bố công khai trên thị trường nên có tính chính xác cao, không cần đo lường các biến

nghiên cứu vì chúng đã có sẵn.

3.3.2. Mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy như sau:

FRQit = β0 + β1FOROit + β2STAOit + β3MAOit + β4INOit + β5DCit + β6BINit

+ β7LEVit + β8SIZEit + β9BIG4it + β10ROEit + β11DIVit + εi (1)

Trong đó:

: Chất lượng BCTC của công ty i trong năm t; FRQit

: Quyền sở hữu nước ngoài của công ty i trong năm t; FOROit

: Quyền sở hữu của nhà nước của công ty i trong năm t; STAOit

: Quyền sở hữu của nhà quản lý của công ty i trong năm t; MAOit

: Quyền sở hữu của tổ chức của công ty i trong năm t; INOit

47

: Sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT của công ty i trong DCit

năm t;

: Tính độc lập của HĐQT của công ty i trong năm t; BINit

: Đòn bẩy tài chính của công ty i trong năm t; LEVit

: Quy mô công ty của công ty i trong năm t; SIZEit

: Loại hình công ty kiểm toán của công ty i trong năm t; BIG4it

: Lợi nhuận của công ty i trong năm t; ROEit

: Tỷ lệ chia cổ tức của công ty i trong năm t; DIVit

3.3.3. Đo lường biến trong mô hình

3.3.3.1. Đo lường biến phụ thuộc

Như đã trình bày trong mục 2.1, chương 2, tác giả lựa chọn việc đo lường biến

phụ thuộc “Chất lượng BCTC” thông qua biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh

được DA.

Tổng dồn tích kế toán được tính toán như sau:

TAit = NIit – CFOit (2)

Trong đó:

: tổng dồn tích trong năm t của công ty i; TAit

: lợi nhuận sau thuế năm t của công ty i; NIit

: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i. CFOit

Tổng kế toán dồn tích bao gồm các khoản dồn tích tự định (Non-discretionary

accruals – NDA) và các khoản dồn tích không tự định (Discretionary accruals – DA).

TAit = NDAit + DAit (3)

Suy ra, DAit = TAit - NDAit. (4)

Biến kế toán dồn tích tự định càng cao thì quản trị lợi nhuận càng nhiều và

như vậy, chất lượng BCTC càng thấp (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016).

Tác giả lựa chọn việc tính toán biến kế toán dồn tích bằng mô hình của Dechow

et al (1995). Việc tính toán được thực hiện như sau:

 Bước 1: Tính tổng kế toán dồn tích TA theo mô hình (2)

 Bước 2: Tính toán dồn tích không tự định:

48

NDAit/ Ait-1 = α0i (1 /Ait-1) + α1i((ΔREVit - ΔRECit )/Ait-1) + α2i (PPEit/Ait-1)(5)

Trong đó:

: dồn tích không tự định trong năm t của công ty i; NDAit

: doanh thu năm t trừ đi doanh thu năm t-1 của công ty i; ΔREVit

: khoản phải thu thuần năm t trừ đi khoản phải thu thuần năm t-1 của công ΔRECit

ty i;

: nguyên giá BĐS, nhà xưởng, máy móc thiết bị trong năm t của công ty i; PPEit

: tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i Ait-1

Các hệ số α0i, α1i, α2i được ước lượng của các hệ số a0 a1, a2, trong mô hình gốc

của Dechow et al (1995) như sau:

TAit/ Ait-1 = a0i (1/Ait-1) + a1i (ΔREVit - ΔRECit)/Ait-1) + a2i (PPEit /Ait-1) + εi (6)

Trong đó:

: tổng dồn tích trong năm t của công ty i; TAit

: doanh thu năm t trừ đi doanh thu năm t-1 của công ty i; ΔREVit

: khoản phải thu thuần năm t trừ đi khoản phải thu thuần năm t-1 của công ΔRECit

ty i;

: nguyên giá BĐS, nhà xưởng, máy móc thiết bị trong năm t của công ty i; PPEit

: tổng tài sản trong năm t-1 của công ty i Ait-1

 Bước 3: Tính biến dồn tích tự định

Từ công thức (4), chia cả 2 vế cho Ait-1 ta có:

DAit / Ait-1 = TAit/ Ait-1 - NDAit/ Ait-1 (7)

Thế kết quả từ các phương trình (5) và (6) vào phương trình (7) nói trên, tìm

ra được DAit / Ait-1. Vì hành vi làm tăng hay giảm lợi nhuận đều là hành vi điều chỉnh

lợi nhuận (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016) nên biến kế toán dồn tích có thể điều

chỉnh sẽ được lấy giá trị tuyệt đối |DAit / Ait-1|. |DAit / Ait-1| đo lường biến phụ thuộc

của mô hình (1); |DAit / Ait-1| càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp.

49

3.3.3.2. Đo lường biến độc lập

Bảng 3.2. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường

KÝ STT TÊN BIẾN ĐO LƯỜNG NGUỒN HIỆU

Quyền sở hữu Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ FORO Klai (2011) 1 nước ngoài đông nước ngoài

Klai (2011), Quyền sở hữu Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ STAO Houqe et al 2 của nhà nước đông nhà nước (2010)

Quinghua et al

Quyền sở hữu (2007), Hassan Tỷ lệ % sở hữu vốn của 3 của nhà quản MAO (2013), Houqe et HĐQT, BGĐ, BKS lý al (2010), Liu

(2012)

Quyền sở hữu Tỷ lệ % sở hữu vốn bởi cổ Hassan (2013), 4 INO đông là tổ chức Klai (2011) của tổ chức

Sự kiêm Biến giả, bằng 1 nếu TGĐ nhiệm chức không kiêm nhiệm chức danh 5 danh TGĐ và DC Liu (2012) chủ tịch HĐQT, bằng không chủ tịch nếu ngược lại HĐQT

Quinghua et al

Tính độc lập Tỷ lệ % thành viên ban giám (2007), Hassan BIN 6 của HĐQT đốc không nằm trong HĐQT (2013), Liu

(2012)

Hassan (2013), Đòn bẩy tài Tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng Klai (2011), LEV 7 chính tài sản Houqe et al

50

(2010), Liu

(2012)

Klai (2011), Quy mô công Logarit tự nhiên của tổng tài Quinghua et al 8 SIZE ty sản tại ngày kết thúc niên độ (2007)

Biến giả, bằng 1 nếu được Loại hình Quinghua et al kiểm toán bởi các công ty 9 công ty kiểm BIG4 (2007), Chen et al kiểm toán BIG4, bằng 0 nếu toán (2011) không phải

Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên Quinghua et al 10 Lợi nhuận ROE vốn chủ sở hữu (2010)

Tỷ lệ chia cổ Tỷ lệ cổ tức được chi trả trên 11 DIV Inchausti (1997) lợi nhuận thuần tức

3.3.4. Quy trình phân tích dữ liệu

Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013 và STATA 12 để phân tích

các dữ liệu nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các nhân

tố đến chất lượng BCTC.

Đầu tiên, tác giả thu thập các dữ liệu cần thiết như đã mô tả trong mục 3.3.1

của mẫu gồm 44 CTNY nhóm ngành BĐS trong giai đoạn từ 2011-2015. Tiếp theo,

tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính toán và xử lý dữ liệu cần thiết cho

mô hình hồi quy. Kết quả xử lý tạo nên dữ liệu bảng cân bằng; các đơn vị chéo có

cùng số quan sát theo thời gian (từng năm).

Từ dữ liệu bảng nói trên, tác giả tiến hành kiểm tra giả định về mối tương quan

giữa các biến độc lập và kiểm tra xem hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra hay không

bằng hệ số khuếch đại phương sai VIF. Nếu tình trạng đa cộng tuyến xảy ra, tác giả

sẽ khắc phục bằng cách tiến hành loại bỏ các biến này.

Tiếp theo, tác giả sử dụng phần mềm STATA để lựa chọn mô hình ước lượng

phù hợp nhất trong 3 mô hình phân tích hồi quy là Pooled OLS, Fixed Effects và

51

Random Effects. Sau đó tiến hành kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi

nhằm tìm cách khắc phục các khiếm khuyết trong mô hình nếu có xảy ra. Tác giả kỳ

vọng mô hình có độ tin cậy 90%, tương đương với mức ý nghĩa thống kê 10%.

52

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, đồng thời trình

bày mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh

nghiệp niêm yết nhóm ngành BĐS gồm có 11 nhân tố chia làm 3 nhóm đó là:

(1) Nhóm nhân tố cơ cấu sở hữu: quyền sở hữu nước ngoài; quyền sở hữu vốn

của nhà quản lý, quyền sở hữu của nhà nước, quyền sở hữu của tổ chức;

(2) Nhóm nhân tố quản trị công ty: sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch

HĐQT, tính độc lập của HĐQT;

(3) Nhóm nhân tố cơ cấu tài chính: Đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, loại

hình công ty kiểm toán, lợi nhuận, tỷ lệ chia cổ tức.

Tác giả cũng trình bày phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu; đưa ra mô

hình hồi quy; mô tả cách đo lường các biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình

hồi quy và nêu ra quy trình phân tích dữ liệu của tác giả.

53

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm

ngành BĐS

Tác giả tiến hành sử dụng mô hình GMM để ước lượng mô hình Jones điều

chỉnh sử dụng để đo lường biến phụ thuộc trong mô hình 1 giai đoạn 2011-2015. Kết

quả ước lượng được trình bày ở bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1. Kết quả ước lượng các hệ số a0, a1, a2

TAitAit1 Coef. Std. Err. z P>z

Ait1 1129.192 525.7936 2.150 0.032

REVitRECitAit1 0.235856 0.05687 4.150 0.000

PPEitAit1 -0.45619 0.096078 -4.750 0.000

_cons 0.021552 0.008165 2.640 0.008

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Các biến độc lập đều có p-value < 0.05, như vậy các biến này đều có ảnh

hưởng tới biến phụ thuộc là TAit/Ait-1 với mức ý nghĩa 5%. Do đó, việc sử dụng các

hệ số beta (a0, a1, a2) tính toán được từ bảng 4.1 trên là thích hợp. Tác giả tiếp tục sử

dụng phần mềm Microsoft Excel tính toán theo các bước đã trình bày trong mục

3.3.3.1 để tính toán ra biến phụ thuộc FRQ- thực trạng chất lượng BCTC.

Bảng 4.2 dưới đây cho thấy thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo QTLN

tại các công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

hiện nay. Như phân tích tại chương 3, mức độ quản trị lợi nhuận càng cao dẫn đến

chất lượng BCTC càng thấp, nghĩa là trị trung bình của biến FQR trong bảng 4.1 càng

cao, chất lượng trung bình BCTC càng thấp.

54

Bảng 4.2. Thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo QTLN

Giá trị tối Giá trị tối đa Trị trung bình Độ lệch chuẩn Năm thiểu

2011 0.004786 1.045934 0.132689 0.168364

2012 0.004000 0.896111 0.096539 0.142146

2013 0.002335 0.375621 0.078848 0.085202

2014 0.000047 0.366405 0.105752 0.088735

2015 0.002289 0.649394 0.103746 0.121333

5 năm 0.000047 1.045934 0.103515 0.125295

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Microsoft Excel và STATA)

Số liệu ở bảng 4.2 trên cho thấy, mức QTLN trung bình trong 5 năm từ 2011-

2015 của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS với mức trung bình là 0.103515,

mức tối thiểu thấp là 0.000047 và mức tối đa khá cao là 1.045934.

Trong giai đoạn này, chất lượng BCTC năm 2011 là thấp nhất với trị trung

bình cao nhất là 0.132689, thấp nhất ở mức 0.004786 và cao nhất mức 1.045934.

Mức QTLN năm 2012 giảm so với năm 2013 với trị trung bình là 0.096539, thấp nhất

là 0.004000, cao nhất là 0.896111. Mức QTLN giảm thấp nhất vào năm 2013 với trị

trung bình là 0.078848, mức thấp nhất năm 2013 là 0.002335 và mức cao nhất là

0.375621. Như vậy, mức QTLN giảm từ năm 2011 đến năm 2013 nghĩa là chất lượng

BCTC tăng từ năm 2011 đến năm 2013. Tiếp đến, mức QTLN năm 2014 lại tăng so

với năm 2013 với mức trị trung bình là 0.105752, mức thấp nhất là 0.000047 và cao

nhất là 0.366405. Mức QTLN trung bình năm 2015 là 0.103515. Như vậy, mức

QTLN giai đoạn 2014 – 2015 là gần như không đổi; tuy nhiên có sự khác biệt khá

lớn giữa mức cao nhất năm 2014 và 2015 với mức cao nhất năm 2015 gấp 2 lần mức

cao nhất 2014.

55

Biểu đồ 4.1 dưới đây thể hiện mức độ trung bình chất lượng BCTC (mức độ

quản trị lợi nhuận) tại các công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên sàn chứng khoán

trong giai đoạn 2011-2015.

Trị trung bình

0.132689

0.14

0.12

0.105752

0.103746

0.103515

0.096539

0.1

0.078848

0.08

0.06

0.04

0.02

0

2011

2012

2013

2014

2015

5 năm

Biểu đồ 4.1. Thực trạng chất lượng BCTC (mức độ trung bình QTLN) các công

ty niêm yết nhóm ngành BĐS giai đoạn 2011-2015

4.2. Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

4.2.1. Mô tả các biến định tính

Theo số liệu trong bảng 4.3, trong tổng số 220 quan sát có 138 quan sát có

BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc BIG4, chiếm 62.73% và 82

quan sát được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không thuộc BIG4, chiếm 37.27%.

Thực trạng kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT thấp hơn không

kiêm nhiệm; cụ thể, có 155 quan sát không kiêm nhiệm 2 chức danh, chiếm 70.45%

và có 65 quan sát có kiêm nhiệm giữa 2 chức danh, chiếm 29.55%.

56

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến loại công ty kiểm toán và kiêm nhiệm

TGĐ và chủ tịch HĐQT.

Sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ Loại công ty kiểm toán (BIG4) và chủ tịch HĐQT (DC)

Không Không Kiêm BIG4 Cộng kiêm Cộng phải nhiệm BIG4 nhiệm

82 138 220 65 155 220 Số lượng

62.73% 37.27% 100% 29.55% 70.45% 100% Tỷ lệ %

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

4.2.2. Mô tả các biến định lượng

Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các biến định lượng

Số Giá trị tối Trị trung Độ lệch Biến quan Giá trị tối đa thiểu bình chuẩn sát

FORO 220 0.000000 0.480000 0.078387 0.095506

STAO 220 0.000000 0.670000 0.222733 0.127945

MAO 220 0.000000 0.658600 0.226621 0.196000

INO 220 0.004000 0.900000 0.345634 0.240505

BIN 220 0.000000 0.800000 0.268863 0.167552

LEV 220 0.008100 0.948100 0.514333 0.195844

SIZE 220 10.080000 18.800000 13.990770 1.420206

ROE 220 -1.732500 0.384000 0.021231 0.192459

DIV 220 0.000000 0.980000 0.360005 0.394153

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

57

 Nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu

Theo số liệu trong bảng 4.4, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài trung bình

là 7.84%, tỷ lệ thấp nhất là 0% và cao nhất là 48%. Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà

nước trung bình là 22.28%, tỷ lệ thấp nhất là 0% và cao nhất là 67%. Trung bình

quyền sở hữu của nhà quản lý là 22.66% trong đó quan sát có tỷ lệ thấp nhất là 0%

và cao nhất là 65.86%.Trung bình quyền sở hữu của cổ đông tổ chức là 34.56%, trong

đó biến quan sát có tỷ lệ thấp nhất là 0.4% và cao nhất là 90%.

 Nhóm biến liên quan cơ cấu quản trị công ty

Cũng từ số liệu trong bảng 4.4, tỷ lệ thành viên BGĐ không nằm trong HĐQT

có mức trung bình là 26.89%, thấp nhất là 0% và cao nhất là 80%.

 Nhóm biến liên quan cơ cấu tài chính

Theo kết quả bảng 4.4, trung bình đòn bẩy tài chính là 51.43%, mức thấp nhất

là 0.81% và cao nhất là 94.81%. Về quy mô công ty, trị trung bình là 13.99 triệu

đồng, thấp nhất là 10.08 triệu đồng và cao nhất là 18.8 triệu đồng.

Mức ROE của các công ty nhóm ngành BĐS thuộc mẫu quan sát có trị trung

bình là 2.12%, thấp nhất ở mức -173.25% và cao nhất ở mức 38.4%. Cuối cùng là tỷ

lệ chia cổ tức với mức trung bình là 36%, thấp nhất là 0% vào cao nhất là 98%.

4.3. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy

4.3.1. Phân tích tương quan

Việc phân tích tương quan được thực hiện với mục đích xác định mối liên hệ

tuyến tính giữa từng cặp biến phụ thuộc biến độc lập. Hệ số tương quan càng lớn cho

thấy mối quan hệ giữa hai biến càng chặt và ngược lại khi hệ số tương quan thấp diễn

tả mối quan hệ giữa hai biến không chặt. Hệ số dương chỉ ra mối quan hệ cùng chiều

giữa các cặp biến, hệ số âm cho thấy quan hệ ngược chiều giữa hai biến. Kết quả phân

tích ở bảng 4.5 cho thấy biến FRQ có tương quan mạnh nhất với DC (-0.663) và

tương quan yếu nhất với SIZE (-0.01). Theo Kennedy (2008), hiện tượng đa cộng

tuyến trở nên nghiêm trọng khi giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các biến

độc lập trong mô hình từ 0.8 trở lên. Mức tương quan giữa các biến độc lập với biến

phụ thuộc và giữa các biến phụ thuộc với nhau đều ở mức thấp và đều dưới 0.8. Như

58

vậy, các nhân tố được xem xét trong bài nghiên cứu này có hệ số tương quan với nhau

thấp nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Bảng 4.5. Ma trận tương quan

FRQ

FORO STAO MAO

INO

DC

BIN

LEV

SIZE BIG4 ROE DIV

1

0.5717

1

0.2919 0.0161

1

-0.0632 0.0438 -0.1104

1

0.2101 0.0198 0.0639 -0.2354

1

-0.6632 -0.5215 -0.0898 0.0583 -0.2068

1

0.3794 0.1427 0.2714 0.0435 0.1162 -0.1631

1

0.0823 0.1057 -0.0474 0.1707 0.1729 -0.0333 0.1128

1

-0.0111

0.076 -0.2011 0.0771

0.081 0.0475 0.0398 0.3853

1

-0.5105 -0.4003 -0.1522 0.1651 -0.1662 0.6134 -0.0986 0.0871 0.2909

1

0.0412 0.0752 -0.0386 0.0459 -0.1358 0.0022 0.0198 -0.1944 0.1605 0.0371

1

0.1271 0.0468 -0.0502

-0.154 0.0508 -0.0408 0.0182

0.018 0.1006

0.014 0.2787

1

F R Q F O R O S T A O M A O I N O D C B I N L E V S I Z E B I G 4 R O E D I V

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Vì hệ số tương quan chỉ đánh giá quan hệ hai chiều mà không đánh giá được

tác động 1 chiều các biến độc lập lên FRQ nên tác giả tiếp tục thực hiện các bước

phân tích hồi quy để đánh giá tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc FRQ.

59

4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến

Tác giả sử dụng phương pháp xác định đa cộng tuyến phổ biến nhất là sử dụng

nhân tố phóng đại phương sai VIF. Giá trị VIF của một biến càng lớn thì biến đó cộng

tuyến càng cao với các biến còn lại trong mô hình. Nếu biến độc lập có VIF ≥ 10 thì

biến đó được xem là đa cộng tuyến với các biến độc lập còn lại.

Kết quả VIF như sau:

Bảng 4.6. Giá trị VIF của mô hình hồi quy

Biến VIF

SIZE 25.3

LEV 10.53

DC 6.21

BIG4 4.87

STAO 4.21

BIN 4.1

INO 3.68

MAO 2.74

FORO 2.5

DIV 2.08

ROE 1.22

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Kết quả trong bảng 4.6 cho thấy có các biến SIZE và BIN có hệ số VIF >10

nên có đa cộng tuyến với nhau. Để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả tiến

hành loại bỏ một trong 2 biến này. Do SIZE có hệ số VIF cao hơn BIN nên tác giả

loại biến này đi và tiến hành kiểm tra đa cộng tuyến lại sau khi loại biến. Kết quả

được trình bày trong bảng 4.7 như sau:

60

Bảng 4.7. Giá trị VIF của mô hình hồi quy sau loại biến SIZE

Biến VIF

LEV 8.06

DC 5.27

BIG4 4.64

BIN 4

STAO 3.83

INO 3.22

MAO 2.64

FORO 2.15

DIV 2.02

ROE 1.19

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Theo kết quả trong bảng 4.7 ở trên, tất cả các giá trị VIF của mỗi biến độc lập

trong mô hình đều nhỏ hơn 10 nên mô hình không tồn tại đa cộng tuyến. Như vậy,

việc tác giả đưa đồng thời các biến này vào mô hình để phân tích hồi quy là phù hợp.

4.3.3. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp

Để phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng BCTC theo mô hình 1, tác

giả sử dụng ba phương pháp ước lượng mô hình hồi qui bao gồm: (1) mô hình bình

phương tối thiểu thông thường gộp (Pooled-OLS) là mô hình không kiểm soát được

từng đặc điểm riêng của từng công ty trong mẫu nghiên cứu; (2) mô hình những tác

động cố định (FEM- Fixed Effects Model) được phát triển từ mô hình Pooled OLS,

có thêm kiểm soát từng đặc điểm khác nhau giữa các công ty, và có sự tương quan

giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập; và (3) mô hình những tác động ngẫu

nhiên (REM-Random Effects Model) là mô hình được phát triển từ mô hình Pooled

OLS khi có thêm kiểm soát được từng đặc điểm khác nhau giữa các công ty, nhưng

không có sự tương quan giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập.

61

Kết quả ước lượng Pooled-OLS theo bảng 4.8 bên dưới, hệ số R2 điều chỉnh

= 61.34%, cho thấy các biến độc lập mô tả được 61.34% biến phụ thuộc.

Bảng 4.8. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled- OLS

FRQ Coef. Std. Err. t P>t

0.3807927 0.0669116 5.690 0.000 FORO

0.1804346 0.043641 4.130 0.000 STAO

0.0008691 0.0293167 0.030 0.976 MAO

0.0344544 0.0239124 1.440 0.151 INO

-0.1034966 0.0160724 -6.440 0.000 DC

0.152041 0.0335779 4.530 0.000 BIN

0.0149863 0.029265 0.510 0.609 LEV

-0.0278202 0.0143538 -1.940 0.054 BIG4

0.0087544 0.0297166 0.290 0.769 ROE

0.0311064 0.0142731 2.180 0.030 DIV

0.0517694 0.025282 2.050 0.042 _cons

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Tiếp theo, tác giả tiến hành chạy mô hình FEM và sử dụng kiểm định F để

xem mô hình nào trong 2 mô hình FEM và Pooled OLS thích hợp hơn. Giả thuyết

H0: α1= α2= α3=…. αN= α (mô hình Pooled-OLS là phù hợp); giả thuyết H1: có ít nhất

một hệ số αi là không bằng hằng số α (mô hình FEM là phù hợp). Nếu kết quả kiểm

định bác bỏ giả thuyết H0, tác giả chọn mô hình FEM; ngược lại, chọn mô hình Pooled

OLS. Bảng 4.9 dưới đây mô tả kết quả hồi quy theo mô hình FEM và kiểm định F.

Kết quả kiểm định F cho thấy, giá trị thống kê F=1.57, Prob > F = 0.0243 <

0.05 => bác bỏ H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa thống kê 5%. Như vậy mô hình

Pooled OLS không phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, tác giả lựa chọn mô hình FEM.

62

Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects và kiểm định F

FRQ Coef. Std. Err. t P>t

0.3604 0.079526 4.530 0.000 FORO

0.204053 0.04913 4.150 0.000 STAO

-0.050649 0.04538 -1.120 0.266 MAO

0.177401 0.03854 4.600 0.000 INO

-0.070283 0.018218 -3.860 0.000 DC

0.119218 0.03568 3.340 0.001 BIN

0.083025 0.073039 1.140 0.257 LEV

-0.055456 0.024203 -2.290 0.023 BIG4

-0.00146 0.036416 -0.040 0.968 ROE

0.046633 0.017944 2.600 0.010 DIV

-0.027232 0.051839 -0.530 0.600 _cons

F test that all u_i=0: F(43, 166) = 1.57 Prob > F = 0.0243

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Tiếp theo, tác giả tiếp tục chạy mô hình REM và sử dụng kiểm định Hausman

để tìm ra mô hình phù hợp nhất với dữ liệu nghiên cứu của mình. Giả thuyết H0:

không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (mô hình

REM là phù hợp). Giả thuyết H1: có tương quan giữa các biến giải thích và thành

phần ngẫu nhiên (mô hình FEM là phù hợp). Nếu kết quả kiểm định bác bỏ giả thuyết

H0 và chấp nhận giả thuyết H1, tác giả chọn mô hình FEM; ngược lại, chọn mô hình

REM.

63

Bảng 4.10. Bảng kết quả hồi quy mô hình Random Effects

FRQ Coef. Std. Err. z P-value

0.380793 0.066912 5.690 0.000 FORO

0.180435 0.043641 4.130 0.000 STAO

0.000869 0.029317 0.030 0.976 MAO

0.034454 0.023912 1.440 0.150 INO

-0.103497 0.016072 -6.440 0.000 DC

0.152041 0.033578 4.530 0.000 BIN

0.014986 0.029265 0.510 0.609 LEV

-0.02782 0.014354 -1.940 0.053 BIG4

0.008754 0.029717 0.290 0.768 ROE

0.031106 0.014273 2.180 0.029 DIV

0.051769 0.025282 2.050 0.041 _cons

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Kết quả của kiểm định Hausman cho thấy p-value=0.0001 <0.05 nên bác bỏ

giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là, các sai số đặc trưng cho các chủ thể

hoặc các thời điểm có tương quan với các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.

Tác giả chọn mô hình FEM là mô hình thích hợp hơn để ước lượng mô hình hồi quy.

Hình 4.1. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Như vậy, kết quả so sánh 3 mô hình Pooled-OLS, FEM và REM cho thấy, mô

hình ước lượng FEM là phù hợp nhất cho đề tài nghiên cứu của tác giả về phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành

BĐS tại Việt Nam.

64

Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định tự tương quan cho mô hình FEM bằng

kiểm định Breusch- Godfrey với giả thuyết H0: không tồn tại tự tương quan trong mô

hình; H1: Có tồn tại tự tương quan trong mô hình. Kết quả cho thấy F(1,43)= 3.791;

Prob>F=0.0581 >0.05), chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết H1. Kết quả này

cho thấy mô hình không tồn tại tự tương quan bậc 1.

Hình 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Tác giả tiếp tục tiến hành kiểm định phương sai thay đổi cho mô hình FEM

bằng kiểm định Modified Wald. Giả thuyết H0: Phương sai sai số ngẫu nhiên là không

đổi; giả thuyết H1: phương sai sai số ngẫu nhiên có thay đổi. Kết quả cho thấy

Prob>chi2=0.0000 <0.05; bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy,

mô hình này xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.

Hình 4.3. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Như vậy, khi áp dụng mô hình FEM, giữa các biến không xảy ra hiện tượng

đa cộng tuyến và không xảy ra hiện tượng tự tương quan nhưng có xảy ra hiện tượng

phương sai thay đổi. Để khắc phục khiếm khuyết này, tác giả sử dụng tùy chọn Robust 1 để hiệu chỉnh khuyết tật này. Kết quả thu được được trình bày trong bảng

4.11 dưới đây.

1 Khi sử dụng tùy chọn Robust, sai số chuẩn sẽ được cố định lại (2 không đổi), từ đó kết quả ước lượng sẽ có độ chệch không đổi, nghĩa là sẽ bỏ qua tính hiệu quả (ước lượng với độ chệch nhỏ nhất) để mô hình đạt được tính vững (kết quả ước lượng tiến gần về giá trị thực khi ta mở rộng mẫu nghiên cứu lên gần về tổng thể).

65

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects với tùy chọn Robust

Robust

Std. Err. t P>t FRQ Coef.

0.10961 3.290 0.002 0.3604 FORO

0.085596 2.380 0.022 0.204053 STAO

0.047181 -1.070 0.289 -0.05065 MAO

0.058627 3.030 0.004 0.177401 INO

0.01945 -3.610 0.001 -0.07028 DC

0.053827 2.210 0.032 0.119218 BIN

0.087595 0.950 0.349 0.083025 LEV

0.021857 -2.540 0.015 -0.05546 BIG4

0.021757 -0.070 0.947 -0.00146 ROE

0.027748 1.680 0.100 0.046633 DIV

0.099342 -0.270 0.785 -0.02723 _cons

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

4.3.4. Kết quả hồi quy

Xem xét kết quả từ bảng 4.11 ở trên và phụ lục 9 , giá trị Constant cho thấy

đặc trưng riêng của từng công ty cũng là một trong những yếu tố quyết định đến chất

lượng BCTC của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành BĐS. Giá trị R2 = 0.5376

cho thấy mô hình Fixed Effects với tùy chọn Robust với các biến độc lập như trên đã

giải thích được 53.76% biến phụ thuộc FRQ.

Bảng 4.12 dưới đây tóm tắt kết quả ước lượng mô hình Fixed Effects với tùy

chọn Robust. Biến phụ thuộc FRQ thể hiện mức độ QTLN của các công ty niêm yết

nhóm ngành BĐS, các biến SIZE; BIN; LEV; BIG4; DC; MAO; DIV; ROE; FORO;

STAO; INO là các biến phụ thuộc đã được tác giả trình bày trong bảng 3.2. Các hệ

số tương quan thể hiện mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Các

ký hiệu *, ** và *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.

66

Bảng 4.12. Bảng tóm tắt kết quả hồi quy mô hình FEM với tùy chọn Robust

Hệ số β p-value FQR

0.3604 *** 0.002 FORO

0.204053** 0.022 STAO

-0.05065 0.289 MAO

0.177401*** 0.004 INO

-0.07028*** 0.001 DC

0.119218** 0.032 BIN

0.083025 0.349 LEV

-0.05546** 0.015 BIG4

-0.00146 0.947 ROE

0.046633 0.100 DIV

-0.02723 0.785 Constant

Ghi chú: *, ** và *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.

(Nguồn: Tác giả tóm tắt kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Kết quả cho thấy, trong 10 biến được đưa vào mô hình phân tích hồi quy, có

6 biến có tác động đến chất lượng BCTC, trong đó có 3 biến có mức ý nghĩa thống

kê 1% và 3 biến có mức ý nghĩa thống kê 5%. Như đã trình bày ở chương 3, mức độ

QTLN càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp, vì vậy dấu của hệ số β trong bảng

4.12 nói trên nếu âm thể hiện nhân tố đó tác động thuận chiều với chất lượng BCTC

và nếu dương thể hiện nhân tố đó tác động ngược chiều với chất lượng BCTC. Như

vậy, trong số 6 biến có tác động đến chất lượng BCTC, có 4 biến có tác động ngược

chiều là quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu vốn của Nhà

nước, quyền sở hữu vốn của tổ chức, tính độc lập của HĐQT. Có 2 biến có tác động

thuận chiều đến chất lượng BCTC là sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch

HĐQT và loại công ty kiểm toán (thuộc BIG4 hay không thuộc BIG4). Các biến còn

lại là quyền sở hữu của nhà quản lý, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và tỉ lệ chia cổ tức

không có tác động đến chất lượng BCTC xét về mặt ý nghĩa thống kê.

67

Tác giả trình bày lại kết quả mô hình nghiên cứu như sau:

FRQit = -0.0272 + 0.3604 (FOROit) + 0.2041 (STAOit) + 0.1774 (INOit)

- 0.0703 (DCit) + 0.1192 (BINit) - 0.0555 (BIG4it)

Dựa vào kết quả phân tích trong bảng 4.12 trên, tác giả tổng hợp kết quả kiểm

định các giả thuyết như sau:

Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Kết Kỳ vọng Giả quả Nội dung ảnh thuyết kiểm hưởng định

Các đặc điểm cơ cấu sở hữu

H1 Công ty có quyền sở hữu vốn của nước ngoài càng - -

cao thì chất lượng BCTC càng thấp

H2 Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà nước càng + -

cao thì chất lượng BCTC càng cao

H3 Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà quản lý càng + 0

cao thì chất lượng BCTC càng cao

H4 Công ty có quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao + -

thì chất lượng BCTC càng cao

Các đặc điểm cơ cấu quản trị công ty

H5 Công ty có giám đốc điều hành không kiêm nhiệm + +

chủ tịch HĐQT thì chất lượng BCTC cao hơn so

với công ty có sự kiêm nhiệm hai chức danh này.

H6 Công ty có tính độc lập của HĐQT càng cao thì + -

chất lượng BCTC càng cao

Các đặc điểm cơ cấu tài chính

H7 Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì chất - 0

lượng BCTC càng thấp

68

H9 Công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán + +

thuộc BIG4 thì chất lượng BCTC cao hơn công ty

được kiểm toán bởi công ty không thuộc BIG4.

H10 Công ty có lợi nhuận càng cao thì chất lượng + 0

BCTC càng cao.

H11 Công ty có chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao + 0

thì chất lượng BCTC càng cao.

Ký hiệu: +: tác động cùng chiều; -: tác động ngược chiều; 0: không tác động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích hồi quy)

4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Kết quả ước lượng cho thấy, chất lượng BCTC ảnh hưởng bởi các nhân tố:

quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu vốn của Nhà nước, quyền

sở hữu vốn của tổ chức, sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT, tính độc

lập của HĐQT và loại công ty kiểm toán (thuộc BIG4 hay không thuộc BIG4).

Công ty có quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài càng cao, quyền sở

hữu vốn của Nhà nước càng cao, quyền sở hữu vốn của tổ chức càng cao, và tính độc

lập của hội đồng quản trị càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp. Công ty có TGĐ

không kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và được kiểm toán bởi công ty kiểm

toán thuộc BIG4 thì có chất lượng BCTC cao hơn. Ngoài ra còn có một số nhân tố

khác có tác động đến chất lượng BCTC nhưng mối tương quan không có ý nghĩa

thống kê cao.

4.4.1. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu

- Quyền sở hữu vốn của nước ngoài

Theo kết quả trong bảng 4.13, kết quả kiểm định ủng hộ giả thuyết H1, nghĩa

là biến quyền sở hữu vốn của nước ngoài có tác động ngược chiều đối với chất lượng

BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS. Điều này là đúng với kỳ vọng của

tác giả với mối tương quan đáng kể và mức ý nghĩa thống kê cao. Kết quả này phù

hợp với nghiên cứu trước đây của Klai (2011) và Nguyễn Thị Phương Hồng (2016).

Theo lý giải của lý thuyết tín hiệu, các công ty có vốn sở hữu nước ngoài càng cao

69

thì càng có khả năng đưa ra BCTC có điều chỉnh lợi nhuận để tạo tín hiệu đầu tư tốt,

thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Ngoài ra, một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài

còn có thể điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc chuyển lãi ra nước ngoài nhằm giảm mức

thuế TNDN phải nộp.

- Quyền sở hữu vốn của Nhà nước

Kết quả hồi quy cho thấy quyền sở hữu vốn của cổ đông Nhà nước có tác động

ngược chiều đáng kể với chất lượng BCTC với mức ý nghĩa thống kê cao. Giả thuyết

H2 bị bác bỏ. Kết quả này trái với kỳ vọng của tác giả và trái với giải thích của lý

thuyết chính trị cho rằng các công ty có quyền sở hữu vốn của Nhà nước càng cao thì

càng phải công bố các thông tin chính xác, có chất lượng cao nhằm tuân thủ đầy đủ

các quy định của pháp luật cũng như nâng cao uy tín, tránh các bê bối. Kết quả nghiên

cứu không với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) cho rằng

không có mối liên hệ igữa quyền sở hữu vốn Nhà nước với chất lượng BCTC và kết

quả nghiên cứu của Klai (2011), Houqe et al (2010) cho kết quả tác động thuận chiều.

- Quyền sở hữu vốn của nhà quản lý

Kết quả kiểm định cho thấy quyền sở hữu vốn của nhà quản lý có tác động

thuận chiều đối với chất lượng BCTC. Điều này phù hợp với kỳ vọng của tác giả

nhưng lại có mức ý nghĩa thống kê không đạt 10% như kỳ vọng, bác bỏ giả thuyết

H3. Như vậy, quyền sở hữu vốn của nhà quản lý không ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu trước đây của Qinghua et al, (2007); Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) và không

phù hợp với nghiên cứu của Houqe et al (2010) cho kết quả tác động thuận chiều và

Hassan (2013), Liu (2012) cho kết quả tác động ngược chiều.

- Quyền sở hữu vốn của tổ chức

Kết quả hồi quy cho thấy quyền sở hữu của tổ chức có tác động giảm đáng kể

đối với chất lượng BCTC, nghĩa là công ty có vốn của tổ chức càng cao thì chất lượng

BCTC càng thấp. Giả thuyết H4 bị bác bỏ. Kết quả này trái ngược với kỳ vọng của

tác giả theo giải thích của lý thuyết chính trị, các tổ chức với mong muốn nâng cao

uy tín và thương hiệu có thể lựa chọn công bố các thông tin đặc biệt là thông tin trên

70

BCTC với chất lượng cao, tuân thủ các quy định của pháp luật. Kết quả nghiên cứu

này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) và không phù hợp

với nghiên cứu của Hassan (2013), Klai (2011) là quyền sở hữu của tổ chức có tác

động tăng đối với chất lượng BCTC.

4.4.2. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu quản trị công ty

- Sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT

Kết quả hồi quy ủng hộ giả thuyết H5 và có tác động thuận chiều. Điều này

cho thấy công ty có TGĐ không kiêm nhiệm chức chủ tịch HĐQT có BCTC có chất

lượng cao hơn so với công ty có tồn tại sự kiêm nhiệm. Điều này là phù hợp với lý

giải của lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, việc tách biệt hai chức

danh này giúp giảm việc thông đồng để thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận vì

mục đích cá nhân. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị

Phương Hồng (2016), Liu (2012) cho rằng công ty có TGĐ không kiêm nhiệm chủ

tịch HĐQT thì BCTC có chất lượng cao hơn công ty có kiêm nhiệm và khác với kết

quả của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) cho rằng giám đốc điều hành không kiêm

nhiệm chủ tịch HĐQT không có tác động đến chất lượng BCTC.

- Tính độc lập của HĐQT

Biến Tính độc lập của HĐQT được đo lường bằng tỷ lệ số thành viên trong

BGĐ không tham gia HĐQT trên tổng số thành viên HĐQT, biến này có giá trị càng

cao nghĩa là càng ít thành viên HĐQT có tham gia điều hành trực tiếp, tức là tính độc

lập của HĐQT càng cao. Kết quả kiểm định cho thấy tính độc lập của HĐQT có tác

động ngược chiều đối với chất lượng BCTC, nghĩa là tính độc lập của HĐQT càng

cao, chất lượng BCTC càng thấp; giả thuyết H6 bị bác bỏ. Kết quả này phù hợp với

nghiên cứu trước đây của Liu (2012) cho rằng tính độc lập của HĐQT có tác động

ngược chiều với chất lượng BCTC và không phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Qinghua et al, (2007); Hassan (2013), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Nguyễn Thị

Phương Hồng (2016) cho rằng tính độc lập của HĐQT có tác động cùng chiều đối

với chất lượng BCTC

71

4.4.3. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu tài chính

- Đòn bẩy tài chính

Kết quả hồi quy cho thấy đòn bẩy tài chính có tương quan ngược chiều đối với

chất lượng BCTC, phù hợp với kỳ vọng của tác giả, nhưng mối tương quan này không

có ý nghĩa thống kê cao. Như vậy, giả thuyết H7 bị bác bỏ; đòn bẩy tài chính không

có tác động đến chất lượng BCTC. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu

trước đây của Liu (2012) là chất lượng BCTC không chịu ảnh hưởng bởi đòn bẩy tài

chính và không tương đồng với kết quả nghiên cứu của Qinghua et al (2007) cho rằng

đòng bẩy tài chính có tác động ngược chiều với chất lượng BCTC và kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Hassan (2013), Klai (2011) cho thấy chất

lượng BCTC chịu ảnh hưởng cùng chiều của biến đòn bẩy tài chính.

- Loại hình công ty kiểm toán

Kết quả hồi quy cho thấy giả thuyết H9 được chấp nhận, công ty có BCTC

được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc BIG4 thì có chất lượng tốt hơn so với

công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán không thuộc BIG4. Điều này là phù

hợp với kỳ vọng của tác giả và giải thích của lý thuyết ủy nhiệm, các kiểm toán viên

độc lập thay thế cho các cổ đông với vai trò giám sát, phát hiện những sai sót có tồn

tại trong BCTC, mặt khác các công ty kiểm toán BIG4 thường nhận được nhiều tín

nhiệm từ các cổ đông tại Việt Nam và cả trên thế giới cho rằng các công ty này có

chất lượng kiểm toán cao hơn các công ty còn lại. Kết quả nghiên cứu này phù hợp

với nghiên cứu trước đây của Qinghua et al (2007), Chen et al (2011), Nguyễn Thị

Phương Hồng (2016) cho rằng công ty có BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm

toán thuộc BIG4 thì có chất lượng tốt hơn so với công ty được kiểm toán bởi công ty

kiểm toán không thuộc BIG4.

- Lợi nhuận

Kết quả kiểm định cho thấy lợi nhuận có tương quan nghịch chiều đối với chất

lượng BCTC, tuy nhiên tương quan này không cao và có ý nghĩa thống kê rất thấp.

Như vậy, giả thuyết H10 bị bác bỏ, lợi nhuận không tác động đến chất lượng BCTC.

72

Kết quả này không giống với kết quả của các nghiên cứu trước đây của Quinghua et

al (2007), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) cho rằng công ty có lợi nhuận càng cao

thì có chất lượng BCTC càng thấp.

- Tỷ lệ chia cổ tức

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chia cổ tức có tương quan ngược chiều với

chất lượng BCTC, trái với kỳ vọng của tác giả, nhưng mối tương quan này thấp và

có mức ý nghĩa thống kê không cao. Như vậy giả thuyết H11 bị bác bỏ. Kết quả này

có nghĩa rằng tỷ lệ chia cổ tức không tác động lên chất lượng BCTC. Kết quả nghiên

cứu không giống với kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Phương Hồng

(2016) cho rằng công ty có chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì chất lượng BCTC

càng thấp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Rafiee and Heidarpoor (2014) cho rằng

công ty có chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì BCTC có chất lượng càng cao.

73

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả sử dụng dữ liệu thu thập được từ BCTC, BCTN của

44 công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ

2011 đến 2015 để tiến hành ước lượng mô hình hồi quy. Kết quả ước lượng cho thấy

mô hình Fixed Effects là phù hợp nhất để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS. Kết quả thu được có 6 nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là: quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài,

quyền sở hữu vốn của Nhà nước, quyền sở hữu vốn của tổ chức, sự kiêm nhiệm chức

danh TGĐ và chủ tịch HĐQT, tính độc lập của HĐQT và loại công ty kiểm toán

(thuộc BIG4 hay không thuộc BIG4). Các nhân tố quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư

nước ngoài, quyền sở hữu vốn của Nhà nước, quyền sở hữu vốn của tổ chức và tính

độc lập của HĐQT có tác động tiêu cực; sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch

HĐQT và loại hình công ty kiểm toán có tác động tích cực đến chất lượng BCTC của

các doanh nghiệp nhóm ngành BĐS tại Việt Nam. Từ kết quả của mô hình nghiên

cứu này, tác giả đưa ra kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết nhóm ngành BĐS tại Việt Nam trong

chương 5.

74

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Luận văn tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trong giai đoạn từ năm 2011

đến năm 2015. Thông qua dữ liệu thu thập và các công cụ hỗ trợ, kết quả phân tích

hồi quy cho thấy chất lượng BCTC đo lường theo QTLN của các công ty thuộc mẫu

nghiên cứu trong giai đoạn nghiên cứu có mức trung bình là 10.35%.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động của các nhân tố quyền sở hữu

vốn của nhà đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu vốn của Nhà nước, quyền sở hữu vốn

của tổ chức, sự kiêm nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT, tính độc lập của

HĐQT, loại công ty kiểm toán (thuộc BIG4 hay không thuộc BIG4) có ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC đo lường theo QTLN của các công ty này.

Bài nghiên cứu này về cơ bản đã thực hiện được mục tiêu mà nghiên cứu đề

ra, cụ thể là giải quyết được các vấn đề sau:

1.Tìm hiểu khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất

lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường

chứng khoán VN (chương 1, 2)

2. Thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC

của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán VN

(chương 3,4)

5.2. Hậu quả của BCTC có chất lượng thấp

BCTC có chất lượng thấp gây ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử

dụng thông tin trên BCTC:

 Đối với các cổ đông của công ty và các nhà đầu tư: BCTC có chất lượng

thấp, cung cấp những thông tin sai lệch về tình hình hoạt động, kinh doanh và triển

vọng phát triển của công ty sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn của các cổ

đông và nhà đầu tư.

 Đối với Nhà nước, các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý, cơ quan thuế:

BCTC có chất lượng thấp ảnh hưởng đến các nguồn thu thuế, thu ngân sách nhà nước,

75

gây thất thu ngân sách nhà nước. Ngoài ra, BCTC có chất lượng thấp sẽ cung cấp

những thông tin không chính xác về tình hình phát triển của thị trường, gây ảnh hưởng

đến những chính sách, giải pháp quản lý kinh tế của Nhà nước, ảnh hưởng đến nền

kinh tế quốc gia.

 Đối với các Ngân hàng và các chủ nợ: thông tin BCTC cung cấp tình hình

tài chính của công ty không chính xác gây ảnh hưởng đến việc cho vay vốn của các

Ngân hàng. Thông thường, các khoản cho vay của các Ngân hàng cho các dự án kinh

doanh bất động sản là các khoản cho vay trung và dài hạn. Việc cho vay không hợp

lý có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng trong ngắn hạn. Ngoài

ra, các thông tin sai lệch về tình hình hoạt động của công ty ảnh hưởng đến việc đánh

giá rủi ro khi cho vay của các Ngân hàng và các chủ nợ. Các khoản vay không thu

hồi được sẽ trở thành nợ xấu, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của các

Ngân hàng và các chủ nợ.

 Đối với khách hàng: việc đầu tư mua bán hàng hóa BĐS của các khách

hàng hiện nay chủ yếu dựa trên uy tín của chủ đầu tư. Khách hàng có thể vẫn tiếp tục

đóng tiền dù cho tiến độ xây dựng bị dừng hoặc thực hiện không đúng theo kế hoạch

ban đầu. Ví dụ như một số dự án khởi công rầm rộ nhưng bị dừng không thời hạn do

không đủ vốn thi công dẫn đến số tiền của khách hàng bị “giam” lại, thậm chí có khả

năng bị mất trắng số tiền đã thanh toán cho chủ đầu tư nếu chủ đầu tư lâm vào tình

trạng phá sản, không còn khả năng thanh toán.

5.3. Kiến nghị đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

công ty nhóm ngành BĐS tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có vốn sở hữu nước ngoài càng cao,

vốn sở hữu Nhà nước càng cao, vốn sở hữu của tổ chức càng cao, và tính độc lập của

HĐQT càng cao thì có chất lượng BCTC càng thấp. Ngược lại, công ty có TGĐ

không kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và công ty được kiểm toán bởi các

công ty kiểm toán BIG4 thì có chất lượng BCTC cao hơn các công ty còn lại. Qua

đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị cho các nhân tố này như sau:

76

5.3.1. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu vốn

Các nhân tố này bao gồm các nhân tố như quyền sở hữu vốn của nước ngoài,

quyền sở hữu vốn của Nhà nước, quyền sở hữu vốn của tổ chức.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có vốn sở hữu nước ngoài càng cao,

vốn sở hữu của tổ chức càng cao càng cao thì có chất lượng BCTC càng thấp. Một

công ty, đặc biệt là công ty thuộc nhóm ngành BĐS, có cơ cấu vốn trong tổng tài sản

hợp lý sẽ có khả năng hoạt động tốt, mở rộng quy mô của các dự án kinh doanh, thực

hiện bàn giao đúng thời gian cam kết với khách hàng, tăng niểm tin và uy tín đối với

khách hàng và như vậy sẽ thu được nhiều lợi ích.

Thực trạng hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều các dự án BĐS có giá trị đầu tư

rất lớn, được quảng bá rộng rãi đến các nhà đầu tư BĐS, có các buổi lễ khởi công với

quy mô hoành tráng… tuy nhiên tất cả chỉ dừng lại tại đây, khu vực được quy hoạch

để triển khai dự án bị bỏ trống trong nhiều năm liền vẫn chưa thi công hoặc thi công

dở chừng, chậm tiến độ bàn giao… Sự phân bổ vốn không hợp lý, thiếu hụt nguồn

vốn đầu tư dẫn đến các công trình này chỉ tồn tại trên giấy tờ. Do đó, các công ty cần

tổ chức cơ cấu vốn tùy vào từng giai đoạn tăng trưởng với các thế mạnh và tình hình

kinh doanh cụ thể từng thời kỳ; quyết định cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo hài hòa được

lợi ích của các cổ đông và đạt được quy mô nguồn vốn tối ưu; nhằm mục đích mở

rộng cơ hội phát triển, cơ hội đầu tư, tạo dựng lòng tin với khách hàng cũng như với

các cổ đông. Các công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu… để thu hút

thêm nguồn vốn đầu tư từ trong và ngoài nước.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các công ty BĐS niêm yết có vốn sở hữu

của Nhà nước càng cao thì có BCTC có chất lượng càng thấp. Thực tiễn hiện nay,

việc một số công ty BĐS có vốn sở hữu Nhà nước lâm vào tình trạng bị khách hàng,

đối tác kiện cáo, phá sản, mất khả năng thanh toán, các nhà quản lý cấp cao bị cơ

quan công an bắt giữ,… làm mất niềm tin của các nhà đầu tư, của khách hàng vào

các công ty BĐS có vốn sở hữu Nhà nước. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, nhà

quản lý cần tăng cường vai trò giám sát và cải thiện chất lượng BCTC của các công

ty có vốn sở hữu Nhà nước. Đồng thời, các công ty nhà nước không được cấp quyền

77

kinh doanh, góp vốn vào lĩnh vực BĐS cần nhanh chóng cơ cấu lại lĩnh vực đầu tư,

rút vốn ra khỏi các công ty đang kinh doanh BĐS, để các cá nhân, tổ chức ngoài nhà

nước khác có cơ hội đầu tư vốn, thay đổi quy trình hoạt động, quy trình kinh doanh,

mở rộng các dự án để đầu tư có hiệu quả hơn.

5.3.2. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu quản trị

Hiện nay, hầu hết các công ty BĐS niêm yết đã thực hiện tách biệt giữa 2 chức

danh TGĐ và chủ tịch HĐQT, tuy nhiên vẫn còn một số công ty do đặc điểm tình

hình công ty nên đã thực hiện xin ý kiến của các cổ đông tại các cuộc họp Đại hội

đồng cổ đông thường niên. Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty có TGĐ không kiêm

nhiệm chủ tịch HĐQT thì BCTC có chất lượng cao hơn so với các công ty có kiêm

nhiệm. Theo thông tư 121/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp dụng cho các

công ty đại chúng, chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc

(Tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm

tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Như vậy, các công ty niêm yết ngành BĐS nói

riêng và các công ty niêm yết nói chung, nên tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và

TGĐ, không để xảy ra sự kiêm nhiệm giữa hai chức danh này, dễ dẫn đến việc thông

đồng vì lợi ích cá nhân. Cần quy định rõ ràng quyền hạn, chức năng và trách nhiệm

của HĐQT, chủ tịch HĐQT và ban giám đốc, TGĐ; đảm bảo một nền quản trị doanh

nghiệp hiệu quả cùng tồn tại với việc giám sát hiệu quả doanh nghiệp, tránh để xảy

ra tình trạng chủ tịch HĐQT và TGĐ hành động theo ý muốn riêng mà không có một

bộ quy tắc ứng xử chung.

HĐQT đóng vai trò thay mặt cho các cổ đông thực hiện phân phối các nguồn

lực của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên kết quả thực nghiệm

tại các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS lại cho thấy công ty có tính độc lập của

HĐQT càng cao thì có chất lượng BCTC càng thấp. Như vậy, có thể do các thành

viên HĐQT không trực tiếp tham gia điều hành chưa thực sự làm tốt công việc giám

sát tình hình hoạt động và tài chính của công ty, cũng như việc giám sát đối với Giám

đốc (TGĐ) điều hành và các bộ phận quản lý khác chưa tốt. Các công ty cần xem xét

kỹ về thông tin các ứng viên HĐQT trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường

78

niên để có thể lựa chọn ra nhân sự đại diện có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật,

tài chính, kế toán và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty để có thể thực hiện

nhiệm vụ của mình. Cần có ít nhất 01 thành viên HĐQT độc lập có năng lực, trình độ

và kinh nghiệm chuyên môn về kế toán, tài chính để giám sát quá trình tạo lập và

công bố thông tin BCTC; tư vấn cho HĐQT về các hướng phát triển dựa trên tình

hình tài chính của công ty hiện tại.

Ngoài ra các cổ đông có thể tiến hành đánh giá định kỳ chất lượng hoạt động

của HĐQT trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, nêu ý kiến, bày tỏ

quan điểm để bảo vệ lợi ích của mình.

5.3.3. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính

Kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm

toán BIG4 thì có chất lượng BCTC cao hơn các công ty công ty được kiểm toán bởi

các công ty không phải BIG4. Như vậy, các cổ đông có thể ưu tiên lựa chọn các công

ty kiểm toán BIG4 để kiểm toán BCTC cho công ty mình trong các cuộc họp thường

niên vì các công ty này đã có truyền thống hoạt động lâu đời và chất lượng dịch vụ

của họ được toàn thế giới công nhận.

Ngoài ra, các công ty kiểm toán cần nâng cao tính độc lập của kiểm toán viên,

không sợ “mất lòng”, mất khách hàng trong tình trạng cạnh tranh cao mà làm giảm

chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty mình. Khi ký hợp đồng kiểm toán cần xem

xét về yếu tố tính độc lập của KTV, xem xét về có tồn tại hay không mối quan hệ của

khách hàng và các thành viên quan trọng trong công ty kiểm toán như trưởng nhóm

kiểm toán, quản lý, giám đốc kiểm toán; mức phí dành cho việc kiểm toán cho khách

hàng có chiếm quá 50% tổng doanh thu tại công ty kiểm toán hay không; … Các công

ty kiểm toán cũng có thể yêu cầu được tham dự các cuộc họp của Đại hội đồng cổ

đông thường niên để trực tiếp nêu và giải thích ý kiến kiểm toán của mình cho các cổ

đông.

Bên cạnh đó, các CTNY nhóm ngành BĐS cũng cần tăng cường kiểm toán nội

bộ tại chính công ty mình. Chương trình hoạt động của kiểm toán nội bộ cần được

xây dựng để giúp cho công ty đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá và cải tiến

79

một cách hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản

lý rủi ro. Kiểm toán nội bộ cần phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong doanh

nghiệp, hỗ trợ BGĐ và HĐQT kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn mọi khi

quy mô và độ phức tạp của doanh nghiệp vượt quá tầm kiểm soát của họ.

5.4. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu này thực hiện nghiên cứu chất lượng BCTC thông qua chất lượng

lợi nhuận đo lường bằng QTLN sử dụng mô hình Jones điều chỉnh. Các nghiên cứu

sau này có thể sử dụng phương pháp đo lường chất lượng BCTC khác và các mô hình

đo lường khác nhau như đã trình bày trong chương 1 và chương 2.

Về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC, tác giả chỉ đưa vào những nhân

tố mà tác giả có thể thu thập được dữ liệu chính xác. Ngoài những nhân tố trên còn

có các nhân tố khác liên quan đến thị trường vốn, chính sách, quy định của luật pháp

có liên quan, các nhân tố thuộc thông tin công bố không tự nguyện,… Các nghiên

cứu sau này có thể mở rộng, thêm vào các nhân tố khác để xem xét mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố này đối với chất lượng BCTC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 01- Chuẩn Mực Chung.

2. Bộ Tài Chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 21- Trình bày báo cáo tài chính.

3. Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công

ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

4. Bùi Thị Mai Hòa và Nguyễn Thị Tuyết Hoa, 2015. Các nhân tố quyết định

hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Trường hợp Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 22(32), pp. 41-49.

5. Fridson M. and Alvarez F., 2011. Phân tích báo cáo tài chính. Hướng dẫn

thực hành. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Từ Thị Kim Thoa và cộng sự, 2013.

Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế Tp. HCM.

6. Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức.

7. Huỳnh Thị Vân, 2012. Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các Công

Ty Cổ Phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ: Đại học Đà Nẵng.

8. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sỹ: Đại học Kinh Tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Anh Hiền và Phạm Thanh Trung, 2015. Kiểm định và nhận diện mô

hình nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt

Nam. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Tâ ̣p Q3, pp. 7-17.

10. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Giáo trình: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong

kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

11. Nguyễn Mạnh Hùng, 2016. Thị trường bất động sản Việt Nam, thực trạng và

giải pháp. Nghiên cứu khoa học: Đại học Nam Cần Thơ.

12. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo

cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - bằng chứng

thực nghiệm tại Việt Nam. Luận văn tiến sỹ: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

13. Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng

thông tin BCTC tại các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ: Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ: Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận

của các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tạp chí

ngân hàng, Tâ ̣p 9, pp. 28-33.

16. Phạm Thị Bích Vân, 2013. Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi

nhuận. Tạp Chí Ngân Hàng, 1(1), pp. 39-47.

17. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Hà Nội: Nhà

xuất bản Lao Động.

B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI (TIẾNG ANH)

1.

J. Hillman, M. C. Withers and B. J. Collins, 2009. Resource Dependence

Theory: A Review. Journal of Management, 35(6), p. 1404–1427.

2. Akerlof, G. A., 1970. The Market for "Lemons": Quality Uncertainty and the

Market Mechanism. The Quarterly Journal of Economics, Volume 84, pp.

488-500.

3. Ali, R. et al, 2011. Is Modified Jones Model Effective in Detecting Earnings

Management? Evidence from A Developing Economy. International Journal

Of Economics and Finance, 3(2), pp. 116-125.

4. Alzoubi, E., 2012. Board Characeristics and Financial Reporting Qualities

among Jordanian Listed Companies: Proposing Conceptual Framework. Asian

Journal of Finance and Accounting, 4(1), pp. 245-258.

5. Barth, M., Landsman, W., Lang, M., 2008. International Accounting

Standards and Accounting Quality. Journal of Accounting Research, Volume

46, pp. 791-811.

6. Bushman, R. and Smith, A, 2001. Financial accounting information and

corporate governance. Journal of Accounting and Economics, Volume 31, pp.

237-333.

7. Cohen, D and Zarowin, P, 2008. Accrual-Based and Real Earnings

Management Activities around Seasoned Equity Offerings. [Online] Available

at: https://ssrn.com/abstract=1281359 [Accessed 12 3 2017].

8. Connelly B. L., et al, 2011. Signaling Theory: A Review and Assessment.

Journal of Management, 37(1), pp. 39-67.

9. Davidson, S. Stickney, C. Weil, R., 1985. Intermediate Accounting: Concepts,

Methods and Use. 4 ed. Forthworth: Dryden Press.

10. Deangelo, L., 1986. Accounting Numbers As Market Valuation Substitutes: A

Study of Management Buyouts of Public Stockholders. Accounting Review,

Volume 61, pp. 400-420.

11. Dechow P., et. al, 2010. Understanding earnings quality: A review of the

proxies, their determinants and their consequences. Journal of Accounting and

Economics, Volume 50, pp. 344-401.

12. Dechow, M. and Schrand, C., 2004. Earning Quality. New York: The

Research Foundation of CFA Institute.

13. Dechow, P and Dichev, I, 2002. The Quality of Accruals and Earnings: The

Role of Accrual Estimation Errors. The Accounting Review (Supplement),

Volume 77, pp. 35-59.

14. Dechow, P., Sloan, R. & Sweeney, A., 1995. Detecting Earnings Management.

The Accounting review, 70, No. 2(4), pp. 193-225.

15. Felo A. J. , Krishnamurthy S. , Solieri S. A. , 2003. Audit Committee

Characteristics and the Perceived Quality of Financial Reporting: An

Empirical Analysis. [Online] Available at:

https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=401240 [Accessed 13 3

2017].

16. Firth, M., Fung, P. & Rui, O., 2007. Ownership, two-tier board structure, and

the informativeness of earnings – Evidence from China. Journal of Accounting

and Public Policy, 26(4), pp. 463-496.

17. Gary C. B., et al., 2009. How does financial reporting quality relate to

investment efficiency?. Journal of Accounting and Economics, Volume 48,

pp. 112-131.

18. H. Chen, J. Z Chen, G.J. Lobo, Y. Wang, 2011. Effects of Audit Quality on

Earnings Management and Cost of Equity Capital- Evidence from China.

Contemporary Accounting Research, 28(3), pp. 892-925.

19. Hassan, M. S. and Omar, N., 2016. How do we assess the quality of corporate

financial reporting? A methodological issue. AESTIMATIO, The IEB

International Journal of Finance, Volume 13, pp. 2-17.

20. Hassan, S. U., 2012. Determinants of Financial Reporting Quality: An In-

Depth Study of Firm Structure. Journal of Modern Accounting and Auditing,

8(11), pp. 1656-1672.

21. Hassan, S. U., 2013. Financial Reporting Quality, Does Monitoring

characteristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufactoring

sector. The Business & Management Review, 3(2), pp. 147-161.

22. Healy, M. and Wahlen, M., 1999. A review of the Earning Management

Literature and Its Implications for Standard Setting. Accounting Horizons,

Volume 13, pp. 365-383.

23. Healy, P. and Palepu, K., 2001. Information asymmetry, corporate disclosure,

and the capital markets: a review of the empirical disclosure literature. Journal

of Accounting and Economics, Volume 31, pp. 405-440.

24. Inchausti, G. B., 1997. The influence of company characteristics and

accounting regulation disclosed by Spanish firms. European Accounting

Review, 6(1), pp. 45-68.

25. Jensen M. C., and Meckling W. H., 1976. Theory of the Firm: Managerial

Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial

Economic , Volume 3, pp. 305 -360.

26. Jones, J., 1991. Earnings Management During Import Relief Investigations.

Journal of Accounting Research, Volume 29, pp. 193-228.

27. K.A. Karmarudin and W.A.W. Ismail, 2014. Earning Quality Construct and

Measures in Empirical Accounting Studies. Manchester, International

Conference on Governance & Strategic Management (ICGSM) 2014.

28. Kennedy, P., 2008. A guide to econometrics. 6th ed. Cambridge: MIT Press.

29. Klai N. and Omri A., 2011. Corporate Governance and Financial Reporting

Quality: The Case of Tunisian Firms. International Business Research, 4(1),

pp. 158-166.

30. Kothari, S. P. et al, 2005. Performance matched discretionary accrual

measures. Journal of accounting and economics, 39(1), pp. 163-197.

31. Lambert, R. et al, 2007. Accounting information, disclosure, and the cost of

capital. Journal of Accounting Research, Volume 45, pp. 385-420.

32. Levitt, A., 1998. The Importance of High Quality Accounting Standards.

Accounting Horizons, Volume 12, pp. 79-82.

33. Liu, J., 2012. Board Monitoring, Management Contracting and Earnings

Management: An Evidence from ASX Listed Companies. International

Journal of Economics and Finance, 4(12), pp. 121-136.

34. M. N Houque, T. V. Ziji, K. Dunstan, A. K. M. W. Karim, 2010. Does

Corporate Governance affect Earnings Quality: Evidence from an Emerging

Market. Academy of Taiwan, Business Management Review, 7(3), pp. 48-57.

35. Mohsen H. et al, 2016. A stusy on the relationship between earnings

management incentives and earnings response coefficient. Procedia

Economics and Finance, Volume 36, pp. 232-243.

36. Pfeffer J. and G. Salancik, 1978. The external Control of Organizations: A

Resource Dependency Perspective. New Jersey: Pearson Education, Inc.

37. Qinghua et al., 2007. Audit committee, board characteristics and quality of

financial reporting: An empirical research on Chinese securities market.

Frontiers of Business Research in China, 1(3), pp. 385-400.

38. Rafiee S. Z. and Heidarpoor F., 2014. The effective factors of financial

information quality in listed companies on Tehran Stock Exchange.

International Journal of Accounting and Financial Reporting, 4(2), pp. 2162-

3082.

39. Schipper, K. and Vincent, L., 2003. Earning quality. Accounting Horizons,

Volume 17, pp. 97-110.

40. Schipper, K., 1989. Commentary on earnings management. Accounting

Horizons, 3(4), pp. 91-102.

41. Spence, M., 1973. Job Market Signaling. The Quarterly Journal of Economics,

Volume 87, pp. 355-374.

42. Watts, R. L. & Zimmerman, J.L, 1986. Positive Accounting Theory.

Englewood-Cliffs, N.J.: Prentice Hall, Inc..

43. Yee, K., 2006. Earnings Quality and the Equity Risk Premium: A Benchmark

Model. Contemporary Accounting Research, Volume 23, pp. 833-877.

44. Zhang, Y., 2012. The Empirical Study of Earning Management Based on

Chinese Listed Companies. Lingan Journal of Banking, Finance and

Economics, 3(1), pp. 9-14.

45. Zheng, L., 2003. Did the 1998 Chinese Accounting System Improve Earnings

Quality?. Alabama: The University of Alabama.

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT NHÓM NGÀNH BĐS GIAI

ĐOẠN 2011-2015 TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

SÀN Ngày giao MÃ STT GIAO TÊN CÔNG TY dịch đầu CK DỊCH tiên

HNX BSC Công Ty CP Dịch Vụ Bến Thành 05/01/2011 1

HNX EFI CTCP Đầu tư tài chính Giáo dục 30/09/2009 2

HNX ICG CTCP Xây dựng Sông Hồng 21/04/2009 3

Công ty Cổ phần Đầu tư tài chính Quốc tế HNX IDJ 13/09/2010 4 và Phát triển doanh nghiệp IDJ

HNX NDN Công ty Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng 21/04/2011 5

HNX PVL Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí 15/04/2010 6

CTCP Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu khí HNX PVR 21/06/2010 7 Việt Nam

CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ HNX PXA 22/02/2011 8 An

Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát HNX SDU 28/09/2009 9 triển đô thị Sông Đà

HNX SJC CTCP Sông Đà 1.01 21/11/2007 10

HNX SRA CTCP SARA Việt Nam 18/01/2008 11

Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 3 - 12 HNX VC3 13/12/2007 Vinaconex 3

13 HOSE ASM Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai 18/01/2010

Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Bình 14 HOSE BCI 16/03/2009 Chánh

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị 15 HOSE CCL 03/03/2011 Dầu khí Cửu Long

16 HOSE CIG Công ty Cổ phần COMA18 19/07/2011

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà 09/08/2010 17 HOSE CLG đất Cotec

Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công 14/08/2009 18 HOSE D2D nghiệp Số 2

19 HOSE DRH Công ty Cổ phần Đầu tư Căn nhà mơ ước 26/07/2010

16/07/2010 20 HOSE DTA Công ty Cổ phần Đệ Tam

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng địa 22/12/2009 21 HOSE DXG ốc Đất Xanh

Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển 18/01/2010 22 HOSE FDC Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

23 HOSE FLC Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC 05/10/2011

Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa- 08/10/2007 24 HOSE HDC Vũng Tàu

Công ty Cổ phần Tư vấn - Thương mại - 20/10/2010 25 HOSE HQC Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân

26 HOSE ITC Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh nhà 19/10/2009

27 HOSE KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An 27/10/2010

28 HOSE KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc 18/12/2007

Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà 29 HOSE KDH 01/02/2010 Khang Điền

Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh 30 HOSE KHA 19/08/2002 Hội

31 HOSE LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 23/03/2010

32 HOSE NBB Công ty Cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy 18/02/2009

33 HOSE NTL Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm 21/12/2007

Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh 34 HOSE NVT 07/05/2010 Vân Bay

Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản 35 HOSE PDR 30/07/2010 Phát Đạt

Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng và Đô thị 36 HOSE PTL 22/09/2010 Dầu khí

37 HOSE QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai 09/08/2010

Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương 38 HOSE SCR 09/11/2010 Tín

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và 39 HOSE SJS 06/07/2006 Khu công nghiệp Sông Đà

40 HOSE SZL Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành 09/09/2008

Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển 41 HOSE TDC 04/05/2010 Bình Dương

42 HOSE TDH Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức 14/12/2006

19/09/2007 43 HOSE VIC Tập Đoàn VinGroup - CTCP

09/09/2009 44 HOSE VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CÁC HỆ SỐ CHO MÔ HÌNH JONES ĐIỀU CHỈNH

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN SỬ DỤNG

NHÂN TỐ PHÓNG ĐẠI PHƯƠNG SAI VIF

Kết quả VIF lần 1:

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

Kết quả VIF lần 2:

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH POOLED-OLS

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH FIXED EFFECTS

VÀ KIỂM ĐỊNH F

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 8

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH RANDOM EFFECTS

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)

PHỤ LỤC 9

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH FIXED EFFECTS

VỚI TÙY CHỌN ROBUST

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA)