BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN THANH BÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH BÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN
VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Thống kê kinh tế
Mã số : 8310107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ VĂN SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu
khác được tác giả sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 2018
Người thực hiện luận văn
Trần Thanh Bình
MỤC LỤC
1 1 2 2 3 3 4 5 5
5 5 5
7 10
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chương 1: Giới thiệu 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.6. Cấu trúc của luận văn Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 2.1.1. Vai trò của công tác thống kê 2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê 2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017 2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ 2.2.1. Tổng quan về dịch vụ 2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ 2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ 2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công 2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công 2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công 2.2.2.3. Các loại dịch vụ công 2.2.3. Chất lượng dịch vụ 2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
11 11 11 12 12 13 14 15 16
16 19 21 21 22 23 24 25 25 26 28 30 30 31 32 32 32 35
35 36 36 37 38 38 38 39 40 42 42 43 43
2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ 2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL 2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng 2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng 2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng 2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo 2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL 2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị 2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 3.1. Quy trình nghiên cứu 3.2. Nghiên cứu sơ bộ 3.3. Nghiên cứu chính thức 3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu. 3.3.1.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê 3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng cung cấp thông tin đối với dịch vụ điều tra thống kê 3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi 3.3.3. Tổng thể 3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu 3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp 3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu 3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả 3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá 3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Chương 4: Kết quả nghiên cứu 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 4.2.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL 4.2.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng
48
48 49
51 52
53 54 54 55 59
60 60 61 61 62
62
64 64 64 65 65 66 66
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4.3.1. Thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL 4.3.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng 4.3.3. Điều chỉnh các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sau khi phân tích EFA 4.3.4. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội 4.4.1. Ma trận tương quan giữa các biến 4.4.2. Hồi quy tuyến tính bội 4.5. Phân tích ANOVA đặc điểm loại hình đối tượng cung cấp thông tin đến sự hài lòng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 4.6.1. Kết quả nghiên cứu 4.6.2. Đánh giá công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra 4.6.3. Đánh giá chung về biểu mẫu báo cáo thống kê. 4.6.4. Đánh giá chung về đóng góp của cơ quan thống kê vào việc phát triển KT-XH. 4.6.5. Đánh giá về sự quan tâm của đối tượng cung cấp thông tin đối với công tác thống kê. Chương 5: Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận 5.1.1. Những đóng góp của đề tài 5.1.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 5.1.2.1. Hạn chế của đề tài 5.1.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 5.2. Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EFA
Exploratory Factor Analyses (Phân tích nhân tố khám phá)
ANOVA
Phân tích phương sai
Sig
Mức ý nghĩa quan sát
SERVQUAL Service Quality (Chất lượng dịch vụ)
Mô hình 5 khoảng cách
GAP
Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)
VIF
ĐTCCTT Đối tượng cung cấp thông tin
CCTT
Cung cấp thông tin
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ĐTV
Điều tra viên
LTK
Luật Thống kê
CTK
Cục Thống kê
PTHH
Phương tiện hữu hình (Tangibles)
TC
Tin cậy (Reliability)
DU
Đáp ứng (Responsiveness)
NLPV
Năng lực phụ vụ (Assurance)
DC
Đồng cảm (Empathy)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc (1985) và mô hình hiệu chỉnh (1988)
Bảng 3.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra thống kê
Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị.
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Phương tiện hữu hình.
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Độ tin cậy
Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thành phần Đáp ứng
Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm
Bảng 4.7: Thống kê hệ số Cronbach’s Alpha và số biến quan sát của các thang đo chất lượng công tác thống kê.
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần thang đo sự hài lòng.
Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ các biến.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL.
Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo sự hài lòng.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT.
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến.
Bảng 4.14: Các thông số đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của phần dư.
Bảng 4.16: Các thông số thống kê của từng yếu tố trong mô hình hồi quy.
Bảng 4.17: Kiểm định One – way ANOVA giữa loại hình đối tượng CCTT đối với sự hài lòng.
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
DAMH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của Parasuraman &
ctg (1985)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất
lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay số liệu thống kê được các cấp, các ngành sử dụng như là một trong
những cơ sở pháp lý và khoa học trong quá trình xây dựng, giám sát và đánh giá việc
thực hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, ngành Thống kê Cà Mau đã có nhiều cố gắng trong việc
cải thiện chất lượng số liệu thống kê, nhằm mục đích đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về số liệu thống kê của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng thống kê đã được triển khai khá đồng
bộ, như: Triển khai Luật Thống kê và các văn bản liên quan; Triển khai chế độ báo cáo
hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở; triển
khai tốt các cuộc điều tra, Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh; phương pháp luận, quy trình
kỹ thuật thống kê trong từng lĩnh vực, từng khâu thống kê được thực hiện theo đúng
quy định; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các hoạt động
thống kê ngày càng được tăng cường; công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực thống kê
được thực hiện thường xuyên theo từng cấp độ; công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến pháp luật thống kê ngày càng được chú trọng theo từng loại đối tượng dùng tin;
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành thống kê được tăng cường, nhất là
ở khâu thu thập dữ liệu đầu vào.
Tuy nhiên, chất lượng số liệu thống kê ở một số chỉ tiêu vẫn còn tồn tại bất cập,
hạn chế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng số liệu thống kê
còn tồn tại bất cập, hạn chế là do chất lượng thông tin đầu vào. Cụ thể, đối tượng cung
cấp thông tin cho ngành thống kê có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin
(CCTT) không sát với thực tế, chưa phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh
(SXKD) và chậm so với thời gian quy định. Trong Thống kê, chất lượng “nguyên liệu”
thông tin đầu vào là một trong những nhân tố chính quyết định chất lượng số liệu thống
2
kê. Do đó vai trò của đối tượng CCTT phục vụ công tác thống kê cực kỳ quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng số liệu thống kê.
Số liệu đầu vào của ngành thống kê hiện nay chủ yếu thu thập qua các cuộc điều
tra thống kê. Do đó, để nâng cao chất lượng số liệu thống kê thì việc xem xét nghiên
cứu mối quan hệ giữa chất lượng công tác điều tra thống kê và sự hài lòng của các đối
tượng CCTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm đưa ra các giải pháp để đối tượng CCTT
hợp tác tốt hơn, CCTT sát với thực tế, phản ánh đúng thực trạng SXKD và đúng thời
gian quy định là rất cần thiết.
Xuất phát từ sự cần thiết nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê
tỉnh Cà Mau”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều
tra thống kê tại Cục Thống kê Cà Mau, cụ thể như sau:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê của
Cục Thống kê Cà Mau.
+ Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống
kê của Cục Thống kê Cà Mau.
+ Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này cần trả lời 3 câu hỏi:
+ Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê tại Cục
Thống kê Cà Mau?
3
+ Mô hình nào để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra
thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau?
+ Mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ điều tra thống kê với sự
hài lòng của đối tượng CCTT thống kê như thế nào?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của những
đối tượng cung cấp thông tin trong các cuộc điều tra thống kê về công tác điều tra
thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: 320 người đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở
SXKD cá thể, hộ gia đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
của Cục Thống kê Cà Mau.
- Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống
kê của Cục Thống kê Cà Mau.
- Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau để từ đó đối tượng CCTT sẽ
hợp tác tốt hơn, cung cấp thông tin chính xác và đúng thời gian quy định góp phần
nâng cao chất lượng thông tin thống kê.
- Giúp Tìm hiểu yêu cầu/ mong đợi chính đáng của đối tượng CCTT đối với
công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau làm cơ sở cải tiến công tác điều
tra thống kê ngày một tốt hơn.
4
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn dự kiến có 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quan về đề tài được nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này sẽ giới thiệu khái quát các cơ sở lý thuyết, học thuyết làm nền tảng
cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về
công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau, giới thiệu mô hình nghiên cứu,
chương này cũng sẽ giới thiệu vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái
niệm thường dùng trong công tác thống kê.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này tập trung giới thiệu về quy trình nghiên cứu, việc xây dựng thang
đo và mã hóa dữ liệu, thiết kế bảng câu hỏi, cách chọn mẫu và các phương pháp phân
tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này tập trung phân tích các dữ liệu đã thu được từ cuộc khảo sát bao
gồm các kết quả thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố
khám phá và hồi quy bội.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này sẽ đưa ra kết luận từ kết quả thu được, nêu lên những hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài
lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Kết luận: Trong chương 1 trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu và khái quát cấu trúc của luận văn.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường
dùng trong công tác thống kê
2.1.1. Vai trò của công tác thống kê
“Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò
cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời
phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu
thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân.”
(http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=505&ItemID=2206).
2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê
“ Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các
mục đích sau đây: Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã
hội; Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội; Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp
thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và
đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác” (LTK, 2015).
2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017
- Vị trí và chức năng của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau: Cục Thống kê tỉnh Cà
Mau là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ
chức các hoạt động thống kê theo chương trình công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều
6
hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền tỉnh Cà Mau và cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
- Các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh trong năm 2017:
Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở và từ các
cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Cục Thống kê Cà Mau. Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong
năm 2017 Cục Thống kê Cà Mau đã tổ chức 24 cuộc điều tra thống kê với tổng cộng
khoảng 114 ngàn đơn vị điều tra, trong đó: các cuộc điều tra tháng, quý, năm và điều
tra thí điểm điều tra 50 ngàn đơn vị điều tra, cuộc Tổng điều tra điều tra 64 ngàn đơn vị
điều tra, cụ thể như sau:
+ Các cuộc điều tra thực hiện hàng tháng gồm: 1- Điều tra lao động và việc làm
năm 2017; 2- Điều tra ngành công nghiệp; 3- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa; 4-
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác; 5- Điều tra hoạt động vận
tải, kho bãi; 6- Điều tra giá tiêu dùng (CPI); 7- Điều tra giá nguyên, nhiên, vật liệu
dùng cho sản xuất; 8- Điều tra giá sản xuất hàng hóa; 9- Điều tra giá xuất khẩu, nhập
khẩu.
+ Các cuộc điều tra thực hiện hàng quí gồm: 1- Điều tra xu hướng sản xuất kinh
doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; 2- Điều tra vốn đầu tư thực hiện quý; 3-
Điều tra hoạt động xây dựng quý.
+ Các cuộc điều tra năm gồm: 1- Điều tra diện tích gieo trồng các loại cây nông
nghiệp; 2- Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm; 3- Điều tra năng suất sản lượng
cây lâu năm; 4- Điều tra chăn nuôi; 5- Điều tra thủy sản; 6- Điều tra lâm nghiệp; 7-
Điều tra hoạt động xây dựng năm; 8- Khảo sát mức sống dân cư năm 2017; 9- Điều tra
biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01 tháng 4 năm 2017; 10- Điều
tra nhu cầu và mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê;
+ Một cuộc Điều tra thí điểm phục vụ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
7
+ Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Qua theo dõi các cuộc điều tra cho thấy đa số các đối tượng cung cấp thông tin
chấp hành phương án điều tra. Bên cạnh đó cũng còn một số đối tượng cung cấp thông
tin có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin không sát với thực tế, chưa phản
ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và chậm so với thời gian quy định.
Ý thức chấp hành pháp luật về thống kê của một số doanh nghiệp, cá nhân, đơn
vị trên địa bàn còn thấp, làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng một số cuộc
điều tra.
.2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê
- Hoạt động thống kê “là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập;
chuẩn bị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến
và lưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian và
thời gian cụ thể” (LTK, 2015).
- Hoạt động thống kê nhà nước “là hoạt động thống kê trong chương trình
thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức khác thực hiện” (LTK, 2015).
- Cơ sở dữ liệu thống kê “là tập hợp những dữ liệu, thông tin thống kê có liên
quan với nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật
và khai thác phục vụ cho mục đích thống kê và mục đích khác theo quy định của pháp
luật. Cơ sở dữ liệu thống kê được hình thành chủ yếu từ dữ liệu, thông tin thống kê của
điều tra thống kê, hồ sơ hành chính, báo cáo thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương” (LTK, 2015).
- Thông tin thống kê “là dữ liệu thống kê được xử lý, tổng hợp và phân tích
theo phương pháp, quy trình, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê để phản ánh đặc trưng,
thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin thống kê gồm số liệu thống kê và bản
phân tích số liệu đó” (LTK, 2015).
8
- Số liệu thống kê chính thức “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác
kết quả của hiện tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian
cụ thể đã được xử lý, tổng hợp, thẩm định và khẳng định” (LTK, 2015).
- Số liệu thống kê sơ bộ “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ kết quả của hiện
tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cụ thể nhưng
chưa được khẳng định, còn phải được thẩm định, rà soát thêm” (LTK, 2015).
- Số liệu thống kê ước tính “là số liệu thống kê dự tính trước toàn bộ kết quả
của hiện tượng kinh tế - xã hội còn đang tiếp diễn, được tổng hợp từ số liệu của kỳ đã
diễn ra, cập nhật theo thực tế và số liệu của kỳ sẽ diễn ra, sử dụng phương pháp chuyên
môn để dự tính”(LTK, 2015).
- Chỉ tiêu thống kê “Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ
phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm
tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu” (LTK, 2015).
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê “là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các
đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội. Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và
nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mục chỉ tiêu thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công
bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp”
(LTK, 2015).
- Báo cáo thống kê “ là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu
thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa
học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất
định” (LTK, 2015).
- Chế độ báo cáo thống kê “là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê
9
có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu
thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước” (LTK, 2015).
- Chương trình thống kê “là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt gồm hệ thống chỉ tiêu thống kê, chương trình điều tra thống kê, chế độ báo cáo
thống kê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê” (LTK, 2015).
- Điều tra thống kê “là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối
tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong
phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra” (LTK, 2015).
- Tổng điều tra thống kê “là điều tra thống kê toàn bộ để thu thập dữ liệu, thông
tin thống kê của các đối tượng điều tra trên phạm vi cả nước, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp” (LTK, 2015).
- Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chỉ
chọn ra một số đơn vị (gọi là đơn vị mẫu) từ tổng thể để điều tra thực tế, rồi sau đó
bằng các phương pháp suy luận khoa học, rút ra nhận xét và đánh giá cho toàn bộ tổng
thể. Điều tra chọn mẫu có những ưu điểm cơ bản sau:
+ Về chi phí: Do số đơn vị điều tra ít, điều tra chọn mẫu tiết kiệm được khá
nhiều nhân lực và chi phí;
+ Về thời gian: Tiến độ công việc nhanh hơn có thể đáp ứng được tính khẩn cấp
của thông tin cần thu thập;
+ Về tính chính xác: Do số đơn vị điều tra ít, nên có thể huy động nhân viên
điều tra có chuyên môn giỏi, có điều kiện kiểm tra giám sát đầy đủ nên số liệu điều tra
sẽ chính xác hơn, hạn chế được sai số phi chọn mẫu. Với các phương pháp suy luận
thống kê khoa học, thông qua nghiên cứu mẫu vẫn có thể đi đến các kết luận đáng tin
cậy mà không cần nghiên cứu toàn bộ tổng thể;
+ Có điều kiện mở rộng nội dung điều tra, kết quả điều tra phản ánh được nhiều
khía cạnh kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho nghiên cứu chuyên sâu đối tượng điều tra;
10
- Điều tra chọn mẫu không hoàn toàn có thể thay thế được điều tra toàn bộ vì
những lý do sau:
+ Trong điều tra toàn bộ, người ta thu thập thông tin trên từng đơn vị của tổng
thể, do đó có thể nghiên cứu tổng thể và các bộ phận của nó theo tất cả đặc trưng cần
nghiên cứu. Chính vì vậy đối với những nguồn thông tin thống kê quan trọng người ta
vẫn phải tiến hành điều tra toàn bộ tức là tổ chức các cuộc tổng điều tra.
+ Kết quả suy rộng từ mẫu điều tra bao giờ cũng có sai số đại diện nhất định, mà
loại sai số này không có trong điều tra toàn bộ.
- Phương án điều tra thống kê “Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án
điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: Mục đích, yêu cầu điều tra; Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; Loại điều tra;
Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; Nội dung, phiếu điều tra; Phân loại
thống kê sử dụng trong điều tra; Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra; Kế hoạch
tiến hành điều tra; Tổ chức điều tra; Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra”
(LTK, 2015).
- Điều tra viên (ĐTV) thống kê “là người được cơ quan, tổ chức tiến hành điều
tra thống kê trưng tập, huy động để thực hiện việc thu thập thông tin của cuộc điều tra
thống kê”(LTK, 2015).
2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
Chương này giới thiệu tổng quan các lý thuyết có liên quan làm cơ sở lý luận
cho thiết kế nghiên cứu. Chương này bao gồm: tổng quan về dịch vụ, dịch vụ công,
chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng, đề xuất mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.
11
2.2.1. Tổng quan về dịch vụ
2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa kinh tế đặc biệt, vô hình và khác với các sản phẩm
hàng hóa hữu hình. Ngày nay, các ngành dịch vụ chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay cũng còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
“Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào
đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của
khách hàng” (Zeithaml & Bitner, 2000).
“Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho
khách hàng nhằm thiết lập, củng cố, mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với
khách hàng” (Kotler & Armstrong 2004).
“Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất vô
hình, diễn ra trong các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/hoặc
các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được
cung cấp như là các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng” (Gronroos, 1990,
dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998).
2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có những đặc điểm nổi bật sau:
Tính vô hình (intangibility): Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, do đó không
thể nhìn thấy, không thể nếm, không thể nghe, không thể cầm dịch vụ khi tiêu dùng
chúng. đặc điểm này của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động
sản xuất cung cấp dịch vụ.
Tính không đồng nhất (heterogeneity): Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau
tùy thuộc vào người cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện, địa điểm, lĩnh vực phục vụ,
cách thức dịch vụ được cung cấp, người phục vụ và đối tượng được phục vụ. Dịch vụ
12
có thể không giống nhau giữa những lần phục vụ khác nhau mặc dù có thể cùng một
nhân viên phục vụ, cùng một nhà cung cấp dịch vụ hoặc cùng một chủng loại dịch vụ.
Tính không thể tách rời (inseparability): Thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ
thành hai giai đoạn riêng biệt là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng như hàng hóa
vật chất thông thường. Đặc điểm của dịch vụ là sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,
việc sản xuất được hoàn thành cùng với việc hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
Nếu không có khách hàng thì không có hệ thống tạo ra dịch vụ, sự tương tác giữa nhà
cung cấp và bên nhận dịch vụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Tính không thể cất trữ (perishability): Dịch vụ không thể được lưu giữ trong
kho, sau đó mới tiêu thụ. Do đó, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi nó hình thành
và kết thúc ngay sau đó.
Ngoài những đặc tính trên, dịch vụ còn những đặc tính như: không có tính
chuyên chở, biến động theo nhu cầu, cần nhiều nhân lực, ...
2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công
2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công
Dịch vụ công được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở các nước phát triển từ
giữa thế kỷ XX. Tuy nhiên, dịch vụ công đang là lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ ở
Việt Nam. Cho đến nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ công.
“Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan Nhà nước hoặc tư
nhân đảm nhiệm” (Theo từ điển Le Petit Larousse, Nxb. Lasoursse, 2009).
Theo tác giả Jean - Philippe Brouant và Jacque Ziller, “Dịch vụ công thường
được định nghĩa như một hoạt động do ngành hành chính đảm nhiệm để thỏa mãn nhu
cầu về lợi ích chung”.
Theo các nhà nghiên cứu hành chính, “Dịch vụ công là những hoạt động của cơ
quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo
cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu thiết yếu chung của xã hội”.
13
Theo các nhà luật học thì quan niệm, dịch vụ công bao gồm toàn bộ mọi hoạt
động bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật
do nhà nước chịu trách nhiệm.
Tóm lại, có thể hiểu dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung
thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức, cá nhân, công dân, do Nhà nước
trực tiếp đảm nhiệm hay ủy quyền cho các chủ thể khác thực hiện nhằm bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội.
Tùy thuộc vào điều kiện vật chất khách quan, trình độ phát triển kinh tế, xã hội
và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn khác nhau, mỗi quốc gia có thể xác định
phạm vi cung ứng dịch vụ công khác nhau.
2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công
Dịch vụ công có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng.
- Là những hoạt động do cơ quan nhà nước hay những chủ thể được cơ quan nhà
nước ủy nhiệm đứng ra thực hiện.
- Để cung cấp các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và tổ chức được uỷ
nhiệm cung ứng dịch vụ có sự giao tiếp với người dân khi cung cấp dịch vụ.
- Thông thường, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ công không phải trả
tiền. Nhưng cũng có những dịch vụ mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn
bộ kinh phí. Tuy nhiên đối với các loại dịch vụ này, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo
việc cung ứng không vì mục đích thu lợi nhuận.
- Mọi công dân đều được hưởng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư
cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Lượng dịch vụ công mà mỗi người tiêu
dùng không phụ thuộc vào số tiền thuế mà người đó đóng góp.
- Không giống như những loại hình dịch vụ thông thường được hiểu là những
hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ công là
14
những hoạt động của bộ máy Nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xã hội, cho
dù các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Xét trên góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung cấp cho công
chúng những hàng hoá công cộng.
2.2.2.3. Các loại dịch vụ công
- Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng được chia thành ba loại sau:
+ Các dịch vụ công do các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đây là những
dịch vụ công cơ bản được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Chẳng hạn, an ninh,
giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo trợ xã hội, v.v.
+ Các dịch vụ công được cung cấp bởi các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư
nhân, bao gồm các dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực
tiếp thực hiện mà uỷ nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, nhà nước
có trách nhiệm đôn đốc, giám sát.
+ Các dịch vụ công được phối hợp thực hiện bởi các tổ chức nhà nước, tổ chức
phi chính phủ, tổ chức tư nhân.
- Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng được chia thành
các loại như sau:
+ Dịch vụ hành chính công: Là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể dục
thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,….
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng.
15
2.2.3. Chất lượng dịch vụ
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ.
“Chất lượng dịch vụ đôi khi mang tính chất vô hình rất khó nhận biết. Nói cách
khác, chất lượng của dịch vụ được xác định dựa vào cảm nhận của khách hàng liên
quan đến nhu cầu cá nhân của họ” (Bùi và Nguyễn, 2004).
“Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và
làm thỏa mãn nhu cầu của họ” (Theo Edvardsson, Thomsson & Ovretveit, 1994).
“Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng” (Theo Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996).
“Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về sản phẩm dịch vụ của
khách hàng và nhận thức của khách hàng khi đã sử dụng sản phẩm dịch vụ đó” (Theo
Parasurman & ctg, 1985, 1988).
Như vậy, có thể thấy chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Mỗi khách hàng có những nhận thức và nhu cầu khác nhau vì vậy cảm nhận về
chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Dựa trên những đặc điểm cơ bản của dịch vụ công và những điều nêu trên, chất
lượng dịch vụ công có thể xem là thái độ chung của các tổ chức và công dân đối với
các hoạt động phục vụ lợi ích chung thiết yếu, quyền và nghĩa vụ cơ bản của họ do nhà
nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện.
Sản phẩm dịch vụ nói chung, dịch vụ công nói riêng có tính vô hình rất khó để
đánh giá chất lượng. Chất lượng dịch vụ có tính chất trừu tượng, khó nắm bắt bởi các
đặc tính riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp nên
chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của hách hàng về dịch vụ và có mối
quan hệ với sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, để đánh giá chất lượng dịch vụ có
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
16
2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến chất lượng dịch vụ ngày càng tăng
và việc đánh giá chất lượng dịch vụ chủ yếu tập trung vào sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ đã quy định.
Đối với ngành dịch vụ, việc đánh giá toàn diện sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ là rất khó khăn, do những tính chất đặc thù riêng biệt của dịch
vụ.
Hiện nay, để đánh giá chất lượng dịch vụ người ta thường dựa vào một số mô
hình như: mô hình của Gronroos (1984); mô hình của Parasuraman (1985) (mô hình
SERVQUAL);… Trong đó, mô hình SERVQUAL được sử dụng rộng rãi để đo lường
chất lượng dịch vụ.
Parasuraman và cộng sự (1985) đã đi tiên phong trong nghiên cứu về chất lượng
dịch vụ. Họ cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các lĩnh vực dịch
vụ khác nhau (Parasuraman và cộng sự, 1988), dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/ hoặc
bổ sung thêm một số phát biểu.
17
Các loại khoảng cách trong chất lượng dịch vụ:
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của
Parasuraman & ctg (1985).
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985)
18
- Phía nhà cung cấp dịch vụ:
+ Khoảng cách 1 (GAP 1): “Khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng với
nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không phải lúc nào nhà quản lý cũng hiểu rõ nhận thức của khách hàng về chất lượng
dịch vụ, những yếu tố nào phải có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cấp độ thực
hiện ra sao để có dịch vụ chất lượng. Sự thiếu hiểu biết này có thể ảnh hưởng đến nhận
định về chất lượng dịch vụ của khách hàng”.
+ Khoảng cách 2 (GAP 2): “Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý và
chuyển đổi cảm nhận thành các tiêu chí chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này tồn tại vì:
nhà quản lý có thể hiểu được mong muốn của khách hàng, nhưng đôi khi nhà quản lý
không thể lấy thông tin đó để đưa ra các tiêu chí dịch vụ thích hợp”.
+ Khoảng cách 3 (GAP 3): “Khoảng cách giữa các tiêu chí chất lượng dịch vụ
với việc cung cấp dịch vụ. Khi nhà quản lý nhận ra được sự mong muốn của khách
hàng, đã thiết kế ra tiêu chuẩn dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nhưng
trong quá trình thực hiện nhân viên không thực hiện theo đúng tiêu chuẩn đề ra.
Khoảng cách này do kỹ năng kém hoặc do nhân viên không sẵn lòng cung cấp dịch vụ
tận tâm”.
+ Khoảng cách 4 (GAP 4): “Khoảng cách giữa việc cung cấp dịch vụ với việc
thông tin đến khách hàng. Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các mối quan hệ giao
tiếp khác của Doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của khách hàng. Nếu kỳ
vọng đóng vai trò quan trọng trong nhận định về chất lượng dịch vụ của khách hàng thì
Doanh nghiệp cần phải chắc chắn là không nên hứa hẹn trên quảng cáo nhiều hơn thực
tế có thể cung cấp vì sẽ tạo ra một sự kỳ vọng cao nơi khách hàng. Thông tin ra bên
ngoài có thể gây ra ảnh hưởng không chỉ đối với kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ
mà còn nhận định của khách hàng về dịch vụ được cung cấp”.
+ Khoảng cách 5 (GAP 5): “Khoảng cách giữa kỳ vọng dịch vụ (mong đợi) và
dịch vụ khách hàng nhận được (cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao thấp đối với
19
chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ
thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lượng mà một khách hàng
nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng cách giữa
dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được”.
Chất lượng dịch vụ được khách hàng nhận định phụ thuộc vào khoảng cách thứ
5 (GAP 5). Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của
khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và khoảng cách này lại phụ thuộc vào bốn khoảng cách
trước đó. Do đó, để có thể rút ngắn khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và gia tăng chất lượng
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ phải rút ngắn được các khoảng cách này.
f(GAP5) = f(GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4)
Trong đó: GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4, GAP 5: lần lượt là các khoảng cách
chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
“Mô hình năm khoảng cách trong khái niệm chất lượng dịch vụ là một trong
những đóng góp được tiếp nhận và có giá trị tốt nhất vào các tài liệu nghiên cứu về
dịch vụ” (Brown và Bond, 1995, dẫn theo Arsah Shahin).
Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về
chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và các cộng sự đã cố gắng
xây dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ (thang đo
SERVQUAL).
2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL
Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi
chính các khách hàng sử dụng dịch vụ. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại
hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng
không, du lịch, vv...
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm
nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành 10 thành phần đó là: (1) Phương tiện hữu
hình (Tangibles); (2) Tin cậy (reliability); (3) Đáp ứng (Responsiveness); (4) Năng
20
lực phục vụ (Assurance); (5) Tiếp cận (Access); (6) Lịch sự (Courtesy); (7) Thông
tin (Communication); (8) Tín nhiệm (Credibility); (9) An toàn (Secutiyy); (10) Hiểu
biết khách hàng (Understanding customer).
Thang đo chất lượng dịch vụ mười thành phần này có ưu điểm là bao gồm hầu
hết mọi khía cạnh của dịch vụ, nhưng quá phức tạp và rất khó trong việc đo lường,
đánh giá và phân tích. Hơn nữa, thang đo này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều
thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt.
Năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh lại thang đo SERVQUAL và hình thành
mô hình mới gồm 5 thành phần, đó chính là mô hình SERVQUAL mà hiện nay được
các nhà nghiên cứu thường sử dụng.
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh
Mô hình gốc (1985)
Mô hình hiệu chỉnh (1988)
Phương tiện hữu hình (Tangibles) Tin cậy (Reliability) Đáp ứng (Responsiveness)
Năng lực phụ vụ (Assurance)
Đồng cảm (Empathy)
Phương tiện hữu hình (Tangibles) Tin cậy (Reliability) Đáp ứng (Responsiveness) Năng lực phục vụ (Assurance) Lịch sự (Courtesy) Tín nhiệm (Credibility) An toàn (Secutiyy) Tiếp cận (Access) Thông tin (Communication) Hiểu biết khách hàng (Understanding customer)
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985, 1988)
Qua phân tích cho thấy, thang đo SERVQUAL là thang đo khá toàn diện, được
ứng dụng rộng rãi để đo lường chất lượng dịch vụ, có thể ứng dụng cho các loại hình
dịch vụ khác nhau và là thang do đạt độ tin cậy và giá trị… Tuy nhiên, việc sử dụng
thang đo SERVQUAL cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng loại hình dịch
vụ khác nhau tại những thị trường khác nhau là cần thiết. Vì vậy trong nghiên cứu này,
21
khi áp dụng mô hình SERVQUAL vào việc phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cần phải
có sự điều chỉnh cho phù hợp là cần thiết.
2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng
2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng như:
“Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng khi được đáp ứng những mong
muốn” (Oliver, 1997).
“Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc
so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/ dịch vụ với những mong đợi của người đó”
(Kotler, 2001).
“Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng đối với việc ước lượng sự khác
nhau giữa những mong muốn trước đó và mức độ cảm nhận thực tế sau khi sử dụng
sản phẩm/ dịch vụ" (Tse & Wilton 1988).
Áp dụng vào đề tài nghiên cứu, đối với công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau có thể thấy, cơ quan thống kê đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ
công (dịch vụ điều tra thống kê) và đối tượng CCTT (Doanh nghiệp, cở sở SXKD cá
thể, hộ dân …) chính là người sử dụng dịch vụ đó. Những khiếu nại, phàn nàn hay
những nhu cầu chính đáng của đối tượng CCTT liên quan đến công tác điều tra thống
kê là nguồn thông tin quý báu giúp Cục Thống kê nắm bắt được sự không thỏa mãn
của đối tượng CCTT về những thiếu sót, hạn chế trong công tác điều tra thống kê của
Cục Thống kê Cà Mau. Những thông tin này cho biết khoảng chênh lệch giữa những
mong đợi của đối tượng CCTT và chất lượng thực tế của công tác điều tra thống kê
của Cục Thống kê Cà Mau.
Sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê chính là sự
phản ứng của các đối tượng CCTT trong việc kê khai biểu mẫu báo cáo, CCTT trong
các cuộc điều tra thống kê. Khi đề cập đến sự hài lòng của các đối tượng CCTT thì yêu
22
cầu đặt ra đối với cơ quan thống kê là làm sao rút ngắn khoảng cách giữa mong muốn
và cảm nhận thực tế của các đối tượng CCTT.
2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng làm
nên sự hài lòng của khách hàng thì việc đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp dịch vụ. Khách hàng là điều kiện
tiên quyết để mỗi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp
dịch vụ có thể tồn tại và phát triển.
Khách hàng chủ yếu hình thành mong đợi của họ thông qua kinh nghiệm của
việc sử dụng dịch vụ trong quá khứ, qua các thông tin được nhìn thấy và nghe từ gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, quảng cáo, ...Nếu mong đợi của khách hàng không được
đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và rất có thể những đánh giá của họ về chất lượng dịch
vụ sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của những khách hàng khác.
Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mức độ hài
lòng cao có thể mang lại nhiều lợi ích như: lòng trung thành, tiếp tục sử dụng dịch vụ,
giới thiệu dịch vụ cho người khác, duy trì sự lựa chọn, hợp tác tốt hơn, ...
Xét liên quan với đề tài nghiên cứu, chất lượng công tác điều tra thống kê ảnh
hưởng rất lớn đối với sự hài lòng của đối tượng CCTT. Mức độ hài lòng của đối tượng
CCTT cao, thì sự hợp tác giữa đối tượng CCTT với cơ quan thống kê cũng sẽ cao, từ
đó giúp cơ quan thống kê thu thập số liệu một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác góp
phần phục vụ cho công tác điều hành, đề ra các chính sách của Nhà nước đạt hiệu quả
hơn. Không những vậy, sự hài lòng của đối tượng CCTT còn giúp cơ quan thống kê
giảm thiểu được chi phí, thời gian trong liên lạc với đối tượng CCTT như tiền điện
thoại, tiền chi phí kiểm gia, giám sát, thanh tra đối với cơ sở, ... Trong nền kinh tế
đang phát triển như hiện nay, sự hài lòng của đối tượng CCTT này còn có tác động lan
23
truyền tới những đối tượng CCTT khác, nếu sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao
thì tác dụng cộng hưởng là rất lớn và ngược lại, sự hài lòng của đối tượng CCTT thấp
thì những khó khăn trong công tác điều tra thống kê sẽ tăng gấp bội.
2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng
Mỗi doanh nghiệp có nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại có nhiều loại nhu
cầu khác nhau. Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Doanh nghiệp cần biết khách hàng muốn loại sản phẩm nào và mục
đích của họ là gì? Sau đó sẽ xác định đặc tính của từng nhu cầu.
Nhu cầu thực và kỳ vọng của khách hàng gọi là chất lượng mong đợi. chất
lượng khách hàng nhận được từ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ được gọi là chất
lượng thực tế. Luôn luôn có khoảng cách nhất định giữa chất lượng mong đợi và chất
lượng thực tế, đó là khoảng cách của sự chưa hài lòng của khách hàng, vì vậy các nhà
cung cấp dịch vụ phải phấn đấu làm giảm khoảng cách đó.
Trong thực tế, nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và phong phú, để có thể
tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu thực sự và
sự hài lòng của khách hàng để thiết lập các chính sách nhằm thoả mãn được các nhu
cầu đó.
Đo lường nhu cầu khách hàng là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về
cung cấp dịch vụ như: chính sách về chất lượng dịch vụ, chiến lược về kênh phân phối
dịch vụ như thế nào, ...
Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp đạt được các mục tiêu trong
kinh doanh, như: Hiểu được mức độ hài lòng của khách hàng để quyết định các hoạt
động làm tăng hoặc duy trì mức độ hài lòng hiện tại; Giúp so sánh mức độ hiệu quả
giữa các chiến lược kinh doanh (chiến lược kinh doanh hiệu quả là chiến lược làm cho
khách hàng hài lòng ở mức độ cao).
Ứng dụng vào nghiên cứu này, việc đo lường sự hài lòng của đối tượng CCTT
là rất cần thiết. Từ những kết quả thu được, cơ quan Thống kê sẽ đưa ra được những
24
giải pháp nhằm cải tiến công tác điều tra, thu thập thông tin thống kê sao cho phù hợp
với hoàn cảnh, nhu cầu chính đáng của các đối tượng CCTT để cơ quan thống kê có
thể thu thập được thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nhất, như: Lựa chọn điều tra
viên (ĐTV) có nhiều kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, am hiểu địa bàn và đối
tượng điều tra, thiết kế bảng câu hỏi cho phù hợp, cải tiến phương pháp phỏng vấn ghi
phiếu điều tra cho phù hợp với từng loại đối tượng điều tra, thời gian và cách thức liên
lạc với đối tượng CCTT sao cho thuận tiện, phương thức báo cáo sao cho thuận lợi
cho cả đối tượng CCTT và cơ quan thống kê, ...
2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn đã kết luận “Chất lượng dịch vụ là tiền đề
của sự hài lòng và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng”
(Cronin and Taylor, 1992; Spereng & Mackoy, 1996).
Theo Parasuraman và ctg (1988) “Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai
khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ”.
Còn Zeithalm & Bitner (2000) thì cho rằng “sự hài lòng của khách hàng bị tác
động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình
huống, yếu tố cá nhân”.
Oliver (1993) cho rằng “Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng”.
Trong thực tế, đã có nhiều nghiên cứu đã nhận ra mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng như:
- Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận “cảm nhận
chất lượng dịch vụ đã dẫn đến sự hài lòng của khách hàng”;
- Nghiên cứu của Spreng & Mackoy (1996) đã kết luận “chất lượng dịch vụ là
tiền đề của sự hài lòng”.
Nếu các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất
lượng đáp ứng được nhu cầu của họ, thì bước đầu đã làm cho khách hàng hài lòng. Do
25
đó, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao
chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
có liên quan chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ nhân quả.
Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu, chất lượng dịch vụ điều tra thống kê là một
nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của các đối tượng CCTT đối với công tác
điều tra thống kê.
2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo
2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL
- Võ Nguyên Khanh (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Uỷ ban nhân dân Quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần chất
lượng dịch vụ sau: 1- khả năng phục vụ, 2-quy trình thủ tục, 3- cở sở vật chất, 4- sự tin
cậy.
- Nguyễn Toàn Thắng (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Đắk Lắk cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần
chất lượng dịch vụ sau: 1- Năng lực, sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm; 2- Cảm
giác thoải mái; 3- Năng lực phục vụ.
- Đỗ Hữu Nghiêm (2010) đã khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với chất lượng dịch vụ công tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương và đã xác định 5 yếu tố
chính ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ công đó là: 1- Tin cậy; 2 Đáp ứng; 3- Năng lực
phục vụ; 4- Đồng cảm; 5- Phương tiện hữu hình.
- Lê Ngọc Sương (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phạm Thuỳ Giang (2012) đã nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của
26
Việt Nam đã đánh giá mô hình SERVQUAL phản ảnh tốt hơn mô hình Gronroos về
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh
về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị, độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình
dịch vụ khác nhau.
Trên thực tế, thang đo SERVQUAL đã được sử dụng để đo lường chất lượng
dịch vụ và được kiểm định tại nhiều quốc gia như: Mỹ, Anh, Singapore, Hàn Quốc,
Malaysia, Việt Nam, …trong nhiều lĩnh vực như: Khách sạn, Du lịch và lữ hành, Dịch
vụ thông tin, ngân hàng, Giáo dục chất lượng cao, bệnh viện, … Có thể nói thang đo
SERVQUAL là thang đo chất lượng dịch vụ được sử dụng rất phổ biến. Mô hình và
thang đo SERVQUAL không chỉ được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực
Marketting mà còn được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác.
Trong quá trình thiết kế thang đo SERVQUAL, do là thang đo chung nên tác giả
chỉ giữ lại những câu đo nào phổ biến và thích hợp với tất cả các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trong nghiên cứu. Tuy nhiên, các loại hình dịch vụ thì rất đa dạng, các thị
trường cũng có những đặc điểm riêng khác nhau, nên khi sử dụng mô hình
SERVQUAL cần có cải tiến cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ cụ thể.
Do Mô hình SERVQUAL được sử dụng phổ biến, đã được kiểm chứng về mức
độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho các loại hình dịch vụ khác nhau. Kết hợp phân
tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Trong nghiên
cứu này, tác giả vận dụng thang đo SERVQUAL gồm năm thành phần: phương tiện
hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ và đồng cảm để xây dựng mô hình
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng
dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo mô hình SERVQUAL như sau:
27
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất
lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1988 )
28
- Các thành phần trong mô hình SERVQUAL hiệu chỉnh (1988):
1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Đo lường mức độ hiện đại, hấp dẫn của
trang thiết bị vật chất, trang phục của nhân viên.
2. Tin cậy (Reliability): Đo lường khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn lần đầu tiên.
3. Đáp ứng (Responsiveness): Đo lường sự sẵn sàng của nhân viên trong việc
giúp đỡ và đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng.
4. Năng lực phụ vụ (Assurance) : Đo lường trình độ chuyên môn, khả năng tạo
sự tin tưởng và lòng tin với khách hàng.
5. Đồng cảm (Empathy): Đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc
đến từng cá nhân khách hàng.
2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu định tính mô hình SERVQUAL và xem xét mối liên hệ thực
tế của mức độ hài lòng của đối tượng CCTT với chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
trên địa bàn tỉnh Cà Mau tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
H1: Thành phần phương tiện hữu hình càng được đối tượng CCTT đánh giá càng
tốt thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác,
thành phần phương tiện hữu hình và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ
thuận chiều.
H2: Thành phần độ tin cậy được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần độ tin
cậy và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H3: Thành phần đáp ứng được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói các khác, thành phần đáp
ứng và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
29
H4: Thành phần năng lực phục vụ được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự
hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần
năng lực phục vụ và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H5: Thành phần đồng cảm được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần mức
độ đồng cảm và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
Kết luận: Trong chương 2 trình bày vai trò, mục đích của hoạt động thống kê
và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê; các cơ sở lý thuyết về dịch
vụ, dịch vụ công, chất lượng dịch vụ, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, sự hài lòng,
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng; thang đo và mô
hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988), qua phân tích tác giả chọn thang đo
SERVQUAL để xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chương ngày sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với
các phần như: Quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu
thống kê được sử dụng.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
31
3.2. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành chủ yếu thông qua phương pháp nghiên cứu
định tính. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cũng như sự hài lòng của đối tượng CCTT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong bước này chủ yếu tập trung vào hoạt động thảo luận
nhóm, lấy ý kiến góp ý của các công chức, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm đang công
tác tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu này cũng giúp hoàn thiện phiếu khảo sát dùng để phỏng vấn
trong nghiên cứu chính thức.
Sau khi nghiên cứu định tính, 5 nhân tố của mô hình nghiên cứu về sự hài lòng
của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê thể hiện như sau:
Phương tiện hữu hình: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến các tiêu chí sau:
mức độ hiện đại của trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất của cơ quan thống kê, thiết
kế phiếu điều tra, tài liệu hướng dẫn, công tác tuyên truyền, trang phục của ĐTV.
Độ tin cậy được: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến thông báo trước khi
điều tra, ĐTV giới thiệu về mình, mục đích, yêu cầu, phạm vi, thời hạn của cuộc điều
tra, ĐTV điều tra đúng thời gian quy định, đúng phương án điều tra, không phải CCTT
lại nhiều lần …
Đáp ứng: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến mức độ dễ dàng liên hệ với cơ
quan thống kê khi cần, ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình, ĐTV vui vẻ, không tỏ ra bận
rộn và sẵn sàng giải đáp thắc mắc khi cần, bảo quản không làm mất phiếu điều tra.
Năng lực phục vụ: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến năng lực của ĐTV
trong công tác điều tra như phỏng vấn dễ hiểu, thái độ lịch sự, nhã nhặn, làm việc
chuyên nghiệm, có đủ kiến thức chuyên môn, khi phỏng vấn phải tạo không khí thoải
mái và linh hoạt lịch làm việc không cứng nhắc …
32
Đồng cảm: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến việc ĐTV quan tâm thông
cảm với sự bận rộn, những khó khăn vướng mắc của đối tượng CCTT, quan tâm đến
những thắc mắc, tiếp thu những ý kiến góp ý liên quan đến lĩnh vực điều tra thống kê...
3.3. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng.
3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu
Sau khi đã xác định được mô hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của
các nhân tố, tác giả tiến hành xây dựng thang đo cho các biến.
Đề tài này nghiên cứu về sự hài lòng của đối tượng CCTT, đây là một loại
nghiên cứu thái độ của con người về một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Để đánh giá
được thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự hài lòng đối với công tác
điều tra thống kê thì người nghiên cứu có thể lựa chọn hai loại câu hỏi để đưa vào bảng
câu hỏi: dạng câu hỏi mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả
lời về cảm nhận của họ; dạng câu hỏi đóng nghĩa là người nghiên cứu thiết kế bảng câu
hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời như: rất đồng ý, đồng ý, bình thường, không
đồng ý, rất không đồng ý.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng câu hỏi đóng và sử dụng thang đo Likert
năm mức độ cho tất cả các biến (kể cả biến độc lập lẫn biến phụ thuộc) bởi vì việc sử
dụng dạng câu hỏi đóng với lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert là rất phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu và thuận tiện trong việc sử dụng các dữ liệu thu thập được để tổng
hợp, xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến
tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
3.3.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL gồm
33 biến để đo lường 5 thành phần chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
33
Bảng 3.1 thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Nội dung
Thang đo
Tên thành phần
Ký hiệu biến
C1.1
C1.2
C1.3
Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có trang thiết bị làm việc hiện đại Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu (Phòng làm việc, bàn viết, ghế, vệ sinh công cộng…) Phiếu điều tra thiết kế thuận tiện cho việc CCTT (rõ ràng, dễ hiểu, dễ CCTT)
Likert 5 mức độ
Phương tiện hữu hình (PTHH)
C1.4 Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu điều tra dễ tiếp thu
C1.5
Công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra thống kê hiện nay là phù hợp.
C1.6 ĐTV thống kê có trang phục gọn gàng, lịch sự
C2.1
C2.2
C2.3
C2.4
Tin cậy (TC)
Likert 5 mức độ
C2.5
C2.6
C2.7
C2.8
Trước mỗi cuộc điều tra Ông/Bà luôn nhận được thông báo Trước khi phỏng vấn, ghi phiếu, ĐTV thống kê có chào hỏi mọi người, giới thiệu về mình một cách rõ ràng. Trước khi CCTT Ông/Bà đã được ĐTV thống kê thông báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra. ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo Phương án điều tra thống kê. Cơ quan Thống kê tổ chức điều tra đúng theo thời gian quy định. Ông/Bà không phải CCTT lại nhiều lần để kê khai chính xác các mẫu phiếu điều tra. ĐTV thống kê thu thập thông tin đúng phương án điều tra thống kê. Phương án các cuộc điều tra thống kê được phổ biến công khai
34
C3.1
C3.2
C3.3
Ông/ Bà dễ dàng, thuận tiện trong việc liên hệ, trao đổi với cơ quan thống kê. ĐTV thống kê luôn sẵn sàng hướng dẫn tận tình Ông/Bà khi gặp vướng mắc về mẫu phiếu điều tra. ĐTV thống kê luôn có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra của Ông/Bà (không có tình trạng thất lạc phải điều tra lại).
Đáp ứng (DU)
Likert 5 mức độ
C3.4 ĐTV thống kê vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà.
C3.5
C3.6
ĐTV thống kê thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà cho Ông/ Bà. ĐTV thống kê không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không giải quyết thỏa đáng các thắc mắc, đề xuất của Ông/ Bà.
C4.1 ĐTV thống kê đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu. C4.2 ĐTV thống kê luôn tạo được niềm tin đối với Ông/Bà.
C4.3
Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV thống kê.
Likert 5 mức độ
Năng lực phục vụ (NLPV)
C4.4 ĐTV thống kê có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà. C4.5 ĐTV thống kê làm việc chuyên nghiệp.
C4.6
ĐTV thống kê có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc của Ông/Bà.
C4.7 ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà C5.1 ĐTV thống kê có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. C5.2 Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV thống kê.
C5.3
C5.4
Likert 5 mức độ
Đồng cảm (DC)
C5.5
C5.6
Cơ quan thống kê có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với những vấn đề Ông/Bà thắc mắc nhiều nhất trong lĩnh vực Điều tra thống kê. Cơ quan thống kê luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý của Ông/Bà. Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. ĐTV thống kê biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
35
3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra
thống kê
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra
thống kê
Nội dung
Thang đo
Tên thành phần Sự hài
Ký hiệu biến C6.1 Ông/ Bà hài lòng với công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau.
Likert
lòng
C6.2 Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau
5 mức
(HL)
độ
C6.3
hơn những gì Ông/Bà mong đợi. Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau giống như công tác điều tra thống kê lý tưởng mà Ông/Bà mong đợi
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên 5 yếu tố thành phần trong thang đo
SERVQUAL kết hợp với các đặc điểm, đặc thù của công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau.
Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến của các công chức, chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong công tác điều tra thống kê đang công tác tại Cục Thống kê
tỉnh Cà Mau về nội dung cũng như hình thức của bảng câu hỏi.
Giai đoạn 3: tiến hành điều tra thử 30 đối tượng CCTT cho Cục Thống kê Cà
Mau.
Giai đoạn 4: Chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi chính thức.
Sau quá trình nghiên cứu sơ bộ và xây dựng thang đo, bảng câu hỏi chính
thức được thiết kế gồm 3 nhóm nội dung chính:
1- Gồm những thông tin định danh và phân loại của đối tượng CCTT như: Họ
và tên, địa chỉ, loại hình đơn vị nơi đối tượng CCTT làm việc.
36
2- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác
điều tra thống kê ở từng khía cạnh cụ thể.
3- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với chế độ báo
cáo thống kê cơ sở hiện nay và một số thông tin về sự quan tâm của đối tượng CCTT
đối với Ngành Thống kê.
Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát thể hiện trong Phụ lục 2
3.3.3. Tổng thể
Tổng thể của đối tượng khảo sát này là những người đã và đang trực tiếp CCTT
trong các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện.
Những người này đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở SXKD cá thể, hộ gia
đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu
Hiện nay, việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều
tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Theo Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề
nghị con số tuyệt đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố là 100 còn Guilford
(1954) cho rằng con số đó là 200. Comrey & Lee (1992) không đưa ra một con số cụ
thể mà đưa ra các con số khác nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá,
300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc lớn hơn = tuyệt vời.
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Vấn đề nghiên cứu càng đa
dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, mẫu nghiên cứu càng lớn thì độ chính xác
của kết quả càng cao. Tuy nhiên trên thực tế thì việc lựa chọn cỡ mẫu còn phụ thuộc
vào hai yếu tố quan trọng đó là năng lực tài chính và thời gian nghiên cứu.
Đối với phân tích nhân tố, cỡ mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào
phân tích nhân tố. Theo Gorsuch (1983) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số
lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng
“Thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong
37
phân tích nhân tố”. Trong đề tài này có tất cả 33 tham số (biến quan sát) cần tiến hành
phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 33 x 5 = 165.
Đối với đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA), do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu được tác giả chọn ở
mức khảo sát 320 phiếu.
Như vậy, qua phân tích cho thấy số lượng mẫu 320 quan sát là chấp nhận được
đối với nghiên cứu này.
Cách thức chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này
giúp tiết kiệm về thời gian và chi phí.
Để tránh sự chủ quan, thiên vị trong quá trình chọn mẫu làm ảnh hưởng tới kết
quả nghiên cứu, các đối tượng CCTT được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ nằm trên địa
bàn của các huyện và thành phố Cà Mau.
3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp
Sau khi xem xét nhu cầu thu thập dữ liệu, những lợi ích và hạn chế của bảng câu
hỏi tác giả nghiên cứu quyết định sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp cho
đề tài.
Việc sử dụng bảng câu hỏi sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và nguồn nhân
lực, đảm bảo thông tin thu thập được một cách có hệ thống, thuận tiện trong việc kiểm
tra, nhập liệu, tổng hợp, phân tích. Để giảm thiểu hạn chế, bảng câu hỏi được thiết kế
thêm phần gạn lọc đối tượng và sử dụng các thuật ngữ đơn giản, phù hợp với đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu: kết hợp áp dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp (ĐTV đến đơn vị điều tra, hỏi thông tin và ghi vào phiếu khảo sát) và phương pháp
gián tiếp (ĐTV gửi phiếu đến đơn vị điều tra, hướng dẫn ghi phiếu trực tiếp hoặc qua
điện thoại và hẹn ngày gửi trả phiếu đã điền thông tin đầy đủ cho ĐTV).
38
Thời gian thu thập số liệu được tiến hành trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng
10 năm 2017.
Thời gian nhập liệu và xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS được tiến hành từ
tháng 11 năm 2017.
3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu
Trước khi tiến hành phân tích, thực hiện các bước làm sạch dữ liệu bằng cách
loại bỏ các phiếu khảo sát mà đối tượng CCTT trả lời không phù hợp. Ví dụ như: Phiếu
khảo sát không đầy đủ thông tin, phiếu có toàn bộ các câu trả lời theo phương pháp an
toàn là chọn toàn bộ mã 3 (bình thường)… Đồng thời sử dụng các phương pháp thống
kê để phát hiện lỗi trong quá trình nhập tin.
Dữ liệu sau khi làm sạch được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng các
phép tính và các chỉ số thống kê như: Trung bình mẫu (Sample mean), Phương sai
(variance), Độ lệch chuẩn (Standard deviation), Tần số (Frequency), Tần suất …
3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng, nghiên cứu sử dụng hai công cụ là: xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Cronbach’s Alpha (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo, để tính Cronbach’s
Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là 3 biến đo lường. Hệ số
Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng [0,1]. Về lý thuyết Cronbach’s Alpha càng
cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao).
“Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7-0.8]”
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). “Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu” (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng
39
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); “Nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 là thang đo
có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy” (Nunnally & Bernstein 1994).
Do đó, đối với nghiên cứu này Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể chấp
nhận được. Tính toán Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, không
đảm bảo độ tin cậy, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Nếu biến nào mà sự tồn tại của
nó làm giảm độ lớn của Cronbach’s Alpha thì biến đó sẽ bị loại bỏ.
Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến đo lường chúng
ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total Correlation). Nếu một biến đo lường có hệ số
tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu, các biến có hệ số
tương quan với biến tổng < 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA (Exploratory Factor Analysis)
Theo Hair và cộng sự (1998), “EFA là một phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết
nội dung thông tin của tập biến ban đầu”.
Trong nghiên cứu, chúng ta thu thập thông tin trên một lượng biến khá lớn
nhưng các biến có liên hệ với nhau nên chúng ta sẽ gom chúng thành các nhóm biến có
liên hệ để xem xét. Một số tiêu chuẩn cần quan tâm trong quá trình phân tích như sau:
- Trị số “Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của EFA. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố
là thích hợp” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Kiểm định Bartlett’s test sphericity xem xét giả thuyết H0: tương quan giữa các
biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa (Sig. <0.05) thì
giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
40
- Những hệ số tải nhân tố (Factor Loading) biểu thị mối quan hệ tương quan
giữa các các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết giữa nhân tố và biến quan sát
có liên hệ chặt chẽ với nhau và ngược lại. Trong nghiên cứu này sử dụng hệ số tải nhân
tố >0.5.
- Trong phân tích EFA còn dựa vào Eigenvalue (Determination based on
eigenvalue) để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1
và tổng phương sai trích ≥ 50% thì mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Đại
lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.
3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Sau khi hoàn thành phân tích EFA tiến hành bước phân tích hồi quy. Trước hết
xem xét mối số tương quan giữa các biến, kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hiện
tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< Durbin-Watson < 3 ), kiểm tra
hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu các giả định không vi
phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng là phù hợp.
Phân tích hồi quy đa biến là một phương pháp phân tích thống kê được sử dụng
để xác định mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Phương trình
hồi quy tuyến tính bội có dạng:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + ... + βpXpi + ei
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự
đoán được giá trị của biến phụ thuộc (với độ chính xác trong phạm vi giới hạn) khi biết
trước giá trị của biến độc lập.
Hệ số xác định R2 đã được điều chỉnh (Adjusted square) (là hệ số xác định tỷ lệ
biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi quy)
được dùng để đo lường độ phù hợp của mô hình hồi quy theo quy tắc R2 càng gần 1 thì
mô hình xây dựng càng phù hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ
liệu mẫu.
41
Kiểm định F trong phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả thuyết về
độ phù hợp của mô hình tuyến tính với tổng thể. Nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị
bác bỏ thì có thể kết luận mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được cho tổng thể.
Kiểm định One way ANOVA được sử dụng để xem xét ảnh hưởng các đặc điểm
của đối tượng CCTT đến mức độ hài lòng chung.
Kết luận: Trong chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu với các cội
dung chính: quy trình nghiên cứu, cách thức nghiên cứu sơ bộ, các bước nghiên cứu
chính thức như: xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu, thiết kê bảng câu hỏi, cách thức
chọn mẫu nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu được sử dụng như:
phương pháp thống kê mô tả; kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá; phân tích hồi quy tuyến tính đa biến;
kiểm định One way ANOVA.
42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện với 320 phiếu khảo sát được phát ra, số phiếu thu
về là 320 phiếu. Trong đó có 10 phiếu không hợp lệ do đối tượng điều tra không cung
cấp đầy đủ thông tin. Kết quả cuối cùng có 310 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng
làm dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị, nơi đối
tượng CCTT đang làm việc thể hiện như sau:
Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị.
Loại hình hoạt động của đơn vị
Tần số
Chiếm (%)
115 136
37.1 43.9
46
14.8
- Doanh nghiệp - Cơ sở SXKD cá thể, hộ GĐ - Cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể - Khác
Total
13 310
4.2 100.0
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Sự phân bổ mẫu như trên phù hợp với thực trạng đối tượng điều tra trong các
cuộc điều tra của Cục Thống kê Cà Mau. Vì đối tượng điều tra trong các cuộc điều tra
của Cục Thống kê Cà Mau hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp, hộ SXKD cá thể, hộ
gia đình. Riêng các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể và một số thành phần kinh tế
khác chủ yếu thu thập thông tin từ chế độ báo cáo, hoặc hồ sơ hành chính.
Phân bổ mẫu nghiên cứu thực hiện như sau: các cơ sở SXKD cá thể và hộ gia
đình chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu, chiếm 43,9% tương đương 136 phiếu khảo sát;
tiếp theo là loại hình doanh nghiệp chiếm 37,1% tương đương với 115 phiếu khảo sát;
cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể chiếm 14,8% tương đương 46 phiếu khảo sát và
một số thành phần kinh tế khác chiếm 4,2% tương đương 13 phiếu khảo sát.
43
4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
4.2.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê
theo mô hình SERVQUAL
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Phương tiện hữu hình.
Các biến quan sát
Tương quan biến tổng
Cronbach' s Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Bình phương hệ số tương quan bội
Thành phần “Phương tiện hữu hình”, Cronbach's Alpha = 0.731 C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu C13-Phiếu thuận tiện cho CCTT C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp C16-ĐTV có trang phục gọn gàng
19.46 19.39 19.62 19.74 19.75 19.39
3.343 3.753 3.493 3.224 3.393 4.180
.553 .516 .454 .517 .566 .217
.350 .369 .229 .282 .323 .123
.667 .686 .698 .679 .664 .756
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Bảng 4.2 Cho thấy thành phần phương tiện hữu hình gồm 6 biến quan sát để đo
lường là C11, C12, C13, C14, C15, C16 và có hệ số Cronbach’s Alpha 0.731 (>0.6).
Trong 6 biến này, các biến C11, C12, C13, C14, C15 có hệ số tương quan với biến
tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận, riêng biến C16 là phải loại bỏ do có hệ số tương
quan với biến tổng bằng 0.217 (< 0.3) điều này cho thấy mức độ tin cậy của biến C16
trong việc đo lường thang đo phương tiện hữu hình thấp. Thêm vào đó, sau khi loại
biến C16 hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần phương tiện hữu hình = 0.756 (lớn
hơn khi chưa loại biến C16). Sau khi loại biến C16 thang đo thành phần phương tiện
hữu hình là đạt yêu cầu. Như vậy 5 biến C11, C12, C13, C14 và C15 được đưa vào
phân tích nhân tố tiếp theo.
44
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thành phần Độ tin cậy
Các biến quan sát
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Bình phương hệ số tương quan bội
26.83
7.825
.661
.495
.854
26.56
9.069
.525
.344
.868
26.60
8.169
.648
.439
.855
26.58
8.698
.715
.530
.853
26.61
7.366
.887
.939
.827
26.60
7.386
.893
.940
.826
26.35
9.974
.103
.038
.906
26.81
7.499
.700
.537
.850
Thành phần “Tin cậy” Cronbach's Alpha = 0.873 C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. C26-Không phải CCTT lại nhiều lần C27-ĐTV thu thập thông tin đúng phương án điều tra C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Thành phần tin cậy gồm 8 biến quan sát là C21, C22, C23, C24, C25, C26, C27
và C28. Bảng 4.3 cho thấy, Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.873 (>0.6). Trong 8 biến này
có biến C27 là có hệ số tương quan với biến tổng = 0.103 (< 0.3) điều này cho thấy
mức độ tin cậy của biến C27 trong việc đo lường thành phần độ tin cậy thấp. Thêm vào
đó, sau khi loại bỏ biến C27 thì hệ số Cronbach’s Alpha thành phần độ tin cậy =0.906
(lớn hơn khi chưa bỏ biến C27). Như vậy trong bước này loại bỏ biến C27 còn 7 biến
C21, C22, C23, C24, C25, C26 và C28 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
45
Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thành phần Đáp ứng
Các biến quan sát
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Bình phương hệ số tương quan bội
19.05
3.573
.145
.039
.831
19.22
2.743
.639
.468
.744
19.26
2.240
.718
.647
.718
19.21
2.658
.683
.487
.732
19.42
2.776
.431
.216
.797
19.18
2.692
.711
.617
.729
Thành phần “Đáp ứng” Cronbach's Alpha = 0.795 C31-Dễ dàng, thuận tiện trong việc liên hệ, trao đổi với cơ quan thống kê C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà C36-ĐTV không tỏ ra quá bận rộn để không giải quyết các thắc mắc
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Thành phần đáp ứng gồm 6 biến quan sát là C31, C32, C33, C34, C35 và C36.
Bảng 4.4 cho thấy, Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.795 (> 0.6), trong 6 biến này có biến
C31 là có hệ số tương quan với biến tổng = 0.145 (< 0.3) điều này cho thấy mức độ tin
cậy của biến C31 trong việc đo lường thành phần đáp ứng thấp. Mặt khác, sau khi loại
bỏ biến C31 hệ số Cronbach’s Alpha thành phần đáp ứng = 0.831 (lớn hơn khi chưa
loại biến C31). Đối với các biến còn lại khi loại bỏ biến C35 thì hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.797 (lớn hơn khi chưa loại biến C35), tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng
của biến C35 =0.431 (>0.3) nên việc có loại bỏ biến C35 hay không sẽ được xem xét ở
phần phân tích nhân tố tiếp theo. Như vậy trong bước này biến C31 sẽ được loại bỏ,
các biến C32, C33, C34, C35 và C36 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
46
Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ
Các biến quan sát
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Bình phương hệ số tương quan bội
22.97
6.481
.653
.466
.900
22.87
6.698
.771
.856
.890
22.83
6.326
.786
.663
.886
22.81
6.383
.765
.659
.888
22.88
6.768
.733
.845
.894
22.95
5.631
.835
.735
.879
23.04
6.170
.612
.411
.910
Thành phần “Năng lực phục vụ” Cronbach's Alpha =0.907 C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Thành phần năng lực phục vụ gồm 7 biến quan sát là C41, C42, C43, C44, C45,
C46 và C47. Bảng 4.5 cho thấy, Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.907 (> 0.6) và hệ số
tương quan với biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Nếu loại bỏ biến C47
thì hệ số Cronbach’s Alpha là 0.910 (lớn hơn khi chưa loại biến C47), tuy nhiên hệ số
tương quan biến tổng của biến C47 khá cao (= 0.612) nên việc có loại bỏ biến C47 hay
không sẽ được xem xét ở phần phân tích nhân tố tiếp theo. Như vậy cả 7 biến đều được
đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
47
Các biến quan sát
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Bình phương hệ số tương quan bội
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm Trung bình thang đo nếu loại biến
19.31
2.753
.774
.621
.847
19.32
3.255
.570
.510
.880
19.35
3.056
.679
.503
.864
19.31
2.679
.829
.733
.837
19.40
3.057
.618
.426
.874
19.35
3.052
.687
.520
.863
Thành phần “Đồng cảm” Cronbach’s Alpha = 0.882 C51-ĐTV có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc C54-Cơ quan Thống kê ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Thành phần đồng cảm gồm 6 biến quan sát là C51, C52, C53, C54, C55 và C56.
Bảng 4.6 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.882 (> 0.6) và cả 6 biến này đều có hệ
số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận vì chúng đảm bảo độ tin
cậy của thang đo. Như vậy, thang đo thành phần đồng cảm là đạt yêu cầu. Như vậy cả
6 biến C51, C52, C53, C54, C55 và C56 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.7: Thống kê hệ số Cronbach’s Alpha và số biến quan sát của các thang
đo chất lượng công tác Thống kê.
Số biến quan sát
Thang đo
Ghi chú
Hệ số Cronbach’s Alpha
Sau
1. Phương tiện hữu hình 2. Độ tin cậy 3. Đáp ứng 4. Năng lực phục vụ 5. Đồng cảm
Ban đầu 0.731 0.873 0.795 0.907 0.882
Sau 0.756 0.906 0.831 0.907 0.882
Ban đầu 6 8 6 7 6
5 Loại bỏ biến C16 7 Loại bỏ biến C27 5 Loại bỏ biến C31 7 Giữ nguyên 6 Giữ nguyên
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
48
Qua phân tích các thành phần chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô
hình SERVQUAL 3 biến C16, C27, C31 được loại bỏ, kết quả phân tích cũng thể hiện
hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần đều lớn hơn 0.8, ngoại trừ thành phần
phương tiện hữu hình 0.756 (nhỏ hơn 0.8) cho thấy đây là một thang đo đạt yêu cầu.
4.2.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần thang đo sự hài lòng.
Các biến quan sát
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Bình phương hệ số tương quan bội
Trung bình thang đo nếu loại biến
7.36
1.138
.750
.603
.857
7.51
1.144
.846
.717
.786
7.70
.967
.754
.601
.869
Thành phần “Sự hài lòng” Cronbach's Alpha =0.884 C61-Ông/ Bà hài lòng với công tác Điều tra Thống kê C62-Công tác Điều tra của CTKCM hơn những gì Ông/Bà mong đợi C63-Công tác ĐT của CTKCM giống như công tác ĐTTK lý tưởng mà Ông/Bà mong đợi
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT gồm 3 biến C61, C62 và C63. Cả 3
biến này đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận vì
chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha =0.884
(>0.6) nên thang đo sự hài lòng là đạt yêu cầu. Như vậy, thang đo hài lòng cả 3 biến
C61, C62, C63 được đưa vào ở phần phân tích nhân tố tiếp theo.
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, thực hiện bước tiếp theo là phân
tích nhân tố khám phá. Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là
phương pháp Principal Components với phép xoay Varimax.
49
4.3.1. Thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình
SERVQUAL
Sau bước phân tích EFA, các biến C36, C54, C51, C43, C44, C32 được quyết
định loại bỏ. Như vậy, lúc đầu thang đo chất lượng công tác Thống kê theo mô hình
SERVQUAL gồm 5 thành phần chính và được đo bằng 33 biến quan sát. Sau khi kiểm
tra mức độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) còn
24 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy, các biến C16, C27, C31, C36, C54, C51, C43,
C44, C32 đã bị loại bỏ.
Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ các biến.
KMO and Bartlett's Test
.944
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
6590,15 5 276 .000
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
= 0.944 (lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1) với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig. = 0.000) ta bác bỏ giả
thuyết H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 (hay nói cách khác các biến có
tương quan với nhau trong tổng thể). Như vậy, có thể kết luận rằng phân tích nhân tố
(EFA) rất thích hợp.
Dựa trên kết quả phân tích của bảng Total Variance Explained (Phụ lục 16) ta
thấy, tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích Principal
Components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 24
biến quan sát, với phương sai trích là 67.075% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
50
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo chất lượng
công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL.
Rotated Component Matrixa
Các biến quan sát
Yếu tố 2
3
4
1 .741 .736 .734 .728 .713 .700 .698
.657
.633 .623 .612 .539
.830 .817 .812
.679
.652
.700 .667 .607 .516
.786
.767
.761
12.114 1.756 1.171 1.058 26.669 16.854 12.025 11.527 0.801 0.950 0.883 0.708
C25-Cơ quan thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. C53-CQ thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc Eigenvalues Phương sai rút trích (%) Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
51
Bảng 4.10 cho thấy, 5 thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL
sau khi phân tích, biến đổi còn 4 thành phần khi đánh giá chất lượng công tác điều tra
thống kê. Hệ số tải nhân tố của các nhóm yếu tố đều lớn hơn 0.5 và với những biến có
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 ở cả hai nhóm yếu tố có sự chênh lệch rõ ràng.
Dựa vào tính chất của các biến thuộc từng thành phần mới, tác giả tiến hành đặt
lại tên 4 thành phần mới cho phù hợp như sau:
- Thành phần 1: Nghiệp vụ điều tra (gồm 12 biến).
- Thành phần 2: Phong cách làm việc (gồm 5 biến).
- Thành phần 3: Đồng cảm (gồm 3 biến).
- Thành phần 4: Phương tiện hữu hình (gồm 4 biến).
4.3.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng
Sau phân tích EFA, số lượng biến và nhân tố không thay đổi, hệ số KMO
=0.719. Như vậy, thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra
thống kê gồm 3 biến quan sát.
Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo sự hài lòng.
KMO and Bartlett's Test
0.719
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 559.220 df 3 0.000 Sig.
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
là 0.719 (lớn hơn 0.5) đồng thời kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig. =
0.000) cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp. Giá trị Eigenvalues lớn hơn 1
52
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT.
Component Matrixa
Các biến quan sát
Yếu tố 1
.937
.891
.890
C62-Công tác Điều tra của CTKCM hơn những gì Ông/Bà mong đợi. C61-Ông/ Bà hài lòng với công tác Điều tra Thống kê C63-Công tác ĐT của CTKCM giống như công tác ĐTTK lý tưởng mà Ông/Bà mong đợi
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
4.3.3. Điều chỉnh các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sau khi phân tích
EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố (EFA), các nhân tố trích ra đều đạt yêu cầu
về giá trị và độ tin cậy. Trong đó 5 thành phần của thang đo các khái niệm nghiên cứu
SERVQUAL (5 biến độc lập) trong mô hình lý thuyết được EFA phân tích thành 4
thành phần. Để phù hợp với công tác điều tra thống kê, 4 thành phần mới được hiệu
chỉnh và đặt tên lại như sau: 1- Nghiệp vụ điều tra (NVDT), 2- Phong cách làm việc
(PCLV), 3- Đồng cảm (DC), 4- Phương tiện hữu hình (PTHH).
H’1: Khi nghiệp vụ điều tra càng được đối tượng CCTT đánh giá cao thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, yếu tố nghiệp vụ
điều tra và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H’2: Khi phong cách làm việc càng được đối tượng CCTT đánh giá cao thì sự
hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, yếu tố phong
cách làm việc và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
53
H’3: Khi sự đồng cảm được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài lòng
của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, yếu tố đồng cảm và sự
hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H’4: Khi phương tiện hữu hình được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự
hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, yếu tố phương
tiện hữu hình và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
4.3.4. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu).
54
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội
4.4.1. Ma trận tương quan giữa các biến
Mối tương quan giữa các biến thể hiện như sau:
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến.
Correlations DC
NVDT
PCLV PTHH
HL
1
.614**
.663**
.682**
.840**
NVDT
310
.000 310
.000 310
.000 310
.000 310
.614**
1
.388**
.465**
.665**
DC
.000 310
.000 310
.000 310
.000 310
310
.663**
.388**
1
.553**
.670**
PCLV
.000 310
.000 310
.000 310
.000 310
310
.682**
.465**
.553**
1
.676**
PTHH
.000 310
.000 310
.000 310
310
.000 310
.840**
.665**
.670**
.676**
1
HL
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.000 310
310
.000 310
.000 310
.000 310 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Ma trận này cho thấy mối tương quan giữa biến hài lòng – HL (biến phụ thuộc)
với từng biến độc lập, cũng như tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số
tương quan giữa biến HL với các biến khác đều lớn hơn 0.3, điều này cho biết các biến
55
Nghiệp vụ điều tra - NVDT, Phong cách làm việc –PCLV, biến đồng cảm – DC, biến
phương tiện hữu hình – PTHH đều có tương quan với sự hài lòng của đối tượng CCTT.
Các giá trị Sig. đều = 0.000 như vậy ta bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là tương
quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hài lòng là có ý nghĩa thống kê.
Sơ bộ, ta có thể kết luận các biến độc lập có thể đưa vào mô hình để giải thích
cho biến HL. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa các biến đều lớn hơn 0.3 nên mối quan
hệ giữa các biến này cần phải xem xét kỹ trong phân tích hồi quy tuyến tính bội, nhằm
tránh hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
4.4.2. Hồi quy tuyến tính bội
Bảng 4.14: Các thông số đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Model R
Change Statistics
R Square
Adjusted R Square
Durbin- Watson
F Change
Model Summaryb Std. Error of the Estimate
R Square Change
df1 df2 Sig. F Chang e
1
.775
.772
.24149
.775 262.617
4 305
.000
1.978
.880 a
a. Predictors: (Constant), PTHH, DC, PCLV, NVDT b. Dependent Variable: HL
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Bảng 4.14 cho ta biết, trị Thống kê F được tính từ giá trị R Square của mô hình
đầy đủ, giá trị Sig. = 0.000 nên giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4= 0 của kiểm định F bị
bác bỏ, điều này cũng có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng là phù
hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được cho tổng thể.
Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.772 có nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 77.2%. Nói cách khác,
khoảng 77.2% sự hài lòng của đối tượng CCTT có thể được giải thích bởi 4 yếu tố:
nghiệp vụ điều tra, đồng cảm, phong cách làm việc và phương tiện hữu hình.
56
Kiểm định Durbin – Watson cho thấy không có sự tự tương quan giữa các phần
dư (hệ số Durbin – Watson = 1.978 trong khoảng từ 1 đến 3).
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của phần dư.
Residuals Statisticsa Mean
Maximu
Minimu
Std.
N
m
m
Deviation
Predicted Value
1.9330
4.2595 3.7624
.44526
310
Residual
-.86496
.63211
.00000
.23993
310
Std. Predicted
-4.109
1.117
.000
1.000
310
Value
Std. Residual
-3.582
2.618
.000
.994
310
a. Dependent Variable: HL
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Một trong các giả định quan trọng đối với phân tích hồi quy tuyến tính chính là
giả định về phân phối của phần dư. Trong phân tích hồi quy, phần dư được cho là biến
ngẫu nhiên, độc lập, có phân phối chuẩn với trung bình 0 và phương sai không đổi.
Kiểm tra phần dư (Bảng 4.15) của mô hình ta thấy, phần dư chuẩn hóa có trung bình
(Mean) bằng 0 và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) bằng 0.994 (xấp xỉ 1). Như vậy có thể
kết luận rằng giả định về phân phối của phần dư không bị vi phạm và mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với dữ liệu quan sát.
57
Bảng 4.16: Các thông số thống kê của từng yếu tố trong mô hình hồi quy.
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Standardized Coefficients Beta
Collinearity Statistics Tolerance VIF
Unstandardized Coefficients Std. B Error
.186
.000
(Constant)
-2.168
1
.054 .050 .051 .045
- 11.679 .479 10.269 .235 6.790 .184 4.987 .138 3.626
.000 .000 .000 .000
.339 2.953 .617 1.620 .540 1.853 .512 1.952
NVDT DC PCLV PTHH
.554 .338 .256 .165 a. Dependent Variable: HL
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Bảng 4.16 cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF < 10 cho thấy các biến độc
lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra. Vì vậy, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả giải thích của mô hình hồi quy.
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ
liệu nghiên cứu.
Từ bảng 4.16 cho ta phương trình hồi quy tuyến tính được trích theo hệ số
Beta chuẩn có dạng như sau:
HL = 0.479 NVDT +0.235 DC + 0.184 PCLV + 0.138 PTHH
Trong đó:
HL: Sự hài lòng của Đối tượng CCTT.
NVDT: Nghiệp vụ điều tra.
DC: Đồng cảm.
PCLV: Phong cách làm việc.
PTHH: Phương tiện hữu hình.
58
Các yếu tố của hệ số hồi quy đều mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô
hình hồi quy có tương quan thuận đến sự hài lòng của đối tượng CCTT. Hệ số hồi quy
của các yếu tố riêng lẻ đều có ý nghĩa với độ tin cậy trên 95%. Điều này cho phép ta
chấp nhận cả 4 giả thuyết H’1, H’2, H’3 và H’4, tức là nếu xem xét trên phạm vi tổng
thể thì cả 4 yếu tố “nghiệp vụ điều tra”, “đồng cảm”, “phong cách làm việc” và
“phương tiện hữu hình” đều có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của đối tượng
CCTT đối với công tác điều tra thống kê.
Hệ số β1 = 0.479 cho biết, với độ tin cậy 95% (α =5%), trong điều kiện các yếu
tố “đồng cảm”, “phong cách làm việc” và “phương tiện hữu hình” không thay đổi, khi
yếu tố “nghiệp vụ điều tra” tăng (giảm) 1 điểm thì sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê sẽ tăng (giảm) tương ứng là 0.479 điểm.
Hệ số β2 = 0.235 cho biết, với độ tin cậy 95% (α =5%), trong điều kiện các yếu
tố “nghiệp vụ điều tra”, “phong cách làm việc” và “phương tiện hữu hình” không thay
đổi, khi yếu tố “đồng cảm” tăng (giảm) 1 điểm thì sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê sẽ tăng (giảm) tương ứng là 0.235 điểm.
Hệ số β3 = 0.184 cho biết, với độ tin cậy 95% (α=5%), trong điều kiện các yếu
tố “nghiệp vụ điều tra”, “đồng cảm” và “phương tiện hữu hình” không thay đổi, khi
yếu tố “phong cách làm việc” tăng (giảm) 1 điểm thì sự hài lòng của đối tượng CCTT
đối với công tác điều tra thống kê sẽ tăng (giảm) tương ứng là 0.184 điểm.
Hệ số β4 = 0.138 cho biết, với độ tin cậy 95% (α=5%), trong điều kiện các yếu
tố “nghiệp vụ điều tra”, “đồng cảm” và “phong cách làm việc” không thay đổi, khi yếu
tố “phương tiện hữu hình” tăng (giảm) 1 điểm thì sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê sẽ tăng (giảm) tương ứng là 0.138 điểm.
Ta thấy hệ số Beta của yếu tố nghiệp vụ điều tra là lớn nhất, tiếp theo lần lượt là
các yếu tố: đồng cảm, phong cách làm việc, phương tiện hữu hình. Vì vậy, trong số các
yếu tố chất lượng công tác điều tra thống kê thì yếu tố phương tiện hữu hình có tác
59
động ít nhất và yếu tố nghiệp vụ điều tra có tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của đối
tượng CCTT.
4.5. Phân tích ANOVA đặc điểm loại hình đối tượng CCTT đến sự hài lòng
Vấn đề nghiên cứu ở đây là sự hài lòng của đối tượng CCTT có khác biệt nhau
hay không giữa 4 nhóm loại hình hoạt động của đối tượng CCTT. Ta đặt giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt về đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng CCTT
đối với công tác điều tra thống kê giữa các nhóm loại hình hoạt động.
Hay là: Loại hình hoạt động của đối tượng CCTT không ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê.
Bảng 4.17: Kiểm định One – way ANOVA giữa loại hình đối tượng CCTT
đối với sự hài lòng.
ANOVA
HL
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
1.062
3
.354
1.390
.246
77.987
306
.255
Between Groups Within Groups Total
309
79.050 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Ta thấy kiểm định F có giá trị Sig. = 0.246 > 0.05 cho nên giả thuyết H0 được
chấp nhận. Như vậy ta có thể kết luận rằng loại hình đối tượng CCTT không ảnh
hưởng tới mức độ hài lòng chung của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống
kê. Như vậy các giải pháp, chính sách liên quan đến công tác điều tra thống kê của cơ
quan thống kê đưa ra sẽ áp dụng được cho tất cả các loại hình đối tượng CCTT.
60
4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
4.6.1. Kết quả nghiên cứu
Sau khi tiến hành đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
EFA, tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội và
phân tích One – way ANOVA kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng tóm tắt sau:
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
KMO
Hồi quy
One – way ANOVA
Cronbac h’s Alpha
0.950 0.801 0.883 0.708
Số biến quan sát 12 3 5 4
0.944
0.884
3
1-Các yếu tố độc lập -Nghiệp vụ điều tra -Đồng cảm -Phong cách làm việc -Phương tiện hữu hình 2-Sự hài lòng
0.719 HL=0.479NVDT + 0.235 DC + 0.184 PCLV + 0.138 PTHH
Loại hình Đối tượng CCTT ảnh không hưởng tới mức độ hài lòng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Bốn yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của đối tượng CCTT là: (1) Nghiệp
vụ điều tra, (2) Đồng cảm , (3) Phong cách làm việc và (4) Phương tiện hữu hình. Yếu
tố Nghiệp vụ điều tra được đo lường bằng 12 biến quan sát, biến đồng cảm được đo
lường bằng 3 biến quan sát, Phong cách làm việc được đo lường bằng 5 biến biến quan
sát, biến phương tiện hữu hình được đo lường bằng 4 biến quan sát và yếu tố sự hài
lòng được đo lường bằng 3 biến quan sát. Trong 4 yếu tố độc lập thì yếu tố Nghiệp vụ
điều tra có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ hài lòng của Đối tượng CCTT và phương
tiện hữu hình là yếu tố ảnh hưởng ít nhất.
61
Loại hình đối tượng CCTT không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng chung của
đối tượng CCTT, vì vậy cơ quan Thống kê có thể đề ra những chính sách chung cho tất
cả các đối tượng CCTT.
4.6.2. Đánh giá công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra
Kết quả khảo sát (Phụ lục 25) cho thấy có tới 77.4% đối tượng CCTT được điều
tra đồng ý với nhận định: “Công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra hiện nay là phù
hợp”. Điều này đồng nghĩa với việc có 77.4% đối tượng CCTT hài lòng với công tác
tuyên truyền của CTK. Bên cạnh đó có 17.1% đối tượng được hỏi không ý kiến và có
5.5% chưa thực sự hài lòng với công tác tuyên truyền của CTK. Vì vậy các cơ quan
thống kê cũng cần phải quan tâm và chú ý hơn đến khâu tuyên truyền trước mỗi cuộc
điều tra. Mặc dù công tác tuyên truyền chỉ là công tác chuẩn bị cho mỗi cuộc điều tra
nhưng lại rất quan trọng nhằm tạo sự đồng tình ủng hộ của đối tượng CCTT và ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả của các cuộc điều tra.
Công tác tuyên truyền sẽ giúp các đối tượng CCTT hiểu được mục đích, ý
nghĩa của mỗi cuộc điều tra, hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình. Từ đó sẽ giúp các
cơ quan thống kê dễ dàng tiếp cận với Đối tượng CCTT hơn.
Nhìn chung các đối tượng CCTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đều hài lòng với
công tác điều tra thống kê. Đây là một điều rất đáng mừng. Tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận đối tượng CCTT chưa thực sự thấy hài lòng. Mặc dù chiếm tỷ lệ không lớn,
nhưng điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của mỗi cuộc điều tra. Vì vậy Cục Thống
kê Cà Mau cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề nghiệp vụ điều tra, cung cách phục
vụ của ĐTV cũng như công tác tuyên truyền của các cuộc điều tra và thái độ của đối
tượng CCTT khi làm việc với ĐTV cũng như với Cục Thống kê.
4.6.3. Đánh giá chung về biểu mẫu báo cáo thống kê
Về biểu mẫu, kết quả khảo sát (Phụ lục 26) cho thấy có 93.9% Đối tượng CCTT
được điều tra không đồng ý và 6.1% các đối tượng đồng ý với nhận định: “Biểu mẫu
báo cáo thống kê hiện nay còn có tình trạng biểu mẫu phức tạp, khó hiểu đối với người
62
trả lời”. Điều này đồng nghĩa với việc có tới 93.9% cho rằng các Biểu mẫu báo cáo
thống kê hiện nay không quá phức tạp và dễ hiểu đối đối với người kê khai. Bên cạnh
đó vẫn còn 6.1% đối tượng cho rằng Biểu mẫu báo cáo thống kê hiện nay còn có tình
trạng biểu mẫu phức tạp, khó hiểu đối với người trả lời. Tuy tỷ lệ này không lớn,
nhưng nó thể hiện vẫn còn tình trạng chưa thống nhất về cách hiểu của cùng một chỉ
tiêu thống kê hoặc còn có sự chưa hợp lý trong thiết kế phiếu điều tra. Cơ quan Thống
kê cần quan tâm hơn tới vấn đề giải thích các chỉ tiêu thống kê một cách rõ ràng, cũng
như các từ ngữ dùng trong biểu mẫu, phiếu điều tra cần được sử dụng các thuật ngữ dễ
hiểu sát với hoạt động thực tế và sổ sách theo dõi của đối tượng CCTT.
4.6.4. Đánh giá chung về đóng góp của cơ quan thống kê vào việc phát
triển KT-XH
Kết quả khảo sát (Phụ lục 27) cho thấy có 96.2% đối tượng CCTT đồng ý với
nhận định: “Các cơ quan thống kê có đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế -
xã hội”. Nhìn chung các đối tượng đều nhận thấy vai trò quan trọng của cơ quan thống
kê trong việc cung cấp số liệu cho các cấp, các ngành nhằm mục đích đánh giá việc
thực hiện cũng như đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một đánh giá
quan trọng bởi vì khi đối tượng CCTT hiểu được vai trò quan trọng của công tác thống
kê, các đối tượng CCTT sẽ ủng hộ, phối hợp và cung cấp số liệu một cách trung thực.
4.6.5. Đánh giá về sự quan tâm của đối tượng CCTT đối với công tác thống
kê
Kết quả khảo sát (Phụ lục 28) cho thấy có 89.7% đối tượng CCTT được điều tra
đồng ý với nhận định: “Ông/ Bà thường xuyên tìm hiểu về công tác thống kê”. Nhìn
chung các đối tượng CCTT đều tự giác tìm hiểu về công tác thống kê, việc tìm hiểu của
đối tượng CCTT chủ yếu là tìm hiểu về mục đích, yêu cầu của mỗi cuộc điều tra; hiểu
được vai trò quan trọng của mình trong việc cung cấp số liệu cho cơ quan thống kê
đồng thời nắm được quy trình và thủ tục của mỗi cuộc điều tra từ đó đánh giá ĐTV
thực hiện thu thập thông tin ghi vào mẫu phiếu điều tra đúng quy định không, có phổ
63
biến công khai quy trình các cuộc điều tra hay không, có giải thích các chỉ tiêu trong
biểu mẫu, phiếu điều tra một cách chính xác hay không từ đó đánh giá trình độ chuyên
môn của ĐTV.
Kết quả khảo sát (Phụ lục 29) cho thấy có 86.1% Đối tượng CCTT được điều tra
đồng ý với nhận định: “Ông/ Bà thường xuyên theo dõi những tin tức, sự kiện trên
trang web của Ngành Thống kê”. Những mục được chú ý như tin tức – sự kiện, thông
cáo báo chí, thông tin thống kê hàng tháng, số liệu thống kê và tài liệu các cuộc điều
tra. Đây là những mục cung cấp các thông tin rất cần thiết cho hoạt động SXKD của tất
cả các thành phần kinh tế.
Kết luận: Trong chương 4 trình bày các kết quả phân tích, xử lý dữ liệu của
mẫu thu thập được. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha;
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá việc hội tụ của các biến; phân tích hồi
quy đa biến để tìm ra phương trình hồi quy nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập, kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình tuyến tính
với tổng thể; kiểm định One way ANOVA được sử dụng để xem xét ảnh hưởng các
đặc điểm của đối tượng CCTT đến mức độ hài lòng chung.
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Những đóng góp của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau; hiệu chỉnh thang đo các
thành phần chất lượng dịch vụ điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL cho phù
hợp với công tác điều tra thống kê; Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT
trong các cuộc điều tra Thống kê; Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng
của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Đề tài đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống
kê của Cục Thống kê Cà Mau, xây dựng, phân tích, đánh giá thang đo chất lượng dịch
vụ điều tra thống kê theo mô hình Servqual và đã hiệu chỉnh thang đo Servqual của
Parasuraman cho phù hợp với công tác điều tra thống kê. Sau khi hiệu chỉnh và bổ
sung các thành phần thang đo, kết quả đo lường cho thấy thang đo theo mô hình
SERVQUAL đạt độ tin cậy và giá trị cho phép.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của Đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê, đó là: 1- Nghiệp vụ điều tra,
2- Phong cách làm việc, 3- Đồng cảm, 4- Phương tiện hữu hình và có tất cả 24 biến
quan sát. Trong đó, yếu tố Nghiệp vụ điều tra tác động đến sự hài lòng của đối tượng
CCTT mạnh hơn 3 yếu tố còn lại.
Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê đã được xây
dựng như sau:
HL = 0.479 NVDT +0.235 DC + 0.184 PCLV + 0.138 PTHH
65
Trong đó:
HL: Sự hài lòng của Đối tượng CCTT.
NVDT: Nghiệp vụ điều tra.
DC: Đồng cảm.
PCLV: Phong cách làm việc
PTHH: Phương tiện hữu hình.
Nghiên cứu cũng đưa ra kết quả phân tích ANOVA một yếu tố (theo biến đặc
điểm loại hình đối tượng CCTT) cho thấy, sự hài lòng của đối tượng CCTT giữa các
loại hình đối tượng CCTT không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, các giải
pháp, chính sách liên quan đến công tác điều tra thống kê của cơ quan thống kê đưa ra
sẽ áp dụng được cho tất cả các loại hình đối tượng CCTT.
5.1.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1.2.1. Hạn chế của đề tài
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT
về điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau. Qua nghiên cứu cho thấy, đề tài
còn tồn tại 1 số hạn chế:
- Thứ nhất, công việc khảo sát lấy ý kiến thực tế từ những người đã và đang trực
tiếp CCTT trong các cuộc điều tra thống kê về công tác điều tra thống kê do Cục
Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện còn gặp một số khó khăn như:
+ Có một số bảng câu hỏi được phát ra nhưng không thu lại được vì các Doanh
nghiệp sợ ảnh hưởng tới những lần kê khai biểu mẫu điều tra về sau.
+ Một số cá nhân thuộc đối tượng điều tra bận việc kinh doanh nên việc tiếp
xúc phỏng vấn, thu thập thông tin ghi phiếu còn khó khăn vì vậy ĐTV phải đi lại nhiều
lần. Điều này đã làm cho thời gian thu thập số liệu sơ cấp kéo dài và phát sinh chi phí.
- Thứ hai, do nguồn lực có hạn, hạn chế về thời gian nên đề tài có thể chưa đo
lường được hết những yếu tố tác động đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất
66
lượng dịch vụ điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau hiện nay nên mô hình
được xây dựng có thể còn bỏ sót một số yếu tố khác.
- Thứ ba, do đề tài chỉ thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau nên khả năng tổng
quát cho cả nước chưa cao.
5.1.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Làm nhiều cuộc nghiên cứu định tính để khám phá thêm các yếu tố mới.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng mẫu và thực hiện trên nhiều tỉnh thành
khác nhau trong cả nước.
5.2. Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng
CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, để tăng mức độ hài lòng của đối tượng
CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng số
liệu điều tra, Cục Thống kê Cà Mau cần phải chú trọng các vấn đề sau:
Thứ 1- Về công tác nghiệp vụ điều tra là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
mức độ hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê. Do đó:
- Cần tuyển chọn, đào tạo một đội ngũ ĐTV có trình độ, nắm vững kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ điều tra, có nhiều kinh nghiệm, am hiểu từng loại đối tượng
điều tra, hiểu rõ địa bàn điều tra, có trách nhiệm cao trong công việc, có khả năng độc
lập giải quyết đúng đắn các vấn đề mà đối tượng CCTT yêu cầu;
- Thực hiện tốt việc công khai phương án điều tra, tổ chức thực hiện tốt phương
án các cuộc điều tra thống kê, chuyên môn hoá hơn nữa công tác điều tra thống kê;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra. Trước mỗi cuộc
điều tra cần đẩy mạnh tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung điều tra, quyền lợi,
nghĩa vụ của đối tượng CCTT trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là
trong các chương trình truyền hình, Internet;...
67
Thứ 2- Sự đồng cảm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhiều thứ 2 đến mức độ
hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê nên:
- Đối với cơ quan thống kê: Cần luôn quan tâm giải đáp những vấn mà đối
tượng CCTT thắc mắc, xây dựng mối quan hệ tốt giữa cơ quan thống kê với đối tượng
CCTT nhằm thu thập thông tin được tốt hơn.
- Đối với điều tra viên: Các ĐTV trong quá trình điều tra cần quan tâm, lắng
nghe, hiểu những khó khăn vướng mắc của đối tượng CCTT và đưa ra những giải
quyết hợp lý, kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị cấp trên điều chỉnh những bất hợp lý
về nghiệp vụ gặp phải trong quá trình điều tra.
Thứ 3- Về phong cách làm việc của ĐTV là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
nhiều thứ 3 đến mức độ hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống
kê vì vậy:
- Đối với cơ quan thống kê: Cần chú trọng tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ
và khả năng ứng xử, giao tiếp của ĐTV nhằm xây dựng đội ngũ ĐTV chuyên nghiệp.
Thường xuyên quán triệt tinh thần phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức, ĐTV.
- Đối với điều tra viên: Triển khai thu thập thông tin trong thời gian phù hợp,
đúng quy định, không gây phiền hà ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng CCTT,
ĐTV cần cung cấp địa chỉ nơi đang công tác, số điện thoại để đối tượng CCTT có thể
liên hệ khi cần thiết. Trong quá trình điều tra, ĐTV phải thực hiện công việc một cách
chuyên nghiệp, khi tiếp xúc làm việc phải có thái độ vui vẻ trước câu trả lời của đối
tượng điều tra, không tỏ ra khó chịu nhằm tạo được niềm tin với đối tượng điều tra để
đối tượng điều tra cảm thấy thoải mái mỗi khi làm việc với ĐTV. Trong giao tiếp với
đối tượng CCTT người cán bộ, công chức cần phải hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của
mình đối với công việc được giao, cần phải giữ thái độ niềm nở, đúng mực, biết lắng
nghe và giải quyết khó khăn cho đối tượng CCTT để đối tượng CCTT chính xác và
hướng dẫn kỹ lưỡng hạn chế tối đa việc một thông tin mà phải thu thập nhiều lần.
68
Thứ 4- Về cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới sự
hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê hiện nay. Vì vậy, cần
tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan thống kê cấp huyện nhất là xây dựng trụ sở làm
việc cho các huyện còn thiếu nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đầu tư trang
thiết bị như: máy tính, nâng cấp đường truyền … để đẩy nhanh hơn tốc độ xử lý, nhập
tin, truyền đưa thông tin, số liệu thống kê qua mạng.
Để tạo thuận lợi cho đối tượng điều tra trong việc CCTT phiếu điều tra phải
được thiết kế theo hướng thuận tiện tối đa cho việc phỏng vấn thu thập thông tin.
Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu phải được biên soạn dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Đối với các chỉ tiêu thống kê trong phiếu điều tra để đối tượng CCTT đều
hiểu thống nhất nội dung của các chỉ tiêu, bản thân các ĐTV phải thống nhất cách hiểu,
sau đó đặt câu hỏi phỏng vấn, truyền đạt lại cho đối tượng CCTT một cách rõ ràng, cụ
thể, thống nhất tránh tình trạng giải thích qua loa dẫn đến số liệu thu thập được không
đảm bảo độ chính xác.
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo và cảnh báo, tổng
hợp xử lý thông tin về kinh tế - xã hội dựa trên kết quả các cuộc điều tra từ đó phổ
biến, CCTT thống kê đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng CCTT để đối tượng
CCTT thấy vai trò quan trọng và sự cần thiết của công tác thống kê.
- Tăng cường triển khai ứng dụng thu thập thông tin qua website, máy tính bảng,
email.
- Tăng cường tuyên truyền, giải thích ý nghĩa của các chỉ tiêu thống kê của từng
ngành, lĩnh vực để đối tượng CCTT hiểu cung cấp và sử dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong điều tra thống kê nhằm kịp thời
xử lý vi phạm trong lĩnh vực điều tra thống kê và kịp thời biểu dương những tập thể, cá
nhân thực hiện tốt tạo sự công bằng và ý thức chấp hành pháp luật về thống kê của các
đối tượng có liên quan đến công tác điều tra thống kê.
69
Kết luận: Trong chương 5 tác giả nêu ra kết luận về các kết quả nghiên cứu của
đề tài. Qua khảo sát và xử lý số liệu tác giả đã tìm ra quan hệ hồi quy tuyến tính bội
giữa biến phụ thuộc là sự hài lòng của đối tượng cung cấp thông tin và các biến độc
lập. Trên cơ sở mối quan hệ này tác giả kiến nghị các giải pháp để nâng cao sự hài lòng
của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo
hướng giải quyết bốn yếu tố là nghiệp vụ điều tra, đồng cảm, phong cách làm việc,
phương tiện hữu hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tiếng Việt 1. Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện các mặt công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau 2. Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thuý Quỳnh Loan, Quản lý chất lượng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2004 3. Hà Văn Sơn và cộng sự, 2010. Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế: NXB Thống kê 4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007. Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội: NXB Thống kê. 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS tập 1 và tập 2: NXB Hồng Đức. 6. Luật Thống kê 2015, NXB Thống kê 7. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: NXB Lao Động Xã Hội. 8. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp (Ban hành kèm theo Quyết định số 2375/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) - Websites: 1. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 (Website Tổng Cục Thống Kê Việt Nam) 2. http://vienthongke.vn/ (Website Viện Khoa Học Thống Kê) 3. https://www.google.com.vn/ - Tiếng anh: 1. Arash Shashin, “SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps, A Framework for. Determining and Prioritizing Critical Factor in Delivering Quality Service”. www.qmconf.com/Docs/0077.pdf 2. Asubonteng & ctg (1996), dịch vụ bán lẻ (Teas,1993). 3. Cronbach LJ (1951), Coefficient Alpha and the Internal Structure of Tests, Psychometrika, 16 (3): 297-334. 4. Comrey, A. L., & Lee, H. B. (1992), A first Course in Factor Analysis, Hillsdale, NJ: Erlbaum. 5. Cronin, J. J., and Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: A reexamination and extension. Journal of Marketing, 56(3), 55-68. 6. Edvardsson, B., Thomasson, B., and Ovretveit, J., (1994). Quality in service. Maidenhead, McGraw Hill. 7. Gronross C., (1990), Service Management àd Marketing, Lexington book, Lexington M.A. 8. Gorsuch, R. L., 1983. Factor analysis (2nd ed.). Hillsdale, NJ: Erlbaum.
9. Guilford, J.P., 1954. Psychometric Methods. McGraw-Hill Book Company; 2nd edition, pp. 533. 10. Hair, Anderson, Tatham, black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall International, Inc. 11. Jean - Philippe Brouant và Jacque Ziller, Une introduction à l'Administration, Institut internetional d'Administration publique, 1993. 12. Kline, P., 1979. Psychometrics and psychology. London: Acaderric Press, pp. 44. 13. Kotler, P. and Armstrong, G. (2004) Principles of Marketing. 10th Edition, Pearson- Prentice Hall, New Jersey. 14. Lewis & Mitchell (1990), Marketing Intelligence & Planning: Defining and Measuring the Quality of Customer Service. 15. Le Petit Larousse dictionnaire, Nxb. Lasoursse, 2009. 16. Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H. 1994. Psychometric Theory, 3rd edition, McGrawHill, New York, New York. 17. Oliver, R. (1993), “Cognitive, affective and Attribute bases of the satisfaction response”, Journal of consumer research, 20, 460 – 469. 18. Oliver, R. (1997). Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer. New York: McGraw-Hill. 19. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1985), “A conceptual model of service quality and its implications for future research”, Journal of Marketing, Vol. 49, pp. 41- 50. 20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988), “SERVQUAL: A Multiple- Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality”, Journal of Retailing,Vol. 64, pp. 12 - 40. 21. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A and Berry, L. L. (1991). Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale. Journal of Retailing. Vol 67, P. 420–450. 22. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., & Berry, L.L. (1994). “Reassessment of Expectations as a Comparison Standard in Measuring Service Quality: Implications for Future Research”, Journal of Marketing, Vol 58 , pp. 111- 124. 23. Paul Lawrence Miner (1998), Meeting the customer's expectations. 24. Philip Kotler (2001), Những nguyên lý tiếp thị, Nxb Thống kê 25. Spreng, R., and Mackey, R. (1996). An Empirical Examination of a Model of Perceived Service Quality and Satisfaction. Journal of Retailing, 72(2), 201-214. 26. Tse, D., and Wilton, W. P. (1988). Consumer Satisfaction as a Process. Psychology và Marketing, 3(3), 177-197. 27. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner, (2000). Services Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm. Irwin McGraw- Hill. 28. Wisniewski & Donnelly (1996), Total Quality Managemen: Measuring service quality in the public sector: the potential for SERVQUA.
Phụ lục 1. DANH SÁCH THẢO LUẬN
Số
Họ và tên
Đơn vị Công tác
Chức vụ
TT
1 Huỳnh Ngọc Điệp
Cục Thống kê
Trưởng Phòng
2 Nguyễn Văn Trà
Cục Thống kê
Trưởng phòng
3
Trần Thị Duyên
Cục Thống kê
Phó trưởng phòng
4
Lê Bích Thuỷ
Cục Thống kê
Thống kê viên
5
Trịnh Quang Phong
Cục Thống kê
Thống kê viên
6
Lê Văn Hợp
Cục Thống kê
Thống kê viên
7
Tạ Bửu Thương
CCTK TP Cà Mau
Chi cục trưởng
8
Trần Quốc Sử
CCTK TP Cà Mau
Phó Chi cục trưởng
9 Nguyễn Phương Hằng
CCTK TP Cà Mau
Thống kê viên
10 Nguyễn Chí Hiểu
CCTK huyện Trần Văn Thời
Phó Chi cục trưởng
11 Nguyễn Châu An
CCTK huyện Trần Văn Thời
Thống kê viên
12 Nguyễn Thanh Phong
CCTK huyện Thới Bình
Chi cục trưởng
13 Trương Công Luận
CCTK huyện Ngọc Hiển
Chi cục trưởng
14 Tô Thanh Hòa
CCTK huyện Năm Căn
Chi cục trưởng
15 Quang Ngọc Trong
CCTK huyện Năm Căn
Thống kê viên
16 Ninh Hồng Minh
CCTK huyện Năm Căn
Thống kê viên
Phụ lục 2. PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Thông qua việc trả lời bảng hỏi sau đây, chúng tôi rất mong có được những nhận xét khách quan của Ông/Bà về các khía cạnh khác nhau liên quan đến công tác Điều tra Thống kê do Cục Thống kê Cà Mau tổ chức, thực hiện.
Các thông tin do Ông/Bà cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích phân tích, đánh giá và
hoàn toàn được bảo mật.
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Họ và tên: ………………………………………………………………………. 2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………. 3. Số điện thoại: …………………………………………………………………… 4. Đang làm việc tại đơn vị thuộc loại hình:
1 Doanh nghiệp 2 Cơ sở SXKD cá thể, Hộ gia đình
3 Cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể 4 Khác
5. Ông/Bà đã từng cung cấp thông tin cho các cuộc Điều tra thống kê chưa?
2. Chưa -> Kết thúc phỏng vấn
1. Có->Hỏi tiếp các câu sau Hướng dẫn: Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ hài lòng của mình đối với công tác Điều tra thống kê do Cục Thống kê Cà Mau tổ chức, thực hiện bằng cách khoanh tròn một con số theo quy ước sau:
2
3
4
5
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
1 Rất không đồng ý
1
ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC
C1.1
1
2
3
4
5
Cơ quan Thống kê (tỉnh/huyện) có trang thiết bị làm việc hiện đại
C1.2
1
2
3
4
5
Cơ quan Thống kê (tỉnh/huyện) có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu (Phòng làm việc, bàn viết, ghế, vệ sinh công cộng…)
C1.3
1
2
3
4
5
Phiếu điều tra thiết kế thuận tiện cho việc cung cấp thông tin (rõ ràng, dễ hiểu, dễ cung cấp thông tin)
C1.4 Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu điều tra dễ tiếp thu
1
2
3
4
5
C1.5
1
2
3
4
5
Công tác tuyên truyền về các cuộc Điều tra thống kê hiện nay là phù hợp.
C1.6 Điều tra viên thống kê có trang phục gọn gàng, lịch sự
1
2
3
4
5
2
ĐỘ TIN CẬY
C2.1 Trước mỗi cuộc điều tra Ông/Bà luôn nhận được thông báo
1
2
3
4
5
C2.2
1
2
3
4
5
C2.3
1
2
3
4
5
C2.4
1
2
3
4
5
Trước khi phỏng vấn, ghi phiếu, Điều tra viên thống kê có chào hỏi mọi người, giới thiệu về mình một cách rõ ràng. Trước khi cung cấp thông tin Ông/Bà đã được Điều tra viên thống kê thông báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra. Điều tra viên thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo Phương án điều tra thống kê.
1
2
3
4
5
C2.6
1
2
3
4
5
C2.7
1
2
3
4
5
C2.5 Cơ quan Thống kê tổ chức điều tra đúng theo thời gian quy định. Ông/Bà không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần để kê khai chính xác các mẫu phiếu điều tra. Điều tra viên thống kê thu thập thông tin đúng phương án điều tra thống kê.
1
2
3
4
5
C2.8 Phương án các cuộc điều tra thống kê được phổ biến công khai
3
C3.1
1
2
3
4
5
C3.2
1
2
3
4
5
C3.3
1
2
3
4
5
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN Ông/ Bà dễ dàng, thuận tiện trong việc liên hệ, trao đổi với cơ quan Thống kê. Điều tra viên thống kê luôn sẵn sàng hướng dẫn tận tình Ông/Bà khi gặp vướng mắc về mẫu phiếu điều tra. Điều tra viên thống kê luôn có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra của Ông/Bà (không có tình trạng thất lạc phải điều tra lại).
C3.4 Điều tra viên thống kê vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà.
1
2
3
4
5
C3.5
1
2
3
4
5
C3.6
1
2
3
4
5
Điều tra viên thống kê thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà cho Ông/ Bà. Điều tra viên thống kê không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không giải quyết thỏa đáng các thắc mắc, đề xuất của Ông/ Bà.
4
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
C4.1 Điều tra viên thống kê đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu. C4.2 Điều tra viên thống kê luôn tạo được niềm tin đối với Ông/Bà.
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
C4.3
1
2
3
4
5
Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với Điều tra viên thống kê.
C4.4 Điều tra viên thống kê có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà. C4.5 Điều tra viên thống kê làm việc chuyên nghiệp.
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
C4.6
1
2
3
4
5
Điều tra viên thống kê có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc của Ông/Bà.
C4.7 Điều tra viên linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà
1
2
3
4
5
5
ĐỒNG CẢM
C5.1 Điều tra viên thống kê có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. C5.2 Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với Điều tra viên thống kê.
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
C5.3
1
2
3
4
5
C5.4
1
2
3
4
5
C5.5
1
2
3
4
5
C5.6
1
2
3
4
5
Cơ quan Thống kê có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với những vấn đề Ông/Bà thắc mắc nhiều nhất trong lĩnh vực Điều tra thống kê. Cơ quan Thống kê luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý của Ông/Bà. Cơ quan Thống kê (tỉnh/huyện) luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. Điều tra viên thống kê biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà
6
SỰ HÀI LÒNG CỦA ÔNG/BÀ
C6.1
1
2
3
4
5
C6.2
1
2
3
4
5
C6.3
1
2
3
4
5
Ông/ Bà hài lòng với công tác Điều tra Thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. Công tác Điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau hơn những gì Ông/Bà mong đợi. Công tác Điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau giống như công tác điều tra thống kê lý tưởng mà Ông/Bà mong đợi
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ Các biểu mẫu báo cáo thống kê hiện nay còn có tình trạng biểu mẫu phức tạp, khó hiểu đối với người trả lời. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở hiện nay là cần thiết đối với tất cả các đơn vị cơ sở. Các cơ quan thống kê có đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Ông/ Bà thường xuyên tìm hiểu về công tác thống kê. Ông/ Bà thường xuyên theo dõi những tin tức, sự kiện trên trang web của Ngành Thống kê.
Trân trọng cảm ơn Ông/ Bà đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này.
Ngày ... tháng ... năm 201… Người trả lời (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3: Thống kê mô tả mẫu
Loại hình đơn vị
Valid 310 N Missing 0
Loại hình đơn vị
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1-Doanh nghiệp 115 37.1 37.1 37.1
2-Cơ sở SXKD cá thể, Hộ 136 43.9 43.9 81.0 gia đình
Valid 3-Cơ quan Đảng, Nhà nước, 46 14.8 14.8 95.8 đoàn thể
4- Khác 13 4.2 100.0
Total 310 100.0 4.2 100.0
Phụ lục 4. Cronbach’s Alpha thang đo “Phương tiện hữu hình” (PTHH) Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's N of Items
Alpha Alpha Based on
Standardized
Items
.731 .730 6
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Correlation Deleted
Deleted
19.46 3.343 .553 .350 .667 C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại
19.39 3.753 .516 .369 .686 C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp 19.62 3.493 .454 .229 .698 thông tin
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ 19.74 3.224 .517 .282 .679 tiếp thu
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là 19.75 3.393 .566 .323 .664 phù hợp
C16-Điều tra viên có trang phục gọn 19.39 4.180 .217 .123 .756 gàng
Phụ lục 5. Cronbach’s Alpha thang đo “ Độ tin cậy” (DTC)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's N of Items
Alpha Alpha Based on
Standardized
Items
.873 .872 8
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Correlation Deleted
Deleted
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận 26.83 7.825 .661 .495 .854 được thông báo
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới 26.56 9.069 .525 .344 .868 thiệu về mình.
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội 26.60 8.169 .648 .439 .855 dung và thời hạn cuộc điều tra.
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên 26.58 8.698 .715 .530 .853 môn, nghiệp vụ
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo 26.61 7.366 .887 .939 .827 thời gian quy định.
C26-Không phải cung cấp thông tin lại 26.60 7.386 .893 .940 .826 nhiều lần
C27-ĐTV thu thập thông tin đúng phương 26.35 9.974 .103 .038 .906 án điều tra
C28-Phương án điều tra thống kê được 26.81 7.499 .700 .537 .850 phổ biến công khai
Phụ lục 6. Cronbach’s Alpha thang đo “ Đáp ứng” (DU)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.795 .786 6
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Correlation Deleted
Deleted
C31-Dễ dàng, thuận tiện trong việc 19.05 3.573 .145 .039 .831 liên hệ, trao đổi với cơ quan Thống kê.
C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận 19.22 2.743 .639 .468 .744 tình về mẫu phiếu điều tra.
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong 19.26 2.240 .718 .647 .718 việc quản lý phiếu điều tra
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời 19.21 2.658 .683 .487 .732 của Ông/Bà.
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời 19.42 2.776 .431 .216 .797 gian phù hợp không gây phiền hà
C36-ĐTV không tỏ ra quá bận rộn để 19.18 2.692 .711 .617 .729 không giải quyết các thắc mắc
Phụ lục 7: Cronbach’s Alpha thang đo “ Năng lực phục vụ” (NLPV)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's N of Items
Alpha Alpha Based on
Standardized
Items
.907 .915 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Squared Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn 22.97 6.481 .653 .466 .900 rõ ràng dễ hiểu
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối 22.87 6.698 .771 .856 .890 với Ông/Bà
C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái 22.83 6.326 .786 .663 .886 khi làm việc với ĐTV
C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã 22.81 6.383 .765 .659 .888 nhặn với Ông/Bà
.733 .845 .894 C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp 22.88 6.768
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên 22.95 5.631 .835 .735 .879 môn để trả lời các thắc mắc
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc 23.04 6.170 .612 .411 .910 theo yêu cầu của Ông/Bà
Phụ lục 8. Cronbach’s Alpha thang đo “ Đồng cảm” (DC)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.882 .880 6
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach'
if Item Variance if Item-Total Multiple s Alpha if
Deleted Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted
C51-ĐTV có quan tâm tới sự bận rộn của 19.31 2.753 .621 .847 .774 Ông/ Bà.
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV 19.32 3.255 .510 .880 .570
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm .679 19.35 3.056 .503 .864 những vấn đề Ông/Bà thắc mắc
C54-Cơ quan Thống kê ghi nhận những ý 19.31 2.679 .829 .733 .837 kiến đóng góp hợp lý
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý 19.40 3.057 .618 .426 .874 những thắc mắc của Ông/Bà.
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn 19.35 3.052 .687 .520 .863 vướng mắc của Ông/Bà
Phụ lục 9. Cronbach’s Alpha thang đo “ Sự hài lòng” (HL)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.884 .891 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Squared Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C61-Ông/ Bà hài lòng với công 7.36 1.138 .750 .603 .857 tác Điều tra Thống kê
C62-Công tác Điều tra của
CTKCM hơn những gì Ông/Bà 7.51 1.144 .846 .717 .786
mong đợi.
C63-Công tác ĐT của CTKCM
giống như công tác ĐTTK lý 7.70 .967 .754 .601 .869
tưởng mà Ông/Bà mong đợi
Phụ lục 10. Kết quả EFA lần 1 (không loại bỏ biến nào)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .957
Approx. Chi-Square 8934.933
Bartlett's Test of Sphericity df 435
Sig. .000
Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues
Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 53.454 6.122 4.583 3.591 Cumulative % 53.454 59.576 64.159 67.749 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 23.430 19.304 14.624 10.393 Cumulative % 23.430 42.733 57.357 67.749 7.029 5.791 4.387 3.118 1 2 3 4 5 16.036 1.837 1.375 1.077 .879 % of Variance 53.454 6.122 4.583 3.591 2.929 6 2.698 .809 7 2.360 .708 8 2.278 .683 9 2.082 .625 10 1.921 .576 11 1.749 .525 12 1.712 .514 13 1.560 .468 14 1.436 .431 15 1.356 .407 16 1.345 .403 17 1.247 .374 18 1.184 .355 19 1.127 .338 20 .994 .298 21 .874 .262 22 .759 .228 23 .582 .175 24 .575 .172 25 .397 .119 26 .378 .113 27 .235 .070 28 .215 .064 29 .168 .051 30 .090 .027 Cumulative % 53.454 16.036 1.837 59.576 1.375 64.159 67.749 1.077 70.679 73.377 75.737 78.015 80.097 82.018 83.767 85.479 87.039 88.475 89.831 91.175 92.422 93.606 94.733 95.728 96.602 97.360 97.942 98.517 98.914 99.292 99.527 99.742 99.910 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4
.716 .711 .707 .703 .703 .689 .682 .410
.641
.401
.616 .611 .594 .536
.830 .809 .803 .679
.654
.402 .409 .632 .541 .533 .478 .486
.793
.764
.749
.583 .554 .421 .484 .489
.531 .478 .425
.683 .670 .584 .509
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. C51-ĐTV có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. C54-Cơ quan Thống kê ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý C36-ĐTV không tỏ ra quá bận rộn để không giải quyết các thắc mắc C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 11. Kết quả EFA lần 2 (Loại bỏ biến C36)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .954
Approx. Chi-Square 8486.494
Bartlett's Test of Sphericity df 406
Sig. .000
Total Variance Explained Initial Eigenvalues Componen t Total Total Total % of Variance Cumulativ e % Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance Cumulativ e % Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance Cumulativ e %
1 52.781 52.781 15.306 52.781 52.781 6.860 23.656 23.656
1.832 1.357 1.077 6.316 4.680 3.713 59.096 63.776 67.489 5.653 4.008 3.051 19.492 13.821 10.521 43.147 56.968 67.489 2 3 4 5 15.30 6 1.832 1.357 1.077 .878 6.316 4.680 3.713 3.028 6 .809 2.791 7 .703 2.426 8 .680 2.345 9 .621 2.141 10 .563 1.942 11 .524 1.806 12 .513 1.769 13 .467 1.610 14 .429 1.480 15 .404 1.391 16 .400 1.379 17 .369 1.272 18 .341 1.176 19 .333 1.148 20 .298 1.028 21 .258 .890 22 .216 .746 23 .174 .598 24 .119 .410 25 .114 .393 26 .071 .245 27 .065 .224 28 .051 .175 29 .028 .095 59.096 63.776 67.489 70.517 73.308 75.734 78.079 80.219 82.162 83.968 85.737 87.347 88.828 90.219 91.598 92.870 94.047 95.195 96.224 97.113 97.859 98.457 98.868 99.261 99.506 99.730 99.905 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4
.720 .714 .712 .707 .705 .692 .686 .641 .619 .612 .593 .535
.405 .414 .411 .830 .810 .804 .681 .654 .634 .544 .536
.470 .474 .791 .761 .753 .578 .539 .427 .488 .492
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. C51-ĐTV có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. C54-Cơ quan Thống kê ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .684 .671 .584 .509
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 12. Kết quả EFA lần 3 (Loại bỏ biến C54)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .953
Approx. Chi-Square 7981.552
Bartlett's Test of Sphericity df 378
Sig. .000
Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues
Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 52.007 6.540 4.727 3.830 Cumulative % 52.007 58.548 63.274 67.105 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 23.940 19.460 13.125 10.579 Cumulative % 23.940 43.400 56.525 67.105 6.703 5.449 3.675 2.962 1 2 3 4 5 14.562 1.831 1.324 1.072 .875 % of Variance 52.007 6.540 4.727 3.830 3.126 6 2.881 .807 7 2.512 .703 8 2.429 .680 9 2.206 .618 10 2.000 .560 11 1.859 .520 12 1.774 .497 13 1.665 .466 14 1.530 .429 15 1.441 .404 16 1.415 .396 17 1.314 .368 18 1.218 .341 19 1.157 .324 20 1.065 .298 21 .894 .250 22 .721 .202 23 .479 .134 24 .424 .119 25 .267 .075 26 .233 .065 27 .187 .052 28 .099 .028 Cumulative % 52.007 14.562 1.831 58.548 1.324 63.274 67.105 1.072 70.231 73.112 75.624 78.053 80.259 82.258 84.117 85.890 87.555 89.085 90.526 91.941 93.256 94.474 95.631 96.696 97.591 98.312 98.790 99.215 99.481 99.714 99.901 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. .413 .722
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc .716
C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần .714
C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai .711
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra .709
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà .701
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu .691
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều .636 tra.
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo .623
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp .608
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. .587
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ .527
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp .832
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV .808
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà .805
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. .681
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền .654 hà
C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. .639
C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà .404 .547 .468
C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV .418 .536 .463
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà .789
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. .755
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà .754 thắc mắc
C51-ĐTV có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. .491 .575
C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại .683
C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu .673
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin .584
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .513
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Phụ lục 13. Kết quả EFA lần 4 (Loại bỏ biến C51)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .952
Approx. Chi-Square 7595.180
Bartlett's Test of Sphericity df 351
Sig. .000
Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues
Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 51.583 6.782 4.607 3.972 Cumulative % 51.583 58.365 62.972 66.944 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24.548 19.431 12.005 10.960 Cumulative % 24.548 43.979 55.984 66.944 6.628 5.246 3.241 2.959 13.927 1.831 1.244 1.072 .875 % of Variance 51.583 6.782 4.607 3.972 3.242 1 2 3 4 5 2.987 .807 6 2.599 .702 7 2.517 .680 8 2.282 .616 9 2.047 .553 10 1.920 .518 11 1.832 .495 12 1.710 .462 13 1.587 .429 14 1.494 .404 15 1.459 .394 16 1.358 .367 17 1.232 .333 18 1.200 .324 19 .955 .258 20 .821 .222 21 .537 .145 22 .448 .121 23 .277 .075 24 .241 .065 25 .208 .056 26 .103 .028 27 Cumulative % 51.583 13.927 1.831 58.365 1.244 62.972 66.944 1.072 70.186 73.173 75.773 78.290 80.571 82.618 84.538 86.371 88.080 89.667 91.162 92.621 93.979 95.211 96.411 97.366 98.187 98.724 99.171 99.448 99.690 99.897 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. .724 .417
C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai .717
C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần .717
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc .717
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra .712
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà .699
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu .692
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc .640 điều tra.
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo .620
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp .613
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. .596
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ .531
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp .832
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV .813
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà .805
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. .682
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền .656 hà
C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. .638
C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà .415 .547 .446
C43-Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV .423 .542 .457
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của .794 Ông/Bà
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của .756 Ông/Bà.
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà .754 thắc mắc
C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại .686
C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu .674
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin .591
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .510
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Phụ lục 14. Kết quả EFA lần 5 (Loại bỏ biến C43)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .949
Approx. Chi-Square 7181.355
Bartlett's Test of Sphericity df 325
Sig. .000
Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues
Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 50.830 7.033 4.679 4.106 Cumulative % 50.830 57.863 62.542 66.647 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 25.021 18.864 11.501 11.262 Cumulative % 25.021 43.884 55.386 66.647 6.505 4.905 2.990 2.928 1 2 3 4 5 13.216 1.829 1.216 1.067 .869 % of Variance 50.830 7.033 4.679 4.106 3.344 6 3.100 .806 7 2.699 .702 8 2.611 .679 9 2.349 .611 10 2.123 .552 11 1.992 .518 12 1.895 .493 13 1.737 .451 14 1.648 .428 15 1.551 .403 16 1.514 .394 17 1.406 .366 18 1.278 .332 19 1.225 .318 20 .964 .251 21 .579 .150 22 .473 .123 23 .287 .075 24 .254 .066 25 .219 .057 26 .107 .028 Cumulative % 50.830 13.216 1.829 57.863 1.216 62.542 1.067 66.647 69.991 73.091 75.790 78.401 80.750 82.873 84.865 86.760 88.496 90.144 91.695 93.209 94.616 95.894 97.118 98.082 98.661 99.133 99.421 99.674 99.893 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. .727 .412
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc .721
C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần .720
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra .714
C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai .707
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu .693
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà .689
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc .647 điều tra.
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo .402 .621
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp .621
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. .607
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ .531
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp .833
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV .812
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà .808
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. .677
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền .659 hà
C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. .406 .634
C44-ĐTV có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà .425 .542 .437
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của .792 Ông/Bà
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của .766 Ông/Bà.
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà .751 thắc mắc
C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại .689
C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu .676
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin .591
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .508
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Phụ lục 15. Kết quả EFA lần 6 (Loại bỏ biến C44)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .947
Approx. Chi-Square 6825.365
Bartlett's Test of Sphericity df 300
Sig. .000
Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues
Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 50.299 7.296 4.719 4.267 Cumulative % 50.299 57.595 62.314 66.580 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 25.685 18.257 11.523 11.115 Cumulative % 25.685 43.942 55.465 66.580 6.421 4.564 2.881 2.779 1 2 3 4 5 12.575 1.824 1.180 1.067 .868 % of Variance 50.299 7.296 4.719 4.267 3.472 6 3.224 .806 7 2.771 .693 8 2.711 .678 9 2.441 .610 10 2.198 .550 11 2.056 .514 12 1.967 .492 13 1.784 .446 14 1.711 .428 15 1.598 .399 16 1.541 .385 17 1.462 .366 18 1.278 .319 19 1.181 .295 20 .602 .151 21 .502 .126 22 .305 .076 23 .267 .067 24 .236 .059 25 .113 .028 Cumulative % 50.299 12.575 1.824 57.595 1.180 62.314 1.067 66.580 70.053 73.277 76.048 78.758 81.199 83.398 85.453 87.420 89.204 90.915 92.512 94.054 95.516 96.794 97.975 98.577 99.079 99.384 99.651 99.887 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. .733 .406
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc .730
C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần .727
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra .720
C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai .705
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu .694
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà .687
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc .655 điều tra.
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp .627
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo .626
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. .606
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ .535
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp .832
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV .815
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà .811
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. .670
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền .662 hà
C32-ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình về mẫu phiếu điều tra. .416 .627
C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại .692
C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu .673
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin .591
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .509
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của .785 Ông/Bà
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của .767 Ông/Bà.
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà .761 thắc mắc
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Phụ lục 16. Kết quả EFA lần 7 (Loại bỏ biến C32)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .944
Approx. Chi-Square 6590.155
Bartlett's Test of Sphericity df 276
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
12.114 50.473 50.473 12.114 50.473 50.473 6.401 26.669 26.669 1
57.789 1.756 57.789 4.045 16.854 43.523 7.315 2 1.756 7.315
62.666 1.171 62.666 2.886 12.025 55.548 4.878 3 1.171 4.878
1.058 67.075 2.766 11.527 67.075 4.408 4 1.058 4.408
5 .853 3.554
6 .805 3.354
7 .691 2.880
8 .676 2.816
9 .585 2.438
10 .549 2.289
11 .493 2.053
12 .483 2.014
13 .446 1.857
14 .410 1.709
15 .396 1.652
16 .378 1.576
17 .328 1.367
18 .296 1.232
19 .154 .640
20 .126 .525
21 .076 .318
22 .069 .288
23 .059 .246
24 .028 .117 67.075 70.629 73.983 76.863 79.679 82.118 84.407 86.460 88.474 90.331 92.039 93.691 95.266 96.633 97.865 98.506 99.031 99.349 99.637 99.883 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. .741
C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc .736
C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần .734
C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra .728
C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai .713
C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu .700
C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà .698
C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. .657
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp .633
C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo .623
C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. .612
C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ .539
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp .830
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV .817
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với Ông/Bà .812
C35-ĐTV thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà .679
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. .652
C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại .700
C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu .667
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp thông tin .607
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ tiếp thu .516
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà .786
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. .767
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc .761
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 17. Kết quả EFA - Nhân tố phụ thuộc (HL) Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .719
Approx. Chi-Square 559.220
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.464 82.141 2.464 82.141 82.141 1
.346 11.522 2
.190 6.337 82.141 93.663 100.000 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.937 C62-Công tác Điều tra của CTKCM hơn những gì Ông/Bà mong đợi.
.891 C61-Ông/ Bà hài lòng với công tác Điều tra Thống kê
C63-Công tác ĐT của CTKCM giống như công tác ĐTTK lý tưởng mà .890 Ông/Bà mong đợi
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be
rotated.
Phụ lục 18. Cronbach’s Alpha thang đo “Nghiệp vụ điều tra” (NVDT)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.950 .951 12
Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
41.27 24.928 .929 .951 .941
41.30 24.723 .910 .902 .941
41.26 25.024 .923 .946 .941
41.27 25.125 .905 .904 .941
41.47 25.072 .769 .764 .946
41.33 26.642 .712 .535 .948
41.40 25.865 .698 .709 .949
41.26 26.596 .666 .494 .949
41.36 26.348 .720 .560 .947
41.49 25.914 .691 .523 .949
41.22 28.049 .574 .408 .951
41.24 27.606 .706 .557 .949 C25-Cơ quan Thống kê điều tra đúng theo thời gian quy định. C46-ĐTV có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc C26-Không phải cung cấp thông tin lại nhiều lần C33-ĐTV có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra C28-Phương án điều tra thống kê được phổ biến công khai C41-ĐTV đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu C47-ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà C23-Được ĐTV thông báo quyết định, nội dung và thời hạn cuộc điều tra. C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp C21-Trước mỗi cuộc điều tra luôn nhận được thông báo C22-Trước khi phỏng vấn ĐTV có giới thiệu về mình. C24-ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ
Phụ lục 19. Cronbach’s Alpha thang đo “Phong cách làm việc” (PCLV) Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.883 .898 5
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C45-ĐTV làm việc chuyên nghiệp 15.25 2.137 .843 .845 .830
C52-Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với 15.21 2.225 .837 .826 .835 ĐTV
C42-ĐTV tạo được niềm tin đối với 15.24 2.126 .856 .892 .827 Ông/Bà
C35-ĐTV thu thập thông tin trong
thời gian phù hợp không gây phiền 15.45 2.222 .500 .257 .923
hà
C34-ĐTV vui vẻ trước các câu trả 15.24 2.239 .667 .451 .869 lời của Ông/Bà.
Phụ lục 20. Cronbach’s Alpha thang đo “Đồng cảm” (DC)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on N of Items
Alpha Standardized Items
.801 .803 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C56-ĐTV lắng nghe và hiểu những khó 7.67 .546 .672 .454 .703 khăn vướng mắc của Ông/Bà
C55-CQ luôn có hướng giải quyết hợp 7.72 .528 .625 .392 .755 lý những thắc mắc của Ông/Bà.
C53-CQ Thống kê có thể hiện sự quan 7.66 .555 .646 .424 .730 tâm những vấn đề Ông/Bà thắc mắc
Phụ lục 21. Cronbach’s Alpha thang đo “Phương tiện hữu hình” (PTHH)
Case Processing Summary
N %
Valid 310 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 310 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
Alpha
.708 .720 4
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Correlation Deleted
Deleted
11.66 1.713 .522 .308 .627 C11-Cơ quan có trang thiết bị hiện đại
11.59 1.932 .566 .337 .621 C12-Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
C13-Phiếu thuận tiện cho cung cấp 11.82 1.782 .447 .202 .675 thông tin
C14-Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu dễ 11.94 1.627 .479 .233 .661 tiếp thu
Phụ lục 22: Ma trận tương quan giữa các biến
Correlations
NVDT DC PCLV PTHH HL
Pearson Correlation 1 .614** .663** .682** .840**
NVDT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 310 310 310 310 310
Pearson Correlation .388** .465** .665** 1
DC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 310 .614** .000 310 310 310 310
Pearson Correlation .663** .553** .670** 1
PCLV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N .388** .000 310 310 310 310 310
Pearson Correlation .465** .682** .676** 1
PTHH Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 310 310 310 310 .553** .000 310
1 .670** Pearson Correlation .840** .665**
.676** .000 .000 HL Sig. (2-tailed) .000 .000
N 310 310 310 310 310
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 23: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
PTHH, DC, . Enter 1 PCLV, NVDTb
a. Dependent Variable: HL
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Adjusted R Std. Error of Change Statistics
Square Square the R Square F df1 df2 Sig. F Estimate Change Change Change
1 .880a .775 .772 .24149 .775 262.617 4 305 .000
a. Predictors: (Constant), PTHH, DC, PCLV, NVDT
b. Dependent Variable: HL
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 61.262 4 262.617 .000b
1 Residual 17.787
15.316 .058 Total 79.050 305 309
a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), PTHH, DC, PCLV, NVDT
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -2.168 .186 -11.679 .000
NVDT .554 .054 .479 10.269 .000 .339 2.953
1 DC .338 .050 .235 6.790 .000 .617 1.620
PCLV .256 .051 .184 4.987 .000 .540 1.853
PTHH .165 .045 .138 3.626 .000 .512 1.952
a. Dependent Variable: HL
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition Variance Proportions
Index (Constant) NVDT DC PCLV PTHH
1 4.983 1.000 .00 .00 .00 .00 .00
2 .006 28.318 .23 .00 .18 .06 .42
1 3 .005 31.754 .11 .00 .31 .43 .20
4 .004 36.556 .63 .01 .28 .27 .22
5 .002 53.908 .03 .99 .23 .25 .16
a. Dependent Variable: HL
Casewise Diagnosticsa
Case Number Std. Residual HL Predicted Value Residual
130 -3.582 3.00 3.8650 -.86496
a. Dependent Variable: HL
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 1.9330 4.2595 3.7624 .44526 310
Residual -.86496 .63211 .00000 .23993 310
Std. Predicted Value -4.109 1.117 .000 1.000 310
Std. Residual -3.582 2.618 .000 .994 310
a. Dependent Variable: HL Charts
Phụ lục 24: Kết quả kiểm định One - way ANOVA giữa loại hình đối tượng cung
cấp thông tin đối với sự hài lòng
Descriptives
HL
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound Upper Bound
115 3.7681 .52644 3.6709 .04909 3.8654 1
136 3.7108 .53948 3.6193 .04626 3.8023 2
46 3.8623 .36902 3.7527 .05441 3.9719 3
13 3.8974 .28495 3.7252 .07903 4.0696 4
310 3.7624 .50579 3.7058 .02873 3.8189 Total
Descriptives
Minimum Maximum HL
2.00 2.00 2.67 3.33 2.00 4.33 4.33 4.33 4.33 4.33 1 2 3 4 Total
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.552 3 306 .056
ANOVA
HL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.062 3 1.390 .246
Within Groups 77.987 .354 .255 Total 79.050 306 309
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HL
LSD
(I) Loại hình đơn vị (J) Loại hình đơn vị Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I- Lower Bound Upper Bound J)
.05733 .06395 .371 -.0685 .1832 2
-.09420 .08807 .286 -.2675 .0791 3 1
-.12932 .14772 .382 -.4200 .1614 4
-.05733 .06395 .371 -.1832 .0685 1
-.15153 .08611 .079 -.3210 .0179 3 2
-.18665 .14656 .204 -.4750 .1017 4
.09420 .08807 .286 -.0791 .2675 1
.15153 .08611 .079 -.0179 .3210 2 3
-.03512 .15857 .825 -.3471 .2769 4
.12932 .14772 .382 -.1614 .4200 1
.18665 .14656 .204 -.1017 .4750 2 4
.03512 .15857 .825 -.2769 .3471 3
Phụ lục 25. Thống kê mô tả đánh giá về công tác tuyên truyền
C15-Công tác tuyên truyền hiện nay là phù hợp
Frequency Percent
2 17 5.5
3 53 17.1 Valid 4 240 77.4
Total 310 100.0
Phụ lục 26. Thống kê mô tả đánh giá Biểu mẫu báo cáo thống kê hiện nay.
Biểu mẫu báo cáo thống kê hiện nay còn có tình trạng biểu
mẫu phức tạp, khó hiểu đối với người trả lời.
Frequency Percent
1 12 3.9
2 279 90.0 Valid 4 19 6.1
Total 310 100.0
Phụ lục 27. Thống kê mô tả đánh giá về vai trò của cơ quan thống kê.
Các cơ quan thống kê có đóng góp quan trọng vào việc phát
triển kinh tế - xã hội.
Frequency Percent
2 2 .6
3 10 3.2
Valid 4 268 86.5
5 30 9.7
Total 310 100.0
Phụ lục 28. Thống kê mô tả đánh giá mức độ tìm hiểu về công tác thống kê của
Đối tượng CCTT
Ông/ Bà thường xuyên tìm hiểu về công tác thống kê.
Frequency Percent
2 9 2.9
3 23 7.4 Valid 4 278 89.7
Total 310 100.0
Phụ lục 29. Thống kê mô tả đánh giá mức độ theo dõi tin tức trên trang
web Ngành Thống kê của các Đối tượng CCTT.
Ông/ Bà thường xuyên theo dõi những tin tức, sự kiện
trên trang web của Ngành Thống kê.
Frequency Percent
2 19 6.1
3 24 7.7 Valid 4 267 86.1
Total 310 100.0