VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM SƠN ĐIỀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM SƠN ĐIỀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã Ngành: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN HÙNG
HÀ NỘI – NĂM 2021
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Tôi xin cảm ơn Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy Ban Nhân
Dân huyện Nhơn Trạch đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia Chương trình
đào tạo Thạc sỹ.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Học viện Khoa học xã hội, những người đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo học tại Học
viện.
Xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Thầy TS Lê Văn Hùng, người đã
cho tôi nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học của luận văn, định
hướng và góp ý giúp cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những
đồng nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn đến
tập thể Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện Nhơn Trạch đã phối hợp, hỗ
trợ tôi trong quá trình khảo sát thu thập thông tin, số liệu từ ý kiến của người
dân để hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người./.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2020
Học viên
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin số liệu, kết quả nghiên cứu do trực tiếp tác giả thu thập,
thống kê và phân tích xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng
trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2020
Học viên
Phạm Sơn Điền
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............ Error! Bookmark not defined.
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6. Số liệu sử dụng ................................................................................................. 4
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.8. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ hành chính công ...................................................... 6
2.1.2. Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng ...................................................................................................................... 9
2.1.3. Các công trình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ............................. 16
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công ........................................................................... 19
2.2.1. Sự tin cậy .................................................................................................. 20
2.2.2. Cơ sở vật chất........................................................................................... 20
2.2.3. Năng lực nhân viên .................................................................................. 21
2.2.4. Về thái độ phục vụ .................................................................................. 221
2.2.5. Sự đồng cảm của nhân viên ................................................................... 221
2.2.6. Quy trình thủ tục hành chính ................................................................... 22
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 232
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 254
3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 24
3.3. Nghiên cứu chính thức ................................................................................... 25
3.3.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 25
3.3.2. Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi......................................................... 25
3.3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................ 29
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
4.1. Tổng quan về dịch vụ hành chính công tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai33
4.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công của huyện Nhơn Trạch ................................................. 36
4.2.1. Về cơ sở vật chất ...................................................................................... 36
4.2.2. Về năng lực nhân viên .............................................................................. 37
4.2.3. Về thái độ phục vụ .................................................................................... 38
4.2.4. Về sự đồng cảm ........................................................................................ 38
4.2.5. về sự tin cậy .............................................................................................. 39
4.2.6. Về quy trình thủ tục .................................................................................. 40
4.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công của huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................ 41
4.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 41
4.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 42
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................... 43
4.4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 43
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................................... 43
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá ................................................................... 49
4.4.4. Phân tích tương quan hệ số Pearson ....................................................... 55
4.4.5. Phân tích hồi quy ..................................................................................... 57
4.4.6. Phân tích ANOVA các đặc điểm cá nhân đến sự hài lòng ....................... 59
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 63
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ....................................... 56
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công............... 65
5.2.1. Đối với nhân tố quy trình thủ tục ............................................................. 66
5.2.2. Đối với nhân tố khả năng phục vụ ........................................................... 67
5.2.3. Đối với nhân tố sự tin cậy ........................................................................ 69
5.2.4. Đối với nhân tố cơ sở vật chất: ................................................................ 69
5.2.5. Đối với nhân tố sự đồng cảm ................................................................. 710
5.3. Đóng góp, ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................. 721
5.4. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 721
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 732
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC
Cán bộ công chức viên chức
CCHC
Cải cách hành chính
Chất lượng
CL
Chính phủ
CP
Chính phủ điện tử
CPĐT
Cộng sản Việt Nam
CSVN
Doanh nghiệp
DN
Dịch vụ
DV
DVHCC
Dịch vụ hành chính công
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hành chính công
HCC
Kinh tế
KT
Nghị định
NĐ
Nghị quyết
NQ
QLHCNN
Quản lý Hành chính Nhà nước
Thủ tục hành chính
TTHC
Ủy ban nhân dân
UBND
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo sự tin cậy ..................................................................................27
Bảng 3.2. Thang đo cơ sở vật chất ...........................................................................27
Bảng 3.3. Thang đo năng lực của nhân viên.............................................................28
Bảng 3.4. Thang đo thái độ phục vụ .........................................................................28
Bảng 3.5. Thang đo sự đồng cảm .............................................................................29
Bảng 3.6. Thang đo quy trình thủ tục .......................................................................29
Bảng 3.7. Thang đo sự hài lòng ................................................................................30
Bảng 4.1. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự tin cậy” .................................................45
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự đồng cảm” ............................................46
Bảng 4.3. Cronbach’s Alpha thang đo “Cơ sở vật chất” ..........................................46
Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thang đo “Năng lực của nhân viên” ...........................47
Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ” .......................................48
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ” lần 2 ..............................49
Bảng 4.7. Cronbach’s Alpha thang đo “Quy trình thủ tục” ......................................49
Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự hài lòng” ...............................................50
Bảng 4.9. Bảng Kết quả KMO biến độc lập .............................................................51
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................51
Bảng 4.11. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm ..........................................................52
Bảng 4.12. Cronbach’s Alpha thang đo “Khả năng phục vụ” ..................................54
Bảng 4.13. Bảng kết quả KMO biến phụ thuộc ........................................................55
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo sự hài lòng .....55
Bảng 4.15. Hệ số tương quan ...................................................................................57
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................58
Bảng 4.17. Kiểm định Independent T - Test ...........................................................61
Bảng 4.18. Kiểm định phương sai theo độ tuổi ........................................................62
Bảng 4.19. Kiểm định phương sai theo trình độ học vấn .........................................62
Bảng 4.20. Kiểm định phương sai theo nghề nghiệp ...............................................64
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng ..........................................................10
Hình 2.2. Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của Khách
hàng ...........................................................................................................................12
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị .....................................................................23
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................25
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính nhà nước là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài, để
từng bước xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh phục vụ đắc lực và
thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, Thủ tục hành chính là
một bộ phận tất yếu trong đời sống xã hội, là công cụ của nhà nước trong việc quản
lý xã hội và phục vụ cá nhân và tổ chức.
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020; Theo đó, Chính
phủ đã xác định 6 nội dung cải cách hành chính, cụ thể bao gồm: cải cách thể chế;
cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài
chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Đối với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai để đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
đạt hiệu quả tốt nhất, huyện đã xác định cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo 3 nội dung
chính, đó là: cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính và thực hiện
mô hình một cửa liên thông hiện đại (đây là 3 nội dung phù hợp, khả thi nhất khi
triển khai). Theo đó, cải cách hành chính là một trong 3 nhiệm vụ đột phá được xác
định tại Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
Sau hơn 7 năm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành và cải cách
hành chính; UBND huyện Nhơn Trạch đã đưa vào ứng dụng rất nhiều cơ sở vật
chất, hệ thống thông tin và nhiều phần mềm quản lý điều hành; trong đó nổi bật là
phần mềm một cửa điện tử Egov – Framework 2.0. Với việc ứng dụng phần mềm
này, toàn bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính được chuẩn hóa thành các quy
trình điện tử và cấu hình vào phần mềm. tổng cộng 237 thủ tục hành chính cấp
huyện, 98 thủ tục hành chính cấp xã đã được cấu hình (đạt tỷ lệ 100%). Thông qua
phần mềm, toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính của người dân được nhập 100% vào
1
phần mềm và được theo dõi từng quy trình, công đoạn trên phần mềm; người dân có
thể chủ động tra cứu hồ sơ, các cấp quản lý có thể theo dõi tổng hợp trên phần mềm
để đánh giá, phân tích dữ liệu về hồ sơ đúng hẹn, trễ hẹn trên phần mềm phục vụ
cho công tác quản lý, điều hành cũng như công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Ngoài ra, tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện, UBND huyện đã
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu tác nghiệp của nhân
viên cũng như nhu cầu được phục vụ của công dân và doanh nghiệp khi đến giao
dịch tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện như: hệ thống xếp hàng tự động,
kiosk tra cứu, hệ thống máy lạnh, wifi, đường truyền tốc độ cao, hệ thống máy chủ,
máy vi tính, máy scan, photocopy…
Đặc biệt, tại mỗi quầy giao dịch của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
huyện đều trang bị smartphone kết nối với hệ thống phần mềm một cửa điện tử để
người dân thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của mình đối với dịch vụ hành chính
công của huyện; điểm nổi bật của hệ thống này là mỗi lượt đánh giá tương ứng với
một hồ sơ giao dịch (bắt buộc người dân phải đánh giá thì phần mềm mới tự động
xuất biên nhận). Do đó, hệ thống sẽ tổng hợp dữ liệu của người dân đánh giá, trên
cơ sở đó bộ phận chuyên môn sẽ phân tích những nội dung không hài lòng thuộc
nhóm dịch vụ nào, thủ tục nào để kịp thời tham mưu UBND huyện có những chỉ
đạo, điều chỉnh, chấn chỉnh.
Trong các năm vừa qua, trung bình mỗi năm Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả huyện, xã nhận khoảng 90.000 hồ sơ, kết quả giải quyết đúng hạn trên 98% (số
liệu thống kê trên phần mềm một cửa điện tử). Tuy nhiên, vào cuối mỗi năm, theo
chương trình khảo sát độc lập do Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai tổ chức (phối hợp với
bên thứ 3 lấy mẫu ngẫu nhiên để khảo sát, phỏng vấn) thì mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công của huyện Nhơn Trạch chỉ ở mức khá
(từ 70 – 80%), điều này mâu thuẫn với số liệu giải quyết thủ tục hành chính đúng
hạn của huyện hàng năm thể hiện trên phần mềm là trên 98%.
Do đó, theo như đánh giá thực tiễn, hiện nay công tác dịch vụ hành chính
công trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
2
Nai nói riêng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, cụ thể là chất lượng, hiệu quả
dịch vụ hành chính công trên bàn huyện Nhơn Trạch chưa cao, chưa tạo được bước
chuyển biến có tính đột phá. Đặc biệt, khi dịch vụ hành chính công chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hành sẽ không tạo được sự thông thoáng và sức
hút đầu tư, dẫn đến năng lực cạnh tranh của địa phương giảm, giảm sự quan
tâm đầu tư của người dân và doanh nghiệp, ảnh nghiêm trọng đến quá trình
phát triển kinh tế chung của huyện.
Chính vì vậy, việc đổi mới cung ứng dịch vụ công, việc cải thiện chất lượng
cung ứng dịch vụ ở ngay chính khu vực nhà nước là hết sức quan trọng. Bên cạnh
chức năng quản lý nhà nước, chức năng phục vụ của nhà nước nhằm cung cấp
những dịch vụ cần thiết cho người dân để họ thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của
mình giờ đây cần được chú trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng
dịch vụ hành chính công mà cơ quan nhà nước cung ứng như thế nào vẫn là câu hỏi
đặt ra. Do đó, vấn đề “các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” được tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu, nhằm đánh giá xem chất lượng dịch vụ hành chính
công mà UBND huyện Nhơn Trạch đang cung ứng cho người dân như thế nào trong
quá trình đổi mới.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai” làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công trên địa bàn là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3
Qua đó đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng lòng của người dân đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính
công trên địa bàn Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn tại UBND
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Gian đoạn 2019 - 2020 thời gian thu thập dữ liệu trong vòng 3
tháng năm 2020.
1.5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên
cứu định lượng.
- Phương pháp định tính: phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu các
chủ trương, chính sách của Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ
tục hành chính được công bố, các tài liệu lý thuyết và thực tiễn liên quan tới chủ đề
nghiên cứu); phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp, thống kê mô tả cũng được
sử dụng trong luận án.
- Nghiên cứu định lượng: Dữ liệu được thu thập thông qua việc điều tra khảo
sát dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp cho người dân, mẫu điều tra
trong nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất
và phương pháp định lượng chính được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy.
4
1.6. Số liệu tài liệu sử dụng
Tài liệu:
- Các tài liệu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới dịch vụ hành chính công
và đánh giá sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công
- Các văn bản pháp luật của nhà nước về dịch vụ hành chính công
Số liệu:
Số liệu khảo sát 300 phiếu người dân từ 01/6/2020 đến ngày 23/9/2020 tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện Nhơn Trạch
Số lượng cán bộ, chuyên gia phỏng vấn sâu, thảo luận: Tổ cải cách hành
chính của huyện, Lãnh đạo các phòng chuyên môn tham gia giải quyết thủ tục hành
chính, tập thể nhân viên của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện.
1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
1.7.1.Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, phương pháp luận và mô hình đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc khảo sát mức độ hài lòng của người dân, khảo sát thủ tục
hành chính công tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện, luận văn không
những xác định được mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính
công, mà còn đánh giá được mức độ cung ứng dịch vụ công của bộ máy hành chính
nhà nước cấp huyện, từ đó gợi ý các giải pháp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả,
hiệu lực hoạt động phục vụ nhân dân của cơ quan hành chính nhà nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị đang
nghiên cứu áp dụng cải cách thủ tục hành chính công cho đơn vị.
1.8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Tóm tắc chương 1
Chương 1 đã nêu lên các nội dung tổng quan của đề tài nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch; trong đó, đã xác định các nội dung trọng tâm làm
cơ sở phân tích cho những chương tiếp theo như: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vị nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
nghiên cứu và xác định kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương.
Trong chương tiếp theo sẽ tiến hành phân tích cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong
sử dụng dịch vụ hành chính công.
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này nhằm mục đích giới thiệu khái quát khung lý thuyết cho việc đo
lường sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công bao gồm các phần sau:
Giới thiệu về khái niệm dịch vụ hành chính công, chất lượng dịch vụ, khung lý
thuyết đo lường chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người dân, sau cùng là xây
dựng mô hình lý thuyết đề nghị gồm các thành phần của chất lượng dịch vụ hành
chính công có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ hành chính công
2.1.1.1. Dịch vụ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ:
Theo Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng dịch vụ là những hành vi, quá
trình, cách thức thực hiện một công việc như cung cấp, hỗ trợ và tháo gỡ các khó
6
khăn vướng mắc của khách hàng nhằm làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của
khách hàng.
Dịch vụ là loại hàng hóa phi vật chất bởi những đặc trưng của nó như (tính
vô hình, tính đồng nhất, tính không thể tách rời, tính không lưu giữ được) chính
những đặc trưng này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận
dạng bằng mắt thường.
2.1.1.2. Khái niệm về hành chính công
Hành chính là một thuật ngữ chỉ một hoạt động hoặc tiến trình chủ yếu có
liên quan tới những biện pháp để thực thi những mục tiêu, nhiệm vụ đã được vạch
sẵn.
Nếu khái niệm “hành chính” bao hàm một lĩnh vực rất rộng của hành vi con
người như một tồn tại xã hội thì khái niệm “hành chính công” đã tạo ra một đường
biên, giới hạn những hành vi và hoạt động hành chính diễn ra trong khu vực công
hay còn gọi là khu vực Nhà nước.
Hành chính công là hoạt động của Nhà nước, của cơ quan Nhà nước, mang
tính quyền lực Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để quản lý công việc công
của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp của công dân
2.1.1.3. Khái niệm về Dịch vụ hành chính công
“Dịch vụ hành chính công là hoạt động do các tổ chức hành hình thực hiện
liên quan đến việc phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và phục vụ
việc quản lý nhà nước, về cơ bản dịch vụ này do cơ quan nhà nước thực hiện”
(Nguyễn Hữu Hải & Lê Văn Hòa 2017).
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan hành chính
nhà nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên quy
định của pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nằm
trong phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
trong mối quan hệ này công dân thực hiện dịch vụ này không có quyền lựa chọn mà
phải nhận những dịch vụ bắt buộc do nhà nước qui định. Sản phẩm của dịch vụ
7
dưới dạng phổ biến là các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đáp
ứng. (Lê Chi Mai, 2006: trang 31) [5]
2.1.1.4. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công
Theo Nguyễn Ngọc Hiếu và cộng sự (2016), dịch vụ hành chính công có đặc
trưng riêng, cụ thể:
- Việc cung cấp dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền và hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Thẩm quyền hành chính pháp
lý thể hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công nhằm giải quyết các quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, là hoạt động phục vụ công dân từ phía các cơ
quan hành chính Nhà nước. Các hoạt động này không thể ủy quyền, phân quyền cho
bất kỳ tổ chức nào ngoài cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và chỉ có hiệu lực
khi được cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Do đó, nhu cầu được cung cấp
các dịch vụ hành chính công của người dân (khách hàng) không phải là nhu cầu của
tự thân họ mà xuất phát từ các quy định có tính chất bắt buộc của nhà nước. Nhà
nước bắt buộc và khuyến khích mọi người thực hiện các quy định này nhằm đảm
bảo trật tự và an toàn xã hội, thực hiện chức năng quản lý mọi mặt đời sống kinh tế
xã hội.
- Dịch vụ hành chính công nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,
dịch vụ hành chính công bản thân chúng không thuộc về chức năng quản lý nhà
nước, nhưng lại là hoạt động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước. Vì
vậy, hiện nay trong nghiên cứu khoa học pháp lý đã đặt ra vấn đề xung quanh việc
tách bạch chức năng hành chính và chức năng quản lý trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
- Dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu phí là lệ
phí nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
- Mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử
dụng các dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền
8
nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên tắc công bằng,
đảm bảo sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã hội.
2.1.2. Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của
khách hàng
2.1.2.1. Chất lượng dịch vụ
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ nói chung.
Theo Wismiewski , M& Donnelly(2001) [36] chất lượng dịch vụ được định nghĩa
bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, nó thể hiện mức độ
mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Theo
Zeithaml, (1996)[37] giải thích chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về
tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một dịch vụ. Nó là một dạng của thái độ
và các hệ quả từ sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những
thứ ta nhận được.
Chất lượng dịch vụ thường được xem là một yếu tố tiên quyết, mang tính
quyết định đến sự cạnh tranh để tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Quan tâm đến chất lượng dịch vụ sẽ làm cho một tổ chức khác với những tổ chức
khác và đạt được lợi thế cạnh tranh trong lâu dài (Morre, 1987).
Lehtinen (1982) [25] cho rằng chất lượng dịch vụ phải đánh giá trên hai khía
cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Còn theo Gröngoos
(1984)[20] thì chất lượng kỹ thuật liên quan đến những gì được phục vụ, và chất
lượng kỹ năng nói lên chúng được phục vụ như thế nào.
Qua phân tích về chất lượng dịch vụ có thể thấy những đặc điểm cơ bản sau:
- Khó khăn hơn trong việc đánh giá chất lượng của dịch vụ so chất lượng của
hàng hóa hữu hình.
-Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh giữa sự
mong đợi của khách hàng về chất lượng mà dịch vụ cụ thể mang lại nhằm đáp ứng
những mong đợi đó.
-Khách hàng không chỉ đánh giá kết quả mang lại của một lọai dịch vụ nào
đó mà còn phải đánh giá tiến trình cung cấp của nó diễn ra như thế nào.
9
-Đối với những dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp trực tiếp
cho người dân, gắn liền việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng sự
mong đợi của một nhóm lợi ích và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, lọai chất lượng
dịch vụ này được đánh giá dựa trên việc thực thi pháp luật đúng qui định và trách
nhiệm, thái độ phục vụ của công chức, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, duy trì trật tự an ninh và phát triển xã hội.
2.1.2.2. Mô hình chất lượng dịch vụ - Mô hình SERVQUAL
Mô hình năm khoảng cách về chất lượng dịch vụ:
Để đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ, Parasuaraman & cộng sự
(1985) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ như sau:
Hình 2.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng
10
Nguồn: Parasuraman, 1985
1. Khoảng cách thứ nhất:
Là sự khác biệt giữa dịch vụ do khách hàng mong đợi và những hiểu biết của
nhà quản lý về sự mong đợi đó. Đây là khoảng cách khó nhận biết nhất.
2. Khoảng cách thứ hai:
Là sự khác biệt giữa những hiểu biết của nhà quản lý về sự mong đợi của
khách hàng với những đặc tính chi tiết, tiêu chuẩn, quy cách chất lượng dịch vụ của
công ty.
3. Khoảng cách thứ ba:
Là sự khác biệt giữa những đặc tính chi tiết, tiêu chuẩn, quy cách chất lượng
dịch vụ của công ty với dịch vụ thực tế chuyển giao cho khách hàng.
4. Khoảng cách thứ tư:
Là khoảng cách giữa dịch vụ chuyển giao cho khách hàng trên thực tế với
những gì công ty đã truyền thông và quảng cáo (ngoài tầm với của mình).
5. Khoảng cách thứ năm:
Là sự khác biệt giữa dịch vụ do khách hàng mong đợi với dịch vụ thực tế
nhận được. Khoảng cách này có ảnh hưởng lớn nhất. Mục tiêu đặt ra cho mọi nhà
cung cấp dịch vụ là phải bảo đảm làm sao dịch vụ nhận được trên thực tế phải đạt
hoặc vượt quá những gì mà khách hàng mong đợi
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó, nghĩa là
các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm này, hay làm
tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách
này.
Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể được biểu
diễn như sau:
CLDV = F{KC_5 = f(KC_1, KC_2, KC_3, KC_4)}
11
Trong đó: CLDV là chất lượng dịch vụ và KC_1, 2, 3, 4, 5 là các khoảng
cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
Zeithaml & Bitner
- Chất lượng dịch vụ: Sự đánh giá khách hàng hiện tại về các dịch vụ kết hợp
như dịch vụ khách hàng, các điều kiện thể hiện sản phẩm, lĩnh vực của dịch vụ và
sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm: là đánh giá của người tiêu dùng hiện tại về sản phẩm,
dịch vụ.
- Giá: Giá là số tiền chi trả để nhận được sản phẩm hay dịch vụ. Giá được kỳ
vọng là có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thỏa mãn của khách hàng
- Các yếu tố tình huống: Bao gồm một số yếu tố không điều khiển được như:
Kinh nghiệm tiêu dùng của khách hàng, sự đánh giá của khách hàng về đơn vị cung
cấp dịch vụ.
- Các yếu tố cá nhân như: tuổi, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cánh
sống, sự nhận thức, các yếu tố tâm lý
Hình 2.2. Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
Khách hàng
Chất lượng dịch vụ Các yếu tố tình huống
Sự thỏa mãn của khách Chất lượng sản phẩm
Các yếu tố cá nhân Giá
Nguồn: Zeithaml & Bitner 2000
Đo lường chất lượng dịch vụ qua thang đo SERVQUAL
12
Mô hình chất lượng của Parasuraman và cộng sự (1985) là một bức tranh
tổng thể về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này mang tính khái niệm nhiều
hơn, cần hàng loạt nghiên cứu để kiểm nghiệm. Một nghiên cứu quan trọng nhất
trong các kiểm nghiệm này đó là đo lường chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi
khách hàng.
Parasuraman và cộng sự (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm
thành phần của chất lượng dịch vụ, cuối cùng thang đo SERVQUAL gồm 21 biến
quan sát (Phụ lục 3) dùng để đo lường 5 thành phần (nhân tố ẩn) của chất lượng
dịch vụ, gồm:
- Độ tin cậy (Reliability): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
- Khả năng đáp ứng (Responsiveness): Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng
của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn thực hiện
dịch vụ. Khả năng chuyên môn này cần thiết cho nhân viên tiếp xúc với khách
hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
- Sự đồng cảm (Empathy): Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao
phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng dịch vụ. Parasuraman và
cộng sự (1991, 1993) khẳng định SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất
lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình
dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng nên
tùy loại hình và từng thị trường cụ thể mà điều chỉnh cho phù hợp.
13
2.1.2.3. Sự hài lòng
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi
của người đó. Zeithaml & Bitner (2000) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng
chính là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ ở góc độ sản phẩm
hoặc dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của họ hay không.
Bachelet (1995) lại cho rằng sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính
cảm xúc của khách hàng hình thành từ kinh nghiệm của họ với sản phẩm hay dịch
vụ đó.
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ
Nhiều nghiên cứu được thực hiện và chứng minh rằng chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sự hài lòng của
khách hàng là một khái niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung
vào các nhân tố của chất lượng dịch vụ (Zeithaml và Bitner, 2000). Dựa vào những
kết quả nghiên cứu này, Zeithaml và Bitner (2000) đã đưa ra mô hình của nhận thức
khách hàng về chất lượng và sự thỏa mãn.
Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận thức của
khách hàng về các nhân tố cụ thể của chất lượng dịch vụ bao gồm độ tin cậy, độ
phản hồi, sự đảm bảo, sự cảm thông và tính hữu hình. Trong khi đó sự hài lòng của
khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhận thức của khách hàng về chất lượng
dịch vụ mà còn chịu ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm, giá cả, các nhân tố cá
nhân và các nhân tố tình huống.
Như vậy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng
của khách hàng.
2.1.2.5. Vai trò của việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công
Việc đo lường sự hài lòng của người dân giúp đạt được các mục đích sau:
Hiểu được mức độ hài lòng của người dân để quyết định các hoạt động nhằm
nâng cao sự hài lòng. Nếu kết quả không đạt được hoặc mức độ hài lòng của người
14
dân thấp hơn thì nguyên nhân có thể được tìm hiểu và hoạt động khắc phục có thể
được thực hiện.
Nắm được ý kiến đánh giá một cách khách quan, mang tính định lượng của
người sử dụng dịch vụ về chất lượng chung của đơn vị cung cấp dịch vụ. Người dân
và doanh nghiệp là người thụ hưởng dịch vụ, vì vậy sự đánh giá từ người dân và
doanh nghiệp đảm bảo tính khách quan, kết quả dịch vụ tác động trực tiếp quyền
lợi của họ.
Để biết chắc ý nguyện của người dân, trong nhiều trường hợp, hành vi của
người dân ảnh hưởng như thế nào bởi sự tiếp xúc trong quá trình sử dụng dịch vụ
nêu trên.
Để xác định tính năng của sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng nhiều nhất đến
chất lượng được tiếp nhận từ những góp ý của người dân, cơ quan quản lý Nhà
nước thấy được những thủ tục hành chính nào còn rườm rà, phức tạp cần cải tiến,
những phát sinh trong xã hội, mà các quy định của pháp luật cần điềuchỉnh cho phù
hợp với thực tế, nhằm bảo đảm quyền lợi của người dân và công tác quản lý xã hội
của Nhà nước.
Để xác định xem người dân tiếp nhận một tích cực hay tiêu cực đối với
những tính năng cụ thể. Thủ tục hành chính mang tính bắt buộc, vì vậy thông qua
khảo sát chúng ta biết được thái độ của người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ từ
đó có phương pháp thích hợp như tuyên truyền để người dân hiểu quyền lợi, trách
nhiệm khi tham gia sử dụng dịch vụ hoặc điều chỉnh thủ tục cho phù hợp.
Để dự báo những cải tiến quan trọng nhằm đạt chất lượng được đánh giá cao
nhất. Thông qua đánh giá của người dân, cơ quan hành chính có thể dự đoán những
đòi hỏi hoặc những góp ý thiết thực mà xã hội yêu cầu, từ đó có những định hướng
cải cách phù hợp cho sự phát triển.
Qua kết quả khảo sát nhu cầu của người dân về dịch vụ, cơ quan quản lý biết
được xu hướng người dân đánh giá về chất lượng của tổ chức, từ đó có những điều
chỉnh phù hợp với xu hướng đó vừa bảo đảm quyền lợi người dân và công tác quản
lý nhà nước.
15
Để so sánh chất lượng công việc của nội bộ tổ chức. Thông qua kết quả khảo
sát lãnh đạo thấy được chất lượng dịch vụ của từng bộ phận từ đó có những điều
chỉnh cho phù hợp.
Việc nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính của một
cơ quan, tổ chức công quyền là nền tảng, động lực để khu vực công tiến hành các
hoạt động thường xuyên của mình, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý Nhà nước. Vì mang tính chất công quyền nên một số trường hợp các
cơ quan tổ chức lợi dụng quyền lực đó để không cung cấp các dịch vụ với chất
lượng tốt nhất hoặc nảy sinh tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đo lường sự hài lòng
của người dân là một giải pháp nhằm làm trong sạch và nâng cao hiệu quả hoạt
động cho tổ chức công, đảm bảo cung cấp dịch vụ hành chính tốt nhất, thúc đẩy tiến
trình cải cách hành chính, hiện đại hóa bộ máy Nhà nước, củng cố duy trì sự ổn
định và phát triển xã hội.
2.1.3. Các công trình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
2.1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của George A. Boyne & al (2010) cho rằng “dịch vụ hành chính
công là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu
của người dân”. Vì vậy, cho đến thời điểm hiện nay, đơn vị cung ứng các dịch vụ
công này là cơ quan nhà nước hay các cơ quan khác do nhà nước thành lập được ủy
quyền (như Bưu điện, Văn phòng công chức) thực hiện cung ứng dịch vụ hành
chính công. Đây là một trong những chức năng quản lý của nhà nước. Để thực hiện
chức năng này, nhà nước phải trực tiếp thực hiện các dịch vụ như cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xậy dựng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
hộ tịch,…. . Ủy quyền nhận và trả kết quả cho Bưu điện hoặc phân cấp công chứng
cho các Văn phòng công chứng.
“Theo các nhà nghiên cứu Trung quốc, hành chính công có liên quan đến
mức độ thoả mãn các nhu cầu công cộng của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế,
xã hội của một quốc gia. Tác dụng của hành chính công chủ yếu là tác dụng dẫn
đường, tác dụng quản chế, tác dụng phục vụ và tác dụng giúp đỡ. Từ gốc độ chủ thể
16
quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng dịch vụ công là những
hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính
nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung,
thiết yếu của xã hội” (Nguyễn Cảnh Chất, 2015),.
George A. Boyne & al (2012) tìm hiểu các vấn đề về đo lường, phương pháp
nghiên cứu, và ảnh hưởng của quản lý đến hiệu suất. Trọng tâm nằm ở 3 vấn đề
chính: Cách tiếp cận nào được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của các tổ
chức công? Những khía cạnh nào của quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các tổ chức công? Các vấn đề quốc tế mấu chốt nào của đo lường và quản lý
hiệu quả trong môi trường toàn cầu hoá?.
Lucy Gaster, Amanda Squires (2013) lập luận rằng nếu các dịch vụ công
được 'cải cách' hoặc 'cải thiện', đạt được chất lượng tốt nhất có thể là điều cần thiết.
Nó bắt đầu từ vị trí của công dân và người sử dụng, được nhấn mạnh là "các bên
liên quan quan trọng. Họ cần phải được tham khảo ý kiến và tham gia vào mọi giai
đoạn. Vì nguồn tài nguyên hạn chế nên nhu cầu của họ phải được đáp ứng có tính
đến mối quan hệ với nhu cầu của xã hội.
Theo các tác giả Aurel Mihail Titu và Anca Ioana Vlad (2014), có thể đo
lường chỉ số chất lượng thông qua một tập hợp các chỉ số được xây dựng thành 5
nhóm. Các nhóm được chia thành các nhóm nhỏ hơn, những nhóm nhỏ hơn này bao
gồm các mặt chung và riêng được xác định với tính ứng dụng đến cấp độ của công
dân, các thực thể pháp lý và nhân lực liên quan đến các thành phần cơ bản trong việc
đánh giá và quản lý chất lượng dịch vụ được cung cấp ở các đơn vị hành chính công.
George A.Boyne đưa ra 5 cách tiếp cận được nhìn nhận để cải thiện chất
lượng dịch vụ công. Đó là: (1) Nguồn lực; (2) Những quy định hành chính; (3) Cấu
trúc thị trường; (4) Tổ chức; và (5) Cách thức quản lý. Đó cũng chính là 5 nhóm
nhân tố có ảnh hưởng đến CLDVHCC.
2.1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, cũng có khá nhiều nghiên cứu liên qua tới dịch vụ hành chính
công nói chung cũng như ở từng địa phương riêng lẻ. Cụ thể:
17
Nghiên cứu của Lê Đình Văn (2017), về Quản lý danh mục và cơ cấu sản
phẩm dịch vụ hành chính công tại các cơ quan hành chính hiện nay đã đề cập đến
việc quản lý danh mục và cơ cấu sản phẩm DVHCC. Theo tác giả, cần phải xác
định tỷ lệ của từng sản phẩm, DVHCC trong tổng hoạt động của các đơn vị quản lý
chất lượng DVHCC. Từ cơ sở trên sẽ có phương án bố trí, sắp xếp nhân sự và các
điều kiện đi kèm theo mức độ quan trọng của từng loại sản phẩm DVHCC. Đồng
thời, quan tâm đến “sản phẩm trọn gói” với việc cung cấp hơn một sản phẩm cho
người dân (lồng ghép các dịch vụ có liên quan với nhau). Do đó, yếu tố linh hoạt rất
quan trọng, cho phép xây dựng các gói sản phẩm DVHCC phong phú, đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của người dân và doanh nghiệp.
Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), nghiên cứu về dịch vụ hành
chính công và sự hài lòng của người dân tại thành phố Đà Lạt đã nêu ra 6 thành
phần đặc trưng cho dịch vụ hành chính công, cụ thể là: (1) chất lượng nhân viên bao
gồm nghiệp vụ nhân viên và thái độ phục vụ. (2) cơ sở vật chất. (3) tiếp cận dễ
dàng. (4) quy trình dịch vụ. (5) đúng thời gian. (6) xử lý phản hồi. Theo đó, cấu trúc
chất lượng dịch vụ hành chính công bao gồm 4 thành phần: chất lượng nhân viên,
cơ sở vật chất, quy trình dịch vụ và tiếp cận dễ dàng.
Nguyễn Tất Thắng (2014) đánh giá sự hài lòng của sinh viên qua chất lượng
dịch vụ được cung cấp bởi các trường thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên. Theo
đó, tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát để phân tích các nhóm thuộc tính dịch
vụ tiềm ẩn "service dimension" và các yếu tố được thể hiện trong các nhóm thuộc
tính đó. Thông qua nghiên cứu, bộ công cụ EDUSERVQUAL đã chứng minh được
độ tin cậy và giá trị khi sử dụng để khảo sát và đánh giá chất lượng dịch vụ trong
các trường đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên. Có sự khác biệt ý nghĩa
trong nhận thức của sinh viên về chất lượng dịch vụ trong các nhà trường theo từng
trường và theo thu nhập bình quân hàng tháng của từng gia đình. Hơn nữa, kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố dự báo quan trọng nhất về sự hài lòng của sinh viên
cần được cải thiện là dịch vụ hỗ trợ học tập, tiếp theo là sự đồng cảm, độ tin cậy,
18
dịch vụ phụ trợ, dịch vụ khác, cũng như phương tiện hỗ trợ học tập và cơ sở vật
chất nói chung.
Thái Thanh Hà, Tôn Đức Sáu (2014) đã Ứng dụng mô hình SERVQUAL
trong đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công tại thành phố Huế. Nghiên cứu này được thực hiện dựa vào các mô
hình đánh giá chất lượng dịch vụ công (SERVQUAL) do Parasuraman phát triển.
Dựa vào mô hình nghiên cứu cho loại dịch vụ hành chính công được kế thừa và
hiệu chỉnh phù hợp, 703 phiếu phỏng vấn được thu thập từ các đối tượng sử dụng 5
loại hình dịch vụ hành chính công. Phân tích nhân tố được sử dụng nhằm rút gọn 23
thuộc tính thành 5 nhân tố trong mô hình. Phân tích quan hệ nhân quả được sử dụng
nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ hành
chính công. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị và đề xuất được đưa ra
nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Huế
trong bối cảnh xây dựng thành phố trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong
thời gian tới.
Lê Dân ( 2014), xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về dịch vụ
hành chính công của công dân và tổ chức. Dựa vào số liệu khảo sát của 150 quan
sát hợp lệ, phương pháp phân tích định lượng EFA và hồi qui được sử dụng. Kết
quả đã đem đến một bằng chứng về sự tác động ý nghĩa của các yếu tố: sự tin cậy,
sự kính trọng, năng lực phục vụ, cơ sở vật chất, sự đồng cảm có chi phối đến sự hài
lòng dịch vụ công của người dân, trong đó, thứ tự ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân tham gia dịch vụ công: Cơ sở vật chất, sự kính trọng, sự tin cậy, năng lực
phục vụ và sự đồng cảm. Kết quả nghiên cứu đã mang đến một hàm ý chính sách
quan trọng, góp phần tăng thêm tài liệu tham khảo cho các tổ chức công và nhà
hoạch định chính sách có liên quan, hướng đến hoàn thiện dịch vụ công phục vụ
hiệu quả người dân.
Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm (2010) Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Chi cục
thuế tỉnh Đồng Nai đã xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ
19
công đó là(1) tin cậy, (2) đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4) đồng cảm, (5) phương
tiện hữu hình. Kết quả kiểm định cho thấy cả 5 nhân tố này đều có mối quan hệ
đồng biến với mức độ hài lòng của người nộp thuế. Điều này có nghĩa là khi 5 nhân
tố này được cải thiện theo chiều hướng tốt lên thì mức độ hài lòng của người nộp
thuế sẽ được nâng lên và ngược lại.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công
Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của người dân, nghiên cứu một số các thang đo truyền thống như đã trình
bày. Tuy nhiên mỗi lĩnh vực, địa phương khác nhau, đặc điểm kinh tế chính trị xã
hội và văn hoá khác nhau, nhận thức của mỗi cá nhân khác nhau dẫn đến cách thức
nhận định và đánh giá về chất lương dịch vụ, mức độ hài lòng của người dân cũng
khác nhau. Trong nghiên cứu này, luận văn hướng đến nghiên cứu đối tượng là
người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, đây là huyện đang phát triển với định hướng trở thành đô thị loại 2, có
trình độ dân trí tương đối, họ có thể chấp hành luật pháp, quy định của nhà nước,
nhận thức về những giá trị và các yếu tố về mức độ hài lòng. Khi người dân hài
lòng về dịch vụ hành chính công của huyện Nhơn Trạch thì niềm tin của người dân
và doanh nghiệp dành cho bộ máy hành chính trên địa bàn tăng lên, tạo môi trường
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệm đầu tư và sử dụng nhiều dịch vụ hành
chính công trên địa bàn, tạo nền tản cho việc phát triển kinh tế của huyện nói riêng
và cả tỉnh Đồng Nai nói chung. Nghiên cứu đưa ra chất lượng dịch vụ hành chính
công ảnh hưởng bởi các thành phần:
2.2.1. Sự tin cậy
Chính là sự kỳ vọng của người dân về việc thực hiện những cam kết của các
cơ quan hành chính nhà nước đối với họ trong quá trình thực hiện chức năng cung
ứng dịch công. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước kết hợp với hiện trạng thực tế,
tác giả dùng phương pháp định tính xây dựng nhân tố “Sự tin cậy” bao gồm các tiêu
chí:
20
- Sự công khai minh bạch của quy trình thủ tục hành chính.
- Hồ sơ không bị sai sót, mất mát.
- Hồ sơ không bị trễ hẹn.
- Nơi tin cậy của người dân khi liên hệ giải quyết về thủ tục hành chính công.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Cung cấp dịch vụ gồm những yếu tố như: nơi cung cấp dịch vụ, thiết bị, công
cụ và các phương tiện kỹ thuật khác...; đặc biệt là những trang thiết bị tại phòng tiếp
dân - nơi người dân tiếp xúc với công chức đại diện cho cơ quan hành chính. Dựa
trên cơ sở các nghiên cứu trước kết hợp với hiện trạng thực tế, tác giả dùng phương
pháp định tính xây dựng nhân tố “Cơ sở vật chất” bao gồm các tiêu chí:
- Điều kiện phòng ốc rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ.
- Điều kiện tiện nghi như: máy lạnh, bàn, ghế…
- Trang thiết bị phục vụ công việc tương đối hiện đại (máy lấy số tự động,
máy vi tính, máy tra cứu hồ sơ…)
- Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận, xử lý và trả kết quả.
- Việc niêm yết các quy trình thủ tục hành chính, biểu mẫu.
2.2.3. Năng lực nhân viên
Gồm năng lực kỹ năng, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đây
là tiêu chí hết sức quan trọng, thể hiện tính quyết định trong dịch vụ hành chính
công. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước kết hợp với hiện trạng thực tế, tác giả
dùng phương pháp định tính xây dựng nhân tố “Năng lực nhân viên” bao gồm các
tiêu chí:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc.
- Sự thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ.
- Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc của người dân.
- Giải quyết khiếu nại của người dân nhanh chóng, hợp lý.
21
2.2.4. Thái độ phục vụ
Đối với công chức làm dịch vụ hành chính là phải biết lắng nghe, biết nhẫn
nại và kiềm chế, diễn đạt rõ ràng, có thái độ thân thiện, giải quyết công việc kịp thời
và tác phong hoạt bát. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước kết hợp với hiện trạng
thực tế, tác giả dùng phương pháp định tính xây dựng nhân tố “Thái độ phục vụ”
bao gồm các tiêu chí:
- Thái độ trong tiếp nhận, xử lý và trả kết quả.
- Thái độ trong giải đáp những thắc mắc của người dân.
- Việc nhũng nhiễu, phiền hà cho người dân khi giải quyết hồ sơ
- Việc đối xử công bằng trong giao dịch dịch vụ hành chính.
- Tinh thần trách nhiệm cao đối với hồ sơ của công dân.
2.2.5. Sự đồng cảm.
Tức là nói đến sự quan tâm của cán bộ công chức, đây là yêu cầu nền tảng
của tổ chức, thể hiện sự tận tâm phục vụ nhân dân thông qua việc tìm kiếm những
giải pháp hợp lý trong mọi tình huống để giải quyết yêu cầu của người dân. Dựa
trên cơ sở các nghiên cứu trước kết hợp với hiện trạng thực tế, tác giả dùng phương
pháp định tính xây dựng nhân tố “Sự đồng cảm” bao gồm các tiêu chí:
- Người dân liên lạc với nhân viên thụ lý hồ sơ.
- Cán bộ giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời.
- Sự quan tâm giải quyết của cán bộ đối với những yêu cầu hợp lý của người
dân.
- Cán bộ dễ dàng hiểu được những yêu cầu của khách hàng.
2.2.6. Quy trình thủ tục hành chính
Bao gồm yêu cầu thành phần hồ sơ đầu vào, qui trình xử lý hồ sơ, công đọan
tiếp xúc giữa cán bộ xử lý và cá nhân sử dụng dịch vụ. Bằng phương pháp định tính
tác giả xây dựng nhân tố “Quy trình thủ tục” bao gồm các tiêu chí:
- Yêu cầu thành phần hồ sơ hành chính hợp lý.
- Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý.
- Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý.
22
- Các quy định pháp luật về thủ tục hành chính công phù hợp
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Trong đó giả thuyết các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
về dịch vụ hành chính công sau:
H1: Cơ sở vật chất quan hệ dương với sự hài lòng của người dân
H2: Sự tin cậy quan hệ dương với sự hài lòng của người dân
H3: Năng lực nhân viên quan hệ dương với sự hài lòng của người dân,
H4: Thái độ phục vụ quan hệ dương với sự hài lòng của người dân,
H5: Sự đồng cảm quan hệ dương với sự hài lòng của người dân,
H6: Quy trình thủ tục quan hệ dương với sự hài lòng của người dân.
Tóm tắt chương 2
Ngày nay, việc cung cấp dịch vụ hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước đang từng bước hiện đại hóa và việc ứng dụng công nghệ thông tin hay nói
cách khác là việc ứng dụng những thành tựu và kinh nghiệm của thế giới, công
nghệ quản lý tiên tiến nhằm mục đích đảm bảo cho dịch vụ của tổ chức luôn hài
lòng nhu cầu của người dân, đồng thời là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
23
Ứng dụng các hệ thống phần mềm nhằm mục đích xây dựng các qui trình thủ
tục hành chính rõ ràng dựa trên cơ sở qui định của pháp luật, phân dịnh rõ trách
nhiệm của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phục vụ nhân dân.
Khảo sát và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm tìm hiểu cảm
nhận của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công. Đây là một cách đánh giá
khách quan nhất về hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống quản lý vào dịch vụ hành
chính công, thông qua đó đánh giá hịêu quả họat động của bộ máy hành chính nhà
nước trong việc cung cấp dịch vụ hành chính.
Mô hình nghiên cứu đề nghị về khảo sát các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng
của người dân về dịch vụ hành chính công thông qua việc đo lường các nhân tố
đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công tác động đến sự hài lòng của người
dân.
24
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu định lượng
Kết luận và gợi ý giải pháp
Báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thực hiện nghiên cứu quy định văn bản pháp luật, các
văn bản của Trung ương, tỉnh, huyện có liên quan, tham khảo ý kiến trực tiếp
chuyên viên, lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, làm việc trong lĩnh vực hành chính công
theo nội dung chuẩn bị trước. Bước nghiên cứu này nhằm khám phá, hiệu chỉnh
những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, cũng như biến quan sát dùng trong đo
25
lường các nhân tố nghiên cứu trong mô hình. Nghiên cứu được thực hiện qua buổi
thảo luận với tập thể cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả huyện; làm việc, thảo luận với Tổ cải cách hành chính của huyện và lãnh đạo,
thủ trưởng các phòng ban để tìm hiểu các yếu tố ảnh hướng đến sự hài lòng của
người dân bao gồm những yếu tố nào.
3.3. Nghiên cứu chính thức
3.3.1. Nghiên cứu định lượng:
Được thực hiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn bảng câu hỏi (Phụ lục);
Được tiến hành ngày sau nghiên cứu định tính. Nghiên cứu này khảo sát trực tiếp
người dân, thời gian lấy mẫu từ 01/6/2020 đến ngày 23/09/2020 tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả UBND huyệnNhơn Trạch
Mẫu nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Theo quy tắc của
Nguyễn Đình Thọ (2014) thì số quan sát lớn hơn (ít nhất) 5 lần số biến, tốt nhất gấp
10 lần như vậy, cỡ mẫu thu thập được tính theo số biến trong mô hình với tiêu
chuẩn số mẫu phải gấp từ 5-10 lần số biến quan sát. Trong nghiên cứu này có 28
biến quan sát với số mẫu được chọn gấp từ 5-10 lần số biến sẽ là từ 140-280 mẫu.
Ngoài ra, theo Tabachnick and Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết quả
tốt nhất thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8k50 (trong đó n là kích cỡ
mẫu, k là số biến độc lập của mô hình). Dựa vào biến quan sát trong nghiên cứu này
(28 biến) thì số lượng mẫu cần thiết là n ≥274 mẫu.
3.3.2. Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi.
Để đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành
chính công tại UBND huyệnNhơn Trạch, nghiên cứu sử dụng mô hình
SERVQUAL để đo lường và có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của dân đối
với chất lượng dịch vụ được tác giả đề xuất: (1) sự tin cậy, (2) Cơ sở vật chất, (3)
Nâng lực nhân viên, (4) thái độ phục vụ của nhân viên, (5) sự đồng cảm, (6) quy
trình thủ tục.
Nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của tất cả các biến quan sát của
nhân tố trong thành phần sự hài lòng của người dân được xây dựng dựa trên thang
26
đo Likert cấp độ 5 tương ứng (theo mức độ đồng ý tăng dần): Hoàn toàn không
đồng ý; Không đồng ý; Không ý kiến; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý.
3.3.2.1. Thang đo sự tin cậy
Thang đo này nhằm đánh giá sự tin cậy của người dân về hồ sơ đảm bảo an
toàn, minh bạch, người dân và doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần và đảm bảo
thời gian giải quyết hồ sơ … sự tin cậy bao gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ
STC1 đến STC5 như sau:
Bảng 3.1. Thang đo sự tin cậy
Biến quan sát Kí hiệu
Các quy trình thủ tục hành chính được công khai minh bạch STC1
Hồ sơ không bị sai sót, mất mát STC2
Anh/ chị không phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ STC3
Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn STC4
UBND huyện Nhơn Trạch là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục STC5 hành chính
3.3.2.2. Thang đo cơ sở vật chất
Thang đo này nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về cơ sở vật chất khi
đến giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và kết quả tại UBND huyện Nhơn Trạch như:
trang bị cơ sở vật chất tiện nghi, đầy đủ, hiện đại, tiện ích…cơ sở vật chất bao gồm
3 biến quan sát được kí hiệu từ CSVC1 đến CSVC3 như sau:
Bảng 3.2. Thang đo cơ sở vật chất
Biến quan sát Kí hiệu
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện tương đối hiện đại CSVC1
Bộ phận tiếp nhận và trả kết huyện quả rộng rãi, thoáng mát CSVC2
Bộ phận tiếp nhận và trả kết huyện quả có đầy đủ tiện nghi CSVC3
27
3.3.2.3. Thang đo năng lực của nhân viên
Thang đo này nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về năng lực của nhân
viên như khả năng xử lý tình huống, ứng xử, giao tiếp, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức, kỹ năng giải quyết công việc liên quan, giải quyết vướng mắc của người dân,
kỹ năng thẩm định hồ sơ tại chỗ…năng lực của nhân viên bao gồm 4 biến quan sát
được kí hiệu từ NLNV1 đến NLNV4 như sau:
Bảng 3.3. Thang đo năng lực của nhân viên
Biến quan sát Kí hiệu
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có khả năng giao tiếp, ứng xử tốt NLNV1
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên NLNV2
quan
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công NLNV3
việc liên quan
Nhân viên tiếp nhận thụ lý và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của NLNV4
người dân
3.3.2.4. Thang đo thái độ phục vụ của nhân viên
Thang đo này nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về thái độ của nhân
viên khi tiếp nhận hồ sơ, có nhiệt tình giải đáp thắc mắc, có công bằng với mọi
người dân hay không và trách nhiệm đối với hồ sơ như thế nào…thái độ phục vụ
của nhân viên bao gồm 6 biến quan sát được kí hiệu từ TDPV1 đến TDPV6 như
sau:
Bảng 3.4. Thang đo thái độ phục vụ
Biến quan sát Kí hiệu
Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ TDPV1
Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc
mắc người dân TDPV2
Nhân viên tiếp nhận có nhiệt tình giải đáp thắc mắc TDPV3
Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi người dân TDPV4
28
Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ TDPV5
Nhân viên không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp nhận
hồ sơ TDPV6
3.3.2.5. Thang đo sự đồng cảm
Thang đo này nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về sự linh hoạt trong
giải quyết hồ sơ, những yêu cầu hợp lý của người dân được quan tâm giải
quyết…sự đồng cảm của nhân viên bao gồm 3 biến quan sát được kí hiệu từ SDC1
đến SDC3 như sau:
Bảng 3.5. Thang đo sự đồng cảm
Biến quan sát Kí hiệu
Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp thời SDC1
Những yêu cầu hợp lý của người dân được quan tâm giải quyết SDC2
Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân SDC3
3.3.2.6. Thang đo quy trình thủ tục
Thang đo này nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về thời gian giải
quyết hồ sơ có theo quy trình niêm yết, thành phần hồ sơ hợp lý, quy định thủ tục
hành chính công phù hợp…quy trình thủ tục gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ
QTTT1 đến QTTT4 như sau:
Bảng 3.6. Thang đo quy trình thủ tục
Biến quan sát Kí hiệu
Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý QTTT1
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý QTTT2
Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý QTTT3
Các quy định về thủ tục hành chính công là phù hợp QTTT4
29
3.3.2.7. Thang đo sự hài lòng
Đo lường sự hài lòng của người dân bao gồm 3 biến quan sát được kí hiệu từ
SHL1 đến SHL3. Trong đó 01 biến quan sát đánh giá về cung cách phục vụ, 01 biến
quan sát về chất lượng dịch vụ và 01 biến quan sát đo lường tổng quát về sự hài
lòng chung. Các biến quan sát được kí hiệu như sau:
Bảng 3.7. Thang đo sự hài lòng
Biến quan sát Kí hiệu
Anh/chị hài lòng với các dịch vụ hành chính công tại UBND huyện SHL1 Nhơn Trạch
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của UBND huyện SHL2 Nhơn Trạch
Nhìn chung, anh/chị hài lòng khi thực hiện dịch vụ hành chính công SHL3 tại UBND huyện Nhơn Trạch
Trên cơ sở những phân tích ở trên, tác giả xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên
cứu định tính như sau: (PHỤ LỤC 1)
3.3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, phát trực tiếp
người dân đến giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của UBND huyện Nhơn
Trạch. Trước khi tiến hành khảo sát định lượng, tác giả tiến hành tham khảo định
tính thông qua thảo luận nhóm với lãnh đạo các đơn vị tham gia công tác cải cách
hành chính và toàn thể nhân viên của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo nội
dung chuẩn bị trước.
Bước nghiên cứu này nhằm khám phá, hiệu chỉnh những nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng, sau đó tiến hành khảo sát chính thức. Thời gian lấy mẫu khảo sát từ
01/6/2020 đến ngày 23/9/2020 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện
Nhơn Trạch.
Số phiếu phát ra là 300 phiếu, thu về 297 phiếu (tỷ lệ đạt 99%), loại bỏ 3
phiếu không hợp lệ. Đặc điểm mẫu khảo sát mô tả cụ thể trong phần Phụ lục
30
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan
với nhau thông qua việc tính toán Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha phải
có giá trị từ 0,6 đến gần 1 thì mới đảm bảo các biến trong cùng một nhân tố có
tương quan với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong mỗi
thang đo, hệ số tương quan biến tổng (Corrected – total Correlation) thể hiện sự
tương quan giữa một biến quan sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Do đó hệ
số này càng cao thì sự tương quan các biến quan sát này với các biến khác trong
thang đo càng cao. Theo Nunnally & Burnstein (1994) các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và loại khỏi thang đo.
3.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố là kỹ thuật chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu gồm
nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến (nhân tố) ít hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung của tập biến ban đầu (Hair và cộng
sự, 1998) Kaiser –Meyer-Olkin (KMO) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
EFA và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Barlett. KMO có giá trị thích hợp
0,5≤KMO≤1
Kiểm định Barlett’s test sphericity xem xét giả thuyết H0 độ tương quan giữa
các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống
kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và bác
bỏ giả thuyết H0.
Phương sai trích (Cumulative % of variance): phần trăm biến thiên của các
biến quan sát được giải thích bởi các nhân tố phải đảm bảo ≥ 50%
Phương sai trích hệ số được sử dụng là Principal Component Analysis với
phép xoay Varimax để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân
tố, và các nhân tố không có sự tương quan lẫn nhau
Xác định số nhân tố bằng phương pháp dựa vào Eigenvalue: chỉ giữ lại
những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 trong mô hình phân tích
31
3.3.4.3. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy: là phương pháp dùng để phân tích mối quan hệ giữa một
biến phụ thuộc với nhiều biến tác động khác nhau (biến độc lập). Phương pháp hồi
quy có dạng
Yi = B0 + B1 X1i + B2 X2i + B3 X3i +…+ BP XPi +ei
Trong đó:
Xpi: biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ tự thứ p tại quan sát thứ i.
Bp: hệ số hồi quy riêng phần.
ei: là biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và
phương sai không đổi α2
Mục đích của việc phân tích hồi quy là dự đoán mức độ của các biến phụ
thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập theo (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc
2008)
Hệ số xác định R2 điều chỉnh: Hệ số xác định tỉ lệ biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi qui. Đó cũng là thông số
đo lường độ thích hợp của đường hồi quy theo qui tắc R2 càng gần 1 thì mô hình
xây dựng càng thích hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu
mẫu. Tuy nhiên, R2 có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự
phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến giải thích trong
mô hình. Trong tình huống này R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để
phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình tuyến tính đa biến vì nó không phụ
thuộc vào độ lệch phóng đại của R2
Kiểm định F trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về
độ phù hợp của mô hình tuyến tính tổng thể. Nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị
bác bỏ thì có thể kết luận mô hình hồi qui tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu
và có thể sử dụng được.
Kiểm định Independent – Samples T-test và kiểm định One way ANOVA
được dùng để xem xét ảnh hưởng của các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân
người khảo sát đến mức độ hài lòng chung của người dân và một số phân tích khác
32
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, luận văn trình bày thực trạng cải cách hành chính, mô hình
nghiên cứu và quy trình nghiên cứu từ cơ sở lý luận cũng như tiến hành phỏng vấn
các chuyên gia và chuyên viên tác nghiệp tại UBND huyện Nhơn Trạch..
Bằng phương pháp định tính, tác giả xây dựng thang đo và bảng câu hỏi, dựa
trên thực tế tại địa phương để xác định kích thước mẫu. Bên cạnh đó, dựa trên cở sở
khoa học xác định phương pháp đánh giá và phân tích như: Xác định hệ số
Cronbach Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phương pháp phân tích
hồi qui đa biến...
Sau khi tiến hành khảo sát nhập liệu, làm sạch dữ liệu, Chương tiếp theo sẽ
tiến hành chạy và phân tích dữ liệu.
33
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Huyện Nhơn Trạch nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai. Huyện được tái
thành lập vào ngày 01/9/1994 trên cơ sở tách ra từ huyện Long Thành cũ. Địa giới
của Nhơn Trạch: phía bắc, đông bắc giáp huyện Long Thành, phía tây, tây bắc giáp
quận 2 và quận 9 (TP. Hồ Chí Minh), phía nam và phía tây giáp huyện Nhà Bè,
huyện Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh), phía đông và đông nam giáp huyện Tân Thành
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Huyện có 11 xã: Phước Thiền, Phú Hội, Long Tân, Phú
Thạnh, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long Thọ,
Phước An và thị trấn Hiệp Phước.
Tổng diện tích tự nhiên 410,84 km2, dân số 125.266 người (theo số liệu năm
2015), mật độ dân số trung bình 295,13 người/km2. Huyện Nhơn Trạch là vùng
trọng điểm kinh tế phía nam, có các tuyến giao thông thủy, bộ huyết mạch của vùng
và là cửa ngõ vào TP Hồ Chí Minh nên Nhơn Trạch có lợi thế to lớn về phát triển
công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Nhơn Trạch có 10 khu, cụm công nghiệp: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1,
Khu công nghiệp Nhơn Trạch 2, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3, Khu công nghiệp
Nhơn Trạch 5, Khu công nghiệp Dệt May (Nhơn Trạch 5), Khu công nghiệp Nhơn
Trạch 6, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 2 - Nhơn Phú, Khu công nghiệp Nhơn Trạch
2 - Lộc Khang,… thu hút hơn 100.000 lao động. Đây là một áp lực rất lớn về an
sinh, xã hội cũng như giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn.
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2010-2020 theo Quyết định số 136/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xác
định cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải
cách hành chính, nhằm tạo thuận lợi cho người dân liên hệ giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC), ngay từ khi tái lập huyện. UBND huyện Nhơn Trạch Triển khai thực
hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, UBND huyện
34
Nhơn Trạch – Đồng Nai đã tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một
cửa) trực thuộc Văn phòng HĐND – UBND huyện để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện.
Triển khai tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính của ngành giáo dục, ngành y
tế, ngành nội vụ, ngành kinh tế tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện; như
vậy, hiện nay huyện Nhơn Trạch không còn thủ tục hành chính nào được nhận hồ
sơ và giải quyết trực tiếp tại các phòng chuyên môn (trừ các thủ tục hành chính liên
quan thanh tra, giải quyết đơn), tất cả các thủ tục hành chính này được cấu hình
toàn bộ lên hệ thống phần mềm một cửa điện tử và được kiểm soát chặt chẽ về quy
trình, số lượng và đặc biệt là thời gian giải quyết thủ tục hành chính của người dân.
UBND huyện thực hiện tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện đảm
bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện; UBND huyện đã phối hợp với các cơ quan ngành dọc
trên địa bàn huyện thực hiện tiếp nhận – trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả huyện như: thu nộp ngân sách do Ngân hàng ViettinBank chi nhánh Nhơn
Trạch thực hiện; Triển khai quầy thủ thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích; Quầy thực hiện cấp đổi chứng minh nhân dân, hỗ trợ đăng ký tờ khai trực tuyến
cấp hộ chiếu, tiếp nhận thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký kinh doanh, TTHC
ngành điện lực. Quầy tiếp nhận TTHC đã giúp cho người dân giảm bớt thời gian
chờ đợi và đi lại nhiều lần.
Thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ qua dịch vụ Bưu chính: Thực hiện
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ trướng Chính phủ, huyện
Nhơn Trạch tiếp tục tăng cường trả kết quả giải quyết hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
Thực hiện theo mô hình Bưu điện là “cánh tay nối dài” của Bộ phận Một cửa, theo
đó, tổ chức tiếp nhận, trả kết quả các thủ tục hành chính của huyện; các thủ tục hành
chính của các Sở của các lĩnh vực: Tư pháp, Y tế, Giao thông vận tải. Người dân có
thể đăng ký dịch vụ bưu chính bằng các hình thức: tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả huyện, qua tổng đài 1022, đăng ký trên trang dịch vụ công, tại nhà. Số lượng hồ
sơ bưu điện huyện thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa đạt 6054
35
hồ sơ. Trong đó, trả kết quả thủ tục hành chính: 204 hồ sơ; cấp lý lịch tư pháp: 102
hồ sơ; cấp đổi giấy phép lái xe: 1521 hồ sơ; trả kết quả chứng minh nhân dân: 2737
hồ sơ, tiếp nhận và trả kết quả cấp đổi giấy phép kinh doanh: 1476 hồ sơ, hồ sơ điện
lực: 14 hồ sơ.
Từ ngày 26/01/2018 UBND huyện triển khai thực hiện dịch vụ cấp đổi
chứng minh nhân dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện từ thứ hai đến thứ
sáu hàng tuần. Số lượng cấp đổi chứng minh nhân dân trên địa bàn huyện là 8067
trường hợp, trả kết quả là 7794 hồ sơ, 273 hồ sơ đang xử lý. Triển khai thực hiện
tiếp nhận và giải quyết hợp đồng đo vẽ tại Bộ phập Tiếp nhận và Trả kết quả huyện;
theo đó thời gian tiếp nhận và xử lý hợp đồng đo đạc của người dân trên nền bản đồ
cũ là 8 ngày và 5 ngày đối với bản đồ mới; đồng thời, toàn bộ quy trình của dịch vụ
này được cấu hình toàn bộ lên hệ thống, giúp UBND huyện có thể theo dõi được số
lượng hồ sơ, thời gian thực hiện...
Số lượng hồ sơ giao dịch về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND huyện trung bình khoản 90.000 hồ sơ/năm (cấp huyện và cấp xã).
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 năm 2019
Năm Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng
CẤP HUYỆN
Tổng số 27.260 100% 44098 100% 41.254 100% 49.396 100%
Đúng hạn 25.341 92,96% 43114 97,77% 40.688 98,63% 49.292 99,79
Trễ hạn 1.919 7,04% 984 2,23% 566 1,37% 104 0,21%
CẤP XÃ
Tổng số 48.665 100% 49.698 100% 70.450 100% 87.012 100%
Đúng hạn 44.803 92,06% 49.446 99,49% 70.004 99,94 86.896 99,87%
Trễ hạn 3862 7,94% 252 0,51% 446 0,06 116 0,13%
Theo số liệu thống kê, số lượng giải quyết thủ tục hành chính của cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tăng theo hàng năm; đồng thời, số lượng hồ
36
sơ giải quyết thủ tục hành chính trễ hẹn của huyện Nhơn Trạch giảm theo hàng
năm.
4.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
4.2.1 Nhân tố về cơ sở vật chất
UBND huyện Nhơn Trạch đã trang bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp đến giao dịch thủ tục hành chính cũng như phục vụ cho
nhân viên tác nghiệp tại bộ phận, như: Trang bị hệ thống xếp hàng tự động (lấy số)
nhằm đảm bảo sự công bằng, thứ tự khi giải quyết hồ sơ; bố trí hệ thống camera
giám sát; Bố trí quạt máy, máy lạnh, nước uống, ghế ngồi chờ, bàn, viết, hòm thư
góp ý; bố trí ví trí niêm yết công khai các TTHC, văn bản pháp luật liên quan, các
bảng giá dịch vụ; trang bị kiosk tra cứu cho người dân và doanh nghiệp chủ động
tra cứu trạng thái hồ sơ của mình cũng như tra cứu thông tin quy hoạch sử dụng đất
thông qua phần mềm DNAI.LIS của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cung cấp;
trang bị khu vực cho người dân và doanh nghiệp chủ động nộp hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến (có trang bị máy vi tính, máy scan và nhân viên hướng dẫn; trang bị cho
nhân viên đảm 01 người/ 01 máy vi tính, máy in, mỗi bộ phận có 01 máy scan và
máy photocopy; ứng dụng các phần mềm liên thông phục vụ tác nghiệp tiếp nhận
hồ sơ, chuyển xử lý và trả kết quả giải quyết, đồng thời phục vụ yêu cầu theo dõi,
kiểm soát của lãnh đạo. Khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện đăng ký
giao dịch hành chính qua mạng trực tuyến ở các loại việc đã triển khai như: đăng ký
kinh doanh hộ kinh doanh, đăng ký cấp bản sao hộ tịch, đăng ký xin giấy phép xây
dựng, các dịch vụ liên quan đến kinh tế, nội vụ, y tế, giáo dục.
Ngoài phần mềm một cửa điện tử mang tính chất quy trình hóa các thủ tục
hành chính, trên địa bàn huyện còn trang bị nhiều phần mềm tác nghiệp có liên
thông dữ liệu với phần mềm một cửa điện tử như: phần mềm quản lý đất đai (do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh xây dựng), phần mềm hộ tịch (do Sở Tư pháp xây
dựng), phần mềm cấp phép xây dựng, phần mềm cấp giấy phép kinh doanh, phần
37
mềm liên thông bảo hiểm xã hội iBHXH…. Đồng thời, UBND huyện còn xây dựng
phần mềm quản lý văn bản điện tử và điều hành công việc Ioffice để quản lý toàn
bộ hoạt động văn bản của huyện.
Trang thông tin điện tử huyện cung cấp 100% TTHC và các biểu mẫu dưới
dạng điện tử liên kết phục vụ cho tổ chức, công dân có thể dễ dàng khai thác, sử
dụng, có thể tải về từ website của UBND huyện; đồng thời cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 và các dịch vụ công mang tính chất nội bộ của UBND
huyện (giữa các phòng, ban với nhau).
4.2.2. Nhân tố về năng lực của nhân viên
UBND huyện ban hành Quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả huyện với 24 cán bộ, công chức, viên chức (trong đó có 02 nhân sự dự phòng),
với Trưởng bộ phận do 01 Phó Chánh Văn phòng HĐND & UBND huyện kiêm
nhiêm, 01 Chuyên viên Văn phòng UBND & UBND huyện với vai trò Tổ trưởng
chuyên trách; các nhân sự còn lại do các phòng, ban có liên quan cử nhân sự tham
gia (các phòng chuyên môn của huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục thuế,
Công an huyện, Bưu điện huyện, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hộ…). nhân sự được cử
tham gia tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện phải là công chức, viên chức
chính thức của đơn vị, có ít nhất 03 năm công tác, có trình độ chuyên môn, năng lực
nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, hướng dẫn, đối thoại với công dân.
UBND huyện thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề như quản lý
đất đai, hộ tịch, các lớp liên quan đến đạo đức công vụ (01 năm tổ chức 02 lớp mời
các giảng viên cao cấp tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp
nhận và trả kết quả cấp huyện, xã). Thường xuyên thực hiện công tác luân chuyển
đối với nhân sự làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được thực hiện thường xuyên
việc phát triển cán bộ trẻ được chú trọng quan tâm, công tác luân chuyển cán bộ
được thực hiện khoa học, hợp lý.
38
4.2.3. Thái độ phục vụ
Bồi dưỡng lý luận chính trị, lý tưởng cách mạng cho cán bộ công chức, từ đó
giúp nhận thức cán bộ được nâng cao, từng bước xây dựng chuẩn mực trong công
tác hành chính, đạo đức công vụ.
Hệ thống camera để ghi nhận và giám sát quá trình trao đổi thông tin, hướng
dẫn của cán bộ, công chức với người dân. Từ đó tạo môi trường và điều kiện vừa
giám sát vừa răng đe công chức phải có thái độ lịch sự và thân thiện khi tiếp súc với
công dân. tránh những phiền hà nhũng nhiễu cho người dân khi tiếp xúc giải quyết
hồ sơ.
Trang bị hệ thống phát số điện tử nhằm tạo sự công bằng trong thứ tự giải
quyết tiếp nhận hồ sơ cho tất cả người dân.
Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trang bị tổng đài tiếp nhận phản ánh
kiến nghị của công dân, tổng đài 1022 (phản ánh các vấn đề liên quan đến giải
quyết thủ tục hành chính), khi có phản ánh của người dân sẽ chuyển thông tin đến
đơn vị được phản ánh để có thông tin phản hồi cho người dân (nếu chậm xử lý sẽ bị
chuyển cấp độ lên cấp lãnh đạo cao hơn để xử lý trách nhiệm trong việc chậm phản
hồi).
4.2.4. Nhân tố về sự đồng cảm
Thực hiện công khai số điện thoại của lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị huyện, Trưởng bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả,
các thông tin về tổng đài phản ánh; bố trí thùng thư góp ý tại trụ sở làm việc của
UBND huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện.
Ngoài ra, lãnh đạo UBND huyện mỗi tháng 02 lần đều có các cuộc gặp đối
thoại trực tiếp với người dân nhằm quan tâm lắng nghe, chia sẻ các vấn đề bức xúc,
nguyện vọng và giải trình kịp thời vướng mắc của nhân dân, tổ chức và các cá nhân
đối với việc xử lý, giải quyết công việc hành chính của UBND huyện. Đồng thời,
Trưởng bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện – Phó Chánh Văn phòng HĐND &
UBND huyện trực tiếp làm việc tại Bộ phận, sẽ kịp thời xử lý các phản ánh của
39
công dân cũng như hướng dẫn, giải thích về quy định, quy trình thủ tục cho công
dân.
Hàng tuần, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả đều tổ chức họp giao ban vào
sáng thứ hai (từ 07 giờ đến 07 giờ 30 phút) để đánh giá hoạt động trong tuần, giải
quyết các vấn đề phát sinh. Hàng tháng, Tổ cải cách hành chính của huyện – do Phó
Chủ tịch huyện làm Tổ trưởng tổ chức họp đánh giá kết quả công tác cải cách hành
chính, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời làm việc, chấn chỉnh đối với
các cơ quan để trễ hẹn hồ sơ, phản ánh của người dân.
Xây dựng chuyên mục “Hỏi – Đáp về thủ tục hành chính” trên trang thông
tin điện tử huyện và Đài Truyền thanh nhằm giải đáp những thắc mắc của người dân
liên quan đến công tác giải quyết thủ tục hành chính tại huyện Nhơn Trạch. Bộ phận
tiếp nhận và Trả kết quả huyện thường xuyên phối hợp với Huyện đoàn Nhơn Trạch
tổ chức các chuyên đề tư vấn, hỗ trợ người dân như: chuyên đề hướng dẫn quy trình
thủ tục hành chính về đất đai, chuyên đề hướng dẫn dịch vụ công trực tuyến, chuyên
đề hướng dẫn cài đặt Bluezone,…
4.2.5. Nhân tố về sự tin cậy
Tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện đều được
niêm yết, công khai rõ ràng, cụ thể về trình tự, thủ tục, thành phần, số lượng hồ sơ,
thời gian giải quyết, phí và lệ phí đối với từng loại TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả và qua Trang thông tin điện tử (website) của huyện, tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, công dân tra cứu, thực hiện giao dịch.
Hệ thống phần mềm một cửa liên thông giúp luân chuyển hồ sơ giữa các cơ
quan hành chính giảm thiểu việc nộp, bổ sung, cũng như tránh việc thất lạc hồ sơ,
giảm thời gian đi lại của người dân.
Các TTHC và các biểu mẫu dưới dạng điện tử liên kết, tích hợp trên website
của UBND huyện phục vụ cho tổ chức, công dân có thể dễ dàng tìm thấy, có thể tải
về từ website của UBND huyệnvà khi nộp vào được chấp nhận.
Đồng thời, với vai trò tham mưu nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Văn
phòng HĐND & UBND huyện thường xuyên kiểm tra các hồ sơ thủ tục hành chính
40
thực tế so với hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử (hồ sơ thực tế và hồ sơ trên hệ
thống phải được luân chuyển song song, nhân viên nào thực hiện không đúng quy
định sẽ bị kiểm điểm trách nhiệm). Ngoài ra, UBND huyện ứng dụng chức năng
nhắn tin chủ động thông qua SMS Brandname UBNHONTRACH để thông báo cho
người dân khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính cũng như xin lỗi người dân
khi trễ hẹn hồ sơ.
4.2.6. Nhân tố về quy trình thủ tục
UBND huyện Nhơn Trạch có 12 cơ quan chuyên môn, 7 đơn vị trực thuộc và
12 xã, thị trấn; ngoài ra các đơn vị ngành dọc còn phối hợp tham gia giải quyết thủ
tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện như: Công an huyện,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh – Chi nhánh Nhơn Trạch, Chi cục thuế, Bưu điện
huyện, Bảo hiểm xã hội huyện, Ngân hàng VietinBank.
Xác định cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện
cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, lồng ghép các thủ
tục hành chính như: Quy trình 3 trong 1; quy trình Thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục, Quy trình liên thông đất đai xã - huyện - tỉnh; quy trình liên
thông trên lĩnh vực cấp phép ĐKKD và giấy phép đủ điều kiện hoạt động karaoke;
liên thông thủ tục hành chính ngành Lao động Thương binh và Xã hội: lĩnh vực
người có công, lĩnh vực bảo trợ xã hội; cung cấp thông tin quy hoạch; ủy quyền
Bưu điện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký kinh doanh, tạo sự
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính.
Hàng năm, UBND huyện đều ban hành kế hoạch rà soát đề xuất cắt giảm các
quy trình thủ tục hành chính; đề xuất lồng ghép các quy trình thủ tục có liên quan
với nhau để liên thông, giảm thời gian giải quyết và hạn chế thời gian đi lại cho
người dân…
100% TTHC thuộc thẩm quyền được giải quyết theo quy trình áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015. Việc triển khai
thực hiện hệ thống ISO đã mang lại hiệu quả như: Quy trình xử lý công việc được
kiểm soát chặt chẽ, hạn chế việc trể hạn trong xử lý hồ sơ, rút ngắn thời gian giải
41
quyết công việc, hướng tới sự hài lòng của người dân; ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc
nội bộ hướng đến nền hành chính hiện đại, phục vụ tốt hơn cho người dân, hệ thống
tài liệu bên ngoài được kiểm soát đảm bảo hiệu lực quản lý.
4.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công tại huyện
Nhơn Trạch
4.3.1. Kết quả đạt được
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đảng bộ và
chính quyền huyện đã triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính.
Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính theo kế hoạch của UBND huyện. Nội dung tập trung thực
hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Nhiều quy trình, thủ tục hành
chính đã được UBND huyện rà soát, sửa đổi bổ sung, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi cho người dân.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng: xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt để nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
nhà nước. Đẩy mạnh đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo quy hoạch, đúng tiêu chuẩn chức danh.
- Về công tác bố trí cán bộ, công chức, viên chức công tác tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả được UBND huyện quan tâm thực hiện; bố trí cán bộ, công
chức, viên chức có năng lực, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, thái độ
giao tiếp tốt; thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về
nghiệp vụ công tác cải cách hành chính; quán triệt ý thức tôn trọng và phục vụ nhân
dân, đồng thời triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp nhận – trả kết quả.
- Kết quả tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa, một cửa liên thông” có những chuyển biến tích cực; công tác niêm yết các thủ
tục hành chính được thực hiện nghiêm túc, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và
42
công dân khi đến liên hệ công việc cũng như kiểm tra giám sát; từng bước tạo lòng
tin của người dân đối với các cơ quan nhà nước; kéo giảm số hồ sơ trễ hẹn.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện toàn diện, đồng bộ, các cơ quan
hành chính nhà nước ở cấp huyện, xã đẩy mạnh theo dõi, giám sát công việc, trao
đổi văn bản điện tử, giảm các văn bản, giấy tờ không cần thiết.
- Công tác kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ được thực hiện
thường xuyên, sâu sát, kịp thời chấn chỉnh những sai sót nhằm triển khai hiệu quả
công tác cải cách hành chính, tại các đơn vị, địa phương. Hoàn thiện hệ thống
camera giám sát tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, qua đó nâng
cao hiệu quả giám sát kỷ luật, kỷ cương hành chính. Công tác thông tin tuyên
truyền được mở rộng, đi vào thực tiễn.
4.3.2. Hạn chế
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên công tác cải cách
hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
sau:
- Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử hiện nay trong quá trình cập nhật,
nâng cấp hệ thống máy chủ nên gây một số lỗi trong quá trình xử lý trên phần mềm
dẫn đến hồ sơ trể hẹn.
- Số lượng hồ sơ tiếp nhận và xử lý qua dịch vụ công trực tuyến còn ít, do
nhiều nguyên nhân khách quan: người dân thường trực tiếp liên hệ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để thực hiện giải quyết hồ sơ, công tác tuyên truyền chưa hiệu
quả.
- Việc thực hiện dịch vụ bưu chính công ích đã được triển khai tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nhưng hiệu quả mang lại còn hạn chế, chưa như mong
muốn.
Cải cách thủ tục hành chính được thực hiện từ nhiều năm, nhưng nhìn chung
vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đặc biệt là trong lĩnh vực cấp
43
phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà - đất, thủ tục còn khó hiểu,
rườm rà.
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn tuy ngày càng tăng nhưng vẫn còn tình trạng
hồ sơ trễ hẹn, tập trung ở các lĩnh vực đất đai, xây dựng. Bên cạnh nguyên nhân
khách quan về quy trình thủ tục, còn do hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ công chức, một số cơ quan đơn vị chưa kiên quyết xử lý kịp thời và
nghiêm minh những cán bộ công chức thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi
công vụ.
Việc triển khai thực hiện 4 tại chỗ còn một số khó khăn chưa đạt được kết
quả như dự kiến, do Trụ sở của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả nằm bên ngoài và
cách Trụ sở UBND huyện khoảng 1km, nên việc xử lý hồ sơ tại chỗ chưa được thực
hiện (vẫn phải luân chuyển hồ sơ từ bộ phận vào phòng chuyên môn gây mất thời
gian). Đồng thời, chất lượng thẩm định hồ sơ tại chỗ chưa cao đặc biệt là lĩnh vực
đất đai (thẩm định quy hoạch tại chỗ) dẫn đến nhiều hồ sơ khi nhận vào lại trả ra
cho người dân bổ sung, người dân phải đi lại nhiều lần và mất nhiều thời gian.
Lượng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính hàng năm đều tăng, tỷ lệ giải
quyết hồ sơ trễ hẹn ngày càng giảm (số liệu trên phần mềm một cửa điện tử) nhưng
kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân (do Sở Nộ vụ tổ chức) mỗi năm đều ở
mức khá (từ 70% – 80 % hài lòng); do đó, về tổng thể của công tác cải cách hành
chính không đặt kết quả như mong đợi.
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất
Sau khi điều tra khảo sát xong, các phiếu thu thập sẽ được kiểm tra mức độ
hoàn chỉnh về thông tin. Dựa trên tính logic các câu hỏi nếu không hợp lý sẽ được
loại bỏ cùng với những bản khảo sát thiếu thông tin, sau đó tiến hành mã hóa, nhập
liệu và làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành phân tích. Dữ liệu đã làm sạch được
nhập vào phần mềm SPSS 26 để phân tích tiếp theo.
4.4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu: (PHỤ LỤC 3)
44
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
để loại các biến rác trước, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally
và Burnstein, 1994). Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
các thành phần đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
như sau:
4.4.2.1. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự tin cậy”
Thành phần “Sự tin cậy” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.825 (> 0.6), hệ số
này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.1. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự tin cậy”
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Biến thang đo thang đo nếu quan biến Alpha nếu
nếu loại biến loại biến loại biến tổng
11.95 9.035 0.620 0.790 STC1
11.98 9.033 0.613 0.792 STC2
11.87 8.806 0.621 0.789 STC3
11.90 9.121 0.581 0.801 STC4
11.95 8.767 0.660 0.778 STC5
Cronbach’s Alpha 0.825
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.2. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự đồng cảm”
45
Thành phần “Sự đồng cảm” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.756 (> 0.6), hệ
số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự đồng cảm”
Trung Phương sai Tương Cronbach’s bình thang Biến thang đo nếu quan biến Alpha nếu đo nếu loại loại biến tổng loại biến biến
5.97 2.877 0.546 0.718 SDC1
6.07 2.502 0.606 0.652 SDC2
5.96 2.681 0.608 0.648 SDC3
Cronbach’s Alpha 0.756
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.3. Cronbach’s Alpha thang đo “Cơ sở vật chất”
Thành phần “Cơ sở vật chất” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.740 (> 0.6), hệ
số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.3. Cronbach’s Alpha thang đo “Cơ sở vật chất”
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
46
thang đo thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại
nếu loại loại biến tổng biến
biến
5.99 2.601 0.564 0.662 CSVC1
6.32 2.192 0.562 0.661 CSVC2
5.99 2.263 0.577 0.639 CSVC3
Cronbach’s Alpha 0.740
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.4. Cronbach’s Alpha thang đo “Năng lực của nhân viên”
Thành phần “Năng lực của nhân viên” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.755
(> 0.6), hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thang đo “Năng lực của nhân viên”
Trung Phương sai bình Cronbach’s thang đo Tương quan thang đo Biến Alpha nếu loại nếu loại biến tổng nếu loại biến biến biến
9.04 0.603 0.669 5.174 NLNV1
9.22 0.519 0.716 5.430 NLNV2
9.08 0.557 0.695 5.408 NLNV3
9.13 0.528 0.711 5.592 NLNV4
47
Cronbach’s Alpha 0.755
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.5. Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên”
Thành phần “Thái dộ phục vụ của nhân viên” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.842 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa, tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến
TDPV2 (Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc người
dân) là 0.280 nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nên phải loại biến này ra để tính toán lại
hệ số Cronbach’s Alpha cho thành phần này.
Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ”
Trung bình Phương sai Cronbach’s thang đo Tương quan Biến thang đo nếu Alpha nếu nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
15.02 12.821 0.723 0.796 TDPV1
15.16 15.803 0.280 0.877 TDPV2
15.04 12.775 0.701 0.800 TDPV3
15.03 13.263 0.688 0.804 TDPV4
15.09 13.119 0.673 0.806 TDPV5
15.05 13.089 0.686 0.803 TDPV6
Cronbach’s Alpha 0.842
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Khi loại biến TDPV2, thành phần “Thái độ phục vụ của nhân viên” có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.842 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các
phân tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total
Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của
các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần
này đều được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
48
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ” lần 2
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Biến thanh đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
12.10 10.271 0.734 0.845 TDPV1
12.12 10.303 0.697 0.854 TDPV3
12.11 10.603 0.711 0.851 TDPV4
12.18 10.490 0.692 0.855 TDPV5
12.13 10.452 0.708 0.851 TDPV6
Cronbach’s Alpha 0.877
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.6. Cronbach’s Alpha thang đo “Quy trình thủ tục”
Thành phần “Quy trình thủ tục” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.775 (> 0.6),
hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.7. Cronbach’s Alpha thang đo “Quy trình thủ tục”
Trung Phương sai Cronbach’s bình thang Tương quan Biến thang đo nếu Alpha nếu đo nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
10.60 3.938 0.542 0.739 QTTT1
10.66 3.711 0.591 0.714 QTTT2
10.63 3.706 0.543 0.739 QTTT3
10.63 3.510 0.637 0.688 QTTT4
Cronbach’s Alpha 0.775
49
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.2.7. Cronbach’s Alpha thang đo biến phụ thuộc “Sự hài lòng”
Thành phần “Sự hài lòng” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.801 (> 0.6), hệ số
này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo.
Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha thang đo “Sự hài lòng”
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Biến thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
6.56 1.402 0.639 0.738 SHL1
6.56 1.437 0.697 0.678 SHL2
6.59 1.466 0.608 0.770 SHL3
Cronbach’s Alpha 0.801
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Tóm lại, qua sự phân tích Cronbach’s Alpha đối với các thang đo các thành
phần và sự hài lòng sau khi loại bỏ biến TDPV2 đều có hệ số Cronbach’s Alpha của
các thành phần > 0.6; hệ số tương quan biến tổng trong từng nhân tố > 0.3. Do đó,
các biến đo lường thành phần và các thành phần trên đều được sử dụng cho phân
tích tiếp theo.
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, hệ số tin cậy của các nhóm biến đều
lớn hơn 0.6 các hệ số tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0.3 chỉ có biến TDPV2
50
(Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc người dân)
thấp hơn 0.3 không đủ tin cậy nên đã bị loại. Do đó khi phân tích nhân tố sẽ loại bỏ
biến TDPV2 và phân tích nhân tố được tiến hành theo phương pháp trích yếu tố
Principal Component Analist với phép xoay Varimax, kết quả như sau:
Bảng 4.9. Bảng Kết quả KMO biến độc lập
Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh
Hệ số KMO 0.893 0,5<α<1
Giá trị sig trong kiểm định Bartlett 0,000 < 0,05
Phương sai trích 60.886% 60.886% > 50%
Giá trị Eigenvalues 1.454 1.454 >1
Hệ số KMO là 0.893 (lớn hơn 0.5) nên phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị
sig trong kiểm định Bartlett là 0.000 (nhỏ hơn 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues là 1.454 (lớn hơn 1) tại
nhân tố thứ 5, như vậy 5 nhân tố rút trích được từ EFA có ý nghĩa tóm tắt thông tin
các biến quan sát đưa vào tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of
Squared Loadings (Cumulative %) = 60.886% > 50 %. Điều này chứng tỏ 60.886%
biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
NHÂN TỐ
1 2 3 4 5 BIẾN
TDPV4 .787
TDPV1 .779
TDPV6 .775
TDPV3 .768
TDPV5 .748
NLNV1 .736
NLNV3 .667
51
NLNV4 .655
NLNV2 .654
STC5 .792
STC2 .742
STC3 .734
STC1 .706
STC4 .689
QTTT2 .780
QTTT1 .766
QTTT4 .761
QTTT3 .707
SDC2 .835
SDC3 .790
SDC1 .774
CSVC1 .794
CSVC3 .782
CSVC2 .735
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Như vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố còn lại 24 biến quan sát và
nhóm thành 5 nhóm. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho 5 nhóm được tạo ra như
sau:
Bảng 4.11. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm
CHỈ TIÊU BIẾN NHÂN TỐ TÊN NHÓM
NLNV2 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan
X1 NLNV4 Nhân viên tiếp nhận thụ lý và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân KHẢ NĂNG PHỤC VỤ TDPV1 Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi tiếp nhận
52
hồ sơ
Nhân viên tiếp nhận nhiệt tình giải đáp thắc mắc TDPV3
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có khả năng giao tiếp tốt NLNV1
Nhân viên không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu TDPV6 khi tiếp nhận hồ sơ
TDPV4 Nhân viên tiếp nhân phục vụ công bằng đối với mọi người dân
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng NLNV3 giải quyết công việc liên quan
TDPV5 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ
STC4 Hồ sơ được giải quyết đúng hạn
STC2 Hồ sơ không bị sai sót, mất mát SỰ STC3 Người dân không phải đi lại nhiều lần để giải quyết X2 TIN STC1 Quy trình thủ tục được công khai minh bạch CẬY STC5 UBND huyệnNhơn Trạch - tỉnh Đồng Nailà nơi tin
cậy để giải quyết thủ tục hành chính
QTTT1 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý QUY QTTT3 Quy trình các bước xử lý hồ sơ hợp lý TRÌNH Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết QTTT2 X3 THỦ hợp lý TỤC QTTT4 Quy định về thủ tục hành chính công là phù hợp
SDC2 Những yêu cầu hợp lý của người dân được quan tâm
giải quyết
SDC1 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt kịp X4 SỰ ĐỒNG thời CẢM SDC3 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của
người dân
X5
CSVC2 Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ rộng rãi thoáng mát CƠ SỞ CSVC3 Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi VẬT CHẤT CSVC1 Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ tương đối hiện đại
53
4.4.3.2. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhân tố mới “Khả
năng phục vụ”
Thành phần “Khả năng phục vụ” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.905 (>0.6),
hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo. Các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các biến đo lường thành
phần này đều lớn >0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số
Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong
phân tích tiếp theo.
Bảng 4.12. Cronbach’s Alpha thang đo “Khả năng phục vụ”
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
24.20 34.707 0.688 0.893 NLNV1
24.38 35.628 0.590 0.901 NLNV2
24.24 35.684 0.610 0.899 NLNV3
24.29 35.928 0.603 0.899 NLNV4
24.26 34.475 0.726 0.890 TDPV1
24.28 34.162 0.729 0.890 TDPV3
24.27 34.723 0.738 0.890 TDPV4
24.33 34.791 0.695 0.893 TDPV5
24.29 34.531 0.728 0.890 TDPV6
Cronbach’s Alpha 0.905
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
4.4.3.3. Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc
54
Bảng 4.13. Bảng kết quả KMO biến phụ thuộc
Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh
Hệ số KMO 0.699 0,5<α <1
Giá trị sig trong kiểm định Bartlett 0,000 < 0,05
Phương sai trích 71.735% 71.735% > 50%
Giá trị Eigenvalues 2.152 2.152 > 1
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo sự hài lòng
Biến Nhân tố
1
0.843 SHL1
0.876 SHL2
0.821 SHL3
Kết quả phân tích EFA đối với thang đo sự hài lòng cho thấy giữa các biến
trong tổng thể có mối quan hệ với nhau (sig =0.000 < 0.05), đồng thời hệ số KMO
= 0.699. Với phương pháp trích yếu tố Principal Component và phép xoay Varimax,
thang đo sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công đã
trích 1 nhân tố từ 3 biến quan sát, với hệ số tải nhân tố của 3 biến cao (đều lớn hơn
0.7)
4.4.3.4. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Như vậy sau khi phân tích nhân tố EFA kết quả cho chúng ta thấy 5 nhân tố
mới với 24 biến quan sát được rút trích, đặt lại tên và đánh giá lại hệ số Cronbach’s
Alpha cho các thành phần rút trích đều đảm bảo về mặt thống kê. Như vậy, 5 thành
phần thay thế cho 6 thành phần thiết kế ban đầu. Do đó, mô hình nghiên cứu ban
đầu được điều chỉnh cho phù hợp và để thực hiện các phân tích tiếp theo. Mô hình
nghiên cứu mới sau phân tích nhân tố được điều chỉnh như sau:
55
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu sau phân tích nhân tố EFA
Khả năng phục vụ
H1
Sự tin cậy H2
Sự hài lòng của H3 Quy trình thủ tục người dân
H4
Sự đồng cảm
Với mô hình nghiên cứu sau phân tích trên, giả thuyết nghiên cứu được điều H5
chỉnh như sau: Cơ sở vật chất
Giả thuyết H1: Khả năng phục vụ bao gồm kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
để hoàn thành nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ của cán bộ công chức đối với
người dân tham gia giao dịch, có tác động đến sự hài lòng của người dân.
Giả thuyết H2: Sự tin cậy là sự kỳ vọng của người dân về những cam kết của
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
công, có tác động đến sự hài lòng của người dân.
Giả thuyết H3: Quy trình thủ tục bao gồm yêu cầu hồ sơ đầu vào, quy trình
xử lý hồ sơ, có tác động đến sự hài lòng của người dân.
Giả thuyết H4: Sự đồng cảm nói đến sự quan tâm của cán bộ công chức, đây
là yêu cầu nền tảng của tổ chức, thể hiện sự tận tâm phục vụ nhân dân, có tác động
đến sự hài lòng của người dân.
Giả thuyết H5: Cơ sở vật chất bao gồm nơi cung cấp dịch vụ, thiết bị, công
cụ thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác, có tác động đến sự hài lòng của
người dân.
4.4.4. Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, ta phải xem xét mối
tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với
nhau.
56
Hệ số tương quan dương biểu hiện mối quan hệ cùng chiều, hệ số tương
quan âm biểu hiện mối quan hệ ngược chiều, hệ số tương quan giữa các nhân tố
càng lớn thể hiện mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập càng chặt chẽ. Từ
kết quả phân tích hệ số tương quan, các giá trị cho thấy các biến có tương quan với
nhau, Bảng kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4.15. Hệ số tương quan
SHL QTTT CSVC STC SDC KNPV
Pearson .560** .435** .538** .350** .578** 1 Correlation SHL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 297 297 297 297 297 297
Pearson .560** .222** .206** .283** .241** 1 Correlation QTTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 297 297 297 297 297 297
Pearson 1 .435** .222** .364** .162** .374** Correlation CSVC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .005 .000
N 297 297 297 297 297 297
Pearson .538** .206** .364** .188** .422** 1 Correlation STC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 .000
N 297 297 297 297 297 297
Pearson 1 .350** .283** .162** .188** .209** Correlation SDC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .005 .001
N 297 297 297 297 297 297
57
Pearson .578** .241** .374** .422** .209** 1 Correlation KNPV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 297 297 297 297 297 297
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Kết quả cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các biến độc
lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy các biến độc lập đều có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
4.4.5. Phân tích hồi quy
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được kiểm định bằng phương pháp
phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy nhằm xác định vai trò quan trọng
của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ và các thành phần đánh giá dịch vụ (khả năng phục vụ, sự tin
cậy, sự đồng cảm, quy trình thủ tục, cơ sở vật chất)
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R2 (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác
định R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào
mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp
hơn với dữ liệu, R2 có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù
hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô
hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh
để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của
mô hình. Bên cạnh đó, cần kiểm tra không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số
phóng đại phương sai VIF. Hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ
tác động của biến đó vào sự hài lòng của khách hàng càng lớn. (Hoàng Trọng &
Mộng Ngọc, 2008)
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
58
R2 hiệu Sai số chuẩn ước Mô hình R
R2
chỉnh lượng
1 0.788a 0.612 0.614 0.35479
ANOVA
Giá trị Tổng Bình Bậc tự do Bình phương Mức ý Mô hình thống kê phương Df trung bình nghĩa Sig F
Hồi quy 59.980 5 11.996 95.300 0,000b
Còn lại 36.630 291 0.126
Tổng 96.609 2296
Hệ số Hệ số chưa Thống kê cộng chuẩn chuẩn hóa tuyến hóa
Mức ý Mô hình T nghĩa Độ Độ Hệ số
lệch chấp phóng
B chuẩn Beta nhận đại
Std của phương
Error biến sai VIF
Hằng số -0.183 0.149 1.229 0.220
Sự tin cậy 0.208 0.032 0.266 6.444 0.000 0.762 1.312
Cơ sở vật chất 0.097 0.032 0.123 3.036 0.003 0.795 1.258
Sự đồng cảm 0.082 0.028 0.111 2.894 0.004 0.891 1.122
Khả năng phục 0.238 0.033 0.306 7.323 0.000 0.744 1.343
vụ
Quy trình thủ 0.343 0.036 0.372 9.607 0.000 0.867 1.153
tục
59
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
So sánh hai giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh có thể thấy R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn
R2, điều này đánh giá mức độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi
phồng mức độ phù hợp của mô hình đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên
cứu. R bình phương hiệu chỉnh là 0.614 = 61.4%. Như vậy các biến độc lập đưa vào
chạy hồi quy ảnh hưởng tới 61.4% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai vẫn là một phép kiểm
định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta thấy kiểm
định F có giá trị là 95.300 với mức ý nghĩa (Sig = 0.000 b) chứng tỏ mô hình hồi
quy tuyến tính bội là phù hợp và có thể sử dụng được.
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) lớn nhất là 1.343 < 2 chứng tỏ không có
hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác, qua phân tích ANOVA, ta thấy giá trị mức ý
nghĩa (Sig < 0.05) có nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ (β1= β2=β3=β4=β5=0) tức là
tất cả các nhân tố trong phương trình đều có ảnh hướng đến sự hài lòng của người
dân.
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy thể hiện rằng tất cả 5 nhân tố độc lập đều
có tác động dương (hệ số Beta dương) đến sự hài lòng của người dân với mức ý
nghĩa (Sig = 0.00 rất nhỏ) ở tất cả các biến và hằng số là có ý nghĩa thống kê. So
sánh giá trị (độ mạnh) của β chuẩn hóa cho thấy: quy trình thủ tục là vấn đề quan
trọng nhất, tác động lớn nhất đến sự hài lòng của người dân (β = 0.372), kế đến khả
năng phục vụ (β = 0.306), sự tin cậy (β = 0.266), cơ sở vật chất (β = 0.123) và sự
đồng cảm (β = 0.111).
Như vậy, sau khi thực hiện chạy hồi quy và kiểm định các giả thiết thống kê,
chúng ta rút ra mô hình hồi quy có các biến có hệ số chưa chuẩn hóa như sau như
sau:
Y = 0.183 + 0.306*X1 + 0.266*X2 + 0.372*X3 + 0.111*X4 + 0.123*X5 (Sự
hài lòng = 0.183 + 0.306*Khả năng phục vụ + 0.266*Sự tin cậy + 0.372*Quy trình
thủ tục + 0.111*Sự đồng cảm + 0.123*Cơ sở vật chất).
60
4.4.6. Phân tích ANOVA các đặc điểm cá nhân đến sự hài lòng
Các yếu tố sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công
tại UBND huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai có thành phần đặc điểm cá nhân như
giới tính, trình độ, độ tuổi, nghề nghiệp có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
về chất lượng dịch vụ hay sự khác biệt đó không liên quan đến sự hài lòng bằng
kiểm định về trị trung bình của 2 tổng thể - mẫu độc lập (Independent-sample T –
Test) và kiểm định phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA)
4.4.6.1. Giới tính
Bảng 4.17. Kiểm định Independent T - Test
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality t-test for Equality of Means
of Variances
95% Confidence
Interval of F Sig. t df Sig. (2- the Mean Difference Std. Error Difference tailed) Difference
Lower Upper
4.578 .033 295 .282 -.07150 .06628 .05895
- .20194 - 1.079
Equal variances assumed
SHL 284.542 .282 -.07150 .06632 .05905
- .20205 - 1.078
Equal variances not assumed
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26)
61
Giá trị Sig Levene’s Test bằng 0.033 < 0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm
định t hàng Equal variances not assumed. Sig kiểm định t bằng 0.282 > 0.05, như
vậy không có sự khác biệt sự hài lòng giữa các đáp viên có giới tính khác nhau.
4.4.6.2. Độ tuổi
Bảng 4.18. Kiểm định phương sai theo độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
SHL Based on Mean 0.565 2 294 0.569
Based on Median 0.365 2 294 0.695
0.365 2 260.953 0.695
Based on Median and with adjusted df
Based on trimmed mean 0.595 2 294 0.552
ANOVA
SHL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 0.093 2 0.047 0.142 0.868
Within Groups 96.516 294 0.328
Total 96.609 296
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Giá trị Sig Levene’s Test bằng 0.569 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm
định F ở bảng ANOVA.
Giá trị Sig kiểm định F ở bảng Anova bằng 0.868 > 0.05, như vậy không có
khác biệt sự hài lòng giữa các đáp viên có độ tuổi khác nhau.
4.4.6.3. Trình độ học vấn
Bảng 4.19. Kiểm định phương sai theo trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
SHL Based on Mean 0.683 4 292 0.605
Based on Median 0.421 4 292 0.794
62
Based on Median and with 0.421 4 258.080 0.793
adjusted df
Based on trimmed mean 0.672 4 292 0.612
ANOVA
SHL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
10.715 4 2.679 9.106 0.000 Between Groups
85.894 292 0.294 Within Groups
96.609 296 Total
Descriptives
SHL
N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound
31 2.9462 .63302 .11369 2.7140 3.1784 1.67 4.00
57 3.0468 .58905 .07802 2.8905 3.2031 1.67 4.33
Trung học phổ thông trở xuống Trung học phổ thông Cao đẳng Đại học Sau đại học Total 39 3.2650 155 3.4151 15 3.5778 297 3.2840 .55767 .08930 3.0842 3.4457 .49140 .03947 3.3371 3.4930 .62319 .16091 3.2327 3.9229 .57130 .03315 3.2187 3.3492 2.33 2.00 2.67 1.67 4.33 4.67 4.67 4.67
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Giá trị Sig Levene’s Test bằng 0.605 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm
định F ở bảng ANOVA.
63
Giá trị Sig kiểm định F ở bảng Anova bằng 0.000 < 0.05, như vậy có khác
biệt sự hài lòng giữa các đáp viên có học vấn khác nhau.
Giá trị tại Bảng thống kê trung bình cho thấy sự hài lòng cao hơn ở trình độ
học vấn cao.
4.4.6.4. Nghề nghiệp
Bảng 4.20. Kiểm định phương sai theo nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
SHL Based on Mean 2.279 3 293 0.080
Based on Median 1.992 3 293 0.115
Based on Median and 1.992 3 278.237 0.115
with adjusted df
Based on trimmed 2.222 3 293 0.086
mean
ANOVA
SHL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 0.805 3 .268 0.820 0.484
Within Groups 95.805 293 .327
Total 96.609 296
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss 26
Giá trị Sig Levene’s Test bằng 0.080 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm
định F ở bảng ANOVA. Giá trị Sig kiểm định F ở bảng Anova bằng 0.484 > 0.05,
như vậy không có khác biệt sự hài lòng giữa các đáp viên có nghề nghiệp khác
nhau.
Bằng những kiểm định Independent-sample T-tests và kiểm định phương sai
một chiều (One-way ANOVA) cho kết luận rằng các thuộc tính cá nhân của đối
tượng được khảo sát như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, không ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá và nhận định của họ trong quá trình khảo sát những nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại huyện Nhơn
64
Trạch. Riêng thuộc tính trình độ học vấn có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá và
nhận định của họ trong quá trình khảo sát; theo đó, người có trình độ học vấn càng
cao thì có mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công của huyện Nhơn Trạch
càng cao.
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của người dân là: (1) Sự tin cây, (2) Cơ sở vật chất, (3) Sự đồng cảm, (4) Khả năng
phục vụ, (5) Quy trình thủ tục. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ quan
trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người dân là khác nhau, điều
này thể hiện thông qua các hệ số Beta trong phương trình hồi quy:
Y = 0.183 + 0.306*X1 + 0.266*X2 + 0.372*X3 + 0.111*X4 + 0.123*X5 (Sự
hài lòng = 0.183 + 0.306*Khả năng phục vụ + 0.266*Sự tin cậy + 0.372*Quy trình
thủ tục + 0.111*Sự đồng cảm + 0.123*Cơ sở vật chất)
Kết quả cho thấy nhân tố quy trình thủ tục có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo
là nhân tố khả năng phục vụ, sự tin cậy, cơ sở vật chất và cuối cùng là nhân tố sự
đồng cảm.
Tóm tắt chương 4
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thông qua việc thực hiện kiểm
định thang đo các nhân tố tạo nên sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành
chính công và phân tích nhân tố EFA. Sau khi đo lường và phân tích nhân tố, kết
quả cho thấy có 5 nhân tố tác động đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công bao gồm: (1) Quy trình thủ tục, (2) Khả năng phục vụ, (3) Sự tin
cậy, (4) Cơ sở vật chất, (5) Sự đồng cảm. Cả 5 nhân tố đều có mối quan hệ cùng
chiều với sự hài lòng của người dân. Chương tiếp theo, trên cơ sở kết quả nghiên
cứu sẽ kết luận và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
65
Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
5.1. Kết luận
Dựa vào phương pháp phân tích định tính và định lượng về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Luận văn đã làm rõ vấn đề nghiên cứu cụ thể:
Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công. Làm rõ thực trạng dịch vụ hành chính
công trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Luận văn đã làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công tại huyện. Trong đó,nhân tố quy trình
thủ tục là quan trọng nhất, tác động lớn nhất đến sự hài lòng của người dân (β =
0.372), kế đến khả năng phục vụ (β = 0.306), sự tin cậy (β = 0.266), cơ sở vật chất
(β = 0.123) và sự đồng cảm (β = 0.111).
Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác nhau rõ ràng về mức độ hài
lòng của người dân theo các đặc điểm cá nhân (độ tuổi, nghề nghiêp, giới tính), điều
này cho thấy mức độ hài lòng của người dân không phụ thuộc vào các yếu tố cá
nhân này. Riêng thuộc tính trình độ học vấn có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá và
nhận định của họ trong quá trình khảo sát; theo đó, người có trình độ học vấn càng
cao thì có mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công của huyện càng cao.
5.2. Kiến nghị giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác cải cách hành chính, nó liên quan trực tiếp đến quá trình thu hút đầu tư, đô thị
hóa cũng như phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Cụ thể, trong Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Nhơn Trạch 2 nhiệm kỳ liên tiếp (nhiệm kỳ 2015 – 2020,
nhiệm kỳ 2020 – 2025) đã xác định cải cách hành chính là 01 trong 03 chương trình
độ phá, trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Khi xác định thực tế người dân chưa hài lòng cao đối với dịch vụ hành chính
công của huyện Nhơn Trạch; xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
66
của người dân thì cần đẩy mạnh các giải pháp để cải thiện chất lượng dịch vụ hành
chính công của huyện, tập trung vào các nhân tố có ảnh hưởng lớn. Khi chất lượng
dịch vụ được nâng lên sẽ tỷ lệ thuận với sự hài lòng của người dân, tạo sự thông
thoáng trong đầu tư, an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công để thúc đầy phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn, cụ thể như sau:
5.2.1. Đối với nhân tố quy trình thủ tục
Quy trình thủ tục hành chính chiếm tỉ trọng lớn nhất trong phân tích hồi quy
ở chương 4, do đó nhân tố này ảnh hưởng nhiều nhất đến sự lài lòng của người dân
tại UBND huyện Nhơn Trạch. Cải cách hành chính luôn là mục tiêu trọng tâm của
cơ quan hành chính nhà nước, trong đó cải cách thủ tục hành chính, cơ chế vận
hành thủ tục luôn được UBND huyện Nhơn Trạch chú trọng. Thời gian qua, huyện
đã thực hiện nhiều giải pháp để đơn giản hóa thủ tục hành chính, lồng ghép các thủ
tục hành chính với nhau để người dân giảm thời gian và chi phí đi lại. Tuy nhiên,
việc cải cách thủ tục hành chính là nội dung phải thực hiện lâu dài, cần có sự phối
hợp đồng bộ, thống nhất giữa các đơn vị, các cấp với nhau. Giải quyết được vấn đề
thủ tục hành chính sẽ giải quyết được vấn đề kinh tế của người dân cũng như cơ
quan nhà nước (người dân giảm thời gian và chi phí đi lại, nhà nước giảm chi phí
quản lý, nâng cao năng lực quản lý). D0 đó, thời gian qua, cải cách thủ tục hành
chính đã có những bước chuyển biến rất tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được sự
kỳ vọng của người dân. Trong thời gian tới, để cải thiện nhân tố này, UBND huyện
Nhơn Trạch cần thực hiện các nội dung sau:
- Thường xuyên rà soát, bãi bỏ hoặc đề xuất bãi bỏ, thay thế những quy định
không phù hợp nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm
rà, chống chéo. Tiếp tục rà soát, có những giải pháp lồng ghép các thủ tục hành
chính với nhau, cụ thể hóa thành quy trình như: quy trình 2 trong 1 (cập nhật biến
động + chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xử phạt vi phạm hành chính chậm đăng
ký biến động + chuyển nhượng quyền sử dụng đất;…); quy trình 3 trong 1 (khai
67
sinh + nhập khẩu + bảo hiểm y tế; khai tử + xóa khẩu + mai táng phí; …). Thực
hiện được vấn để này sẽ giảm được thời gian và chi phí đi lại của người dân, mang
lại hiệu quả kinh tế cho người dân tham gia sử dụng dịch vụ hành chính công sẽ tạo
được sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng các quy trình nội bộ để các cơ quan nhà nước chủ động phối hợp
với nhau (người dân không phải liên hệ nhiều cơ quan, chỉ cần đến 1 đầu mối) trong
việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; đảm bảo đầu mối chủ trì giải
quyết công việc và thời gian giải quyết hồ sơ cho người dân. Thực hiện được vấn đề
này sẽ nâng cao năng lực quản lý của cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế xã hội chung của huyện.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định và thời gian, khả năng giải quyết thực tế để giảm tối đa thời gian giải
quyết cho người dân.
- Tiếp tục hoàn thiện, kiện toàn mô hình cơ chế một cửa điện tử đồng bộ từ
cấp tỉnh, huyện, xã. Thực hiện có hiệu quả mô hình “phi địa giới hành chính” để
người dân thuận tiện trong việc nộp hồ sơ.
- Triển khai hiệu quả hệ thống nhắn tin chủ động mời người dân nhận hồ sơ,
hoặc thông báo trạng thái hồ sơ cho người dân để người dân chủ động sắp xếp thời
gian liên hệ nhận kết quả.
5.2.2. Đối với nhân tố khả năng phục vụ
Qua phương trình hồi quy, nhân tố con người (Khả năng phục vụ) chiếm
nhiều biến quan sát và có trọng số cao, cho thấy mức độ hài lòng của người dân đối
với dịch vụ hành chính công liên quan mật thiết với nhân tố con người, năng lực và
thái độ phục vụ của cán bộ công chức, viên chức, chính vì vậy việc kiện tòan bộ
máy hành chính nhà nước tại UBND huyện Nhơn Trạch là một nhiệm vụ rất cần
thiết. Do đó, để cải thiện về nhân tố này UBND huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai
cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính với các nội dung như sau:
- Quán triệt rõ quan điểm hành chính phục vụ, lấy người dân và doanh
nghiệp vụ trung tâm cho sự phục vụ.
68
- Phải đảm bảo trạng thái hồ sơ trên phần mềm song song với trạng thái hồ sơ
thực tế; khi kết thúc hồ sơ trên hệ thống phần mềm, hệ thống sẽ tự động nhắn tin
cho người dân; trường hợp người dân liên hệ nhận kết quả theo tin nhắn nhưng
không có kết quả thực tế thì nhân viên thực hiện bước đó phải chịu trách nhiệm (có
hình thức xử lý cụ thể).
- Triển khai có hiệu quả việc giải quyết thủ tục 4 tại chỗ (tiếp nhận tại chỗ,
thẩm định tại chỗ, xử lý tại chỗ, trả kết quả tại chỗ); trong đó, đặc biệt chú trong
việc thẩm định tại chỗ (năng lực của nhân viên) để đảm bảo 100% hồ sơ được nhận
sẽ được giải quyết (không có tình trạng trả hồ sơ do không đủ điều kiện thụ lý).
- Thực hiện tổ chức sắp xếp bộ máy hợp lý, gọn nhẹ theo đúng quy định,
thường xuyên kiện toàn, đáp ứng tốt công việc chuyên môn. Thường xuyên rà soát
lại chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
- Tập trung bồi dưỡng, nâng cao năng lực trí tuệ như tính nhạy bén, khả năng
tư duy nhanh và khoa học, phân tích đúng và kịp thời những vấn đề mới nảy sinh
đồng thời cần huấn luyện cho cán bộ công chức các lớp kỹ năng về chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp bên cạnh đó cần tuyển chọn cán bộ có năng lực và
tâm huyết.
- Cần đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng đào tạo cần
đặt ra các tình huống cụ thể diễn ra trong thực tế để người cán bộ, công chức giải
quyết nhằm năng cao kỹ năng giải quyết công việc, tránh tình trạng học lý thuyết
xuông, xa rời thực tế. Đặc biệt quan tâm và bồi dưỡng về đạo đức công vụ; cập nhật
các định, quy trình chuyên môn để giải thích, hướng dẫn, tương tác với người dân.
- Thực hiện tinh giản biên chế đối với những trường hợp cán bộ công chức
không đủ phẩm chất, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Có chế độ chính sách
động viên, khen thưởng các cán bộ công chức hoàn thiện nhiệm vụ xuất sắc, chủ
động sáng tạo.
- Cần có chế độ khen thưởng phù hợp nhằm tạo động lực để cán bộ công
chức phần đầu hoàn thành nhiệm vụ bên cạnh đó cần kiểm tra thanh tra thường
69
xuyên để phát hiện kịp thời sai phạm và có hình thức xử lý phù hợp. Cần thực hiện
tốt việc giáo dục chính trị, tư tưởng và ý thức trách nhiệm đối với nhân dân với đất
nước của cán bộ, công chức.
5.2.3. Đối với nhân tố sự tin cậy
Nhân tố này có tác động mạnh thứ ba đến sự hài lòng của người dân. Vì vậy
để nâng cao sự hài lòng của người dân cần thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa hồng – vừa chuyên, đáp ứng tốt
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính, áp dụng các công cụ
kiểm soát hiệu quả. Xây dựng hồ sơ theo dõi quá trình làm việc, qui định trách
nhiệm ràng buộc giữa các phòng ban, từng cán bộ, nhằm đảm bảo kết quả đầu ra
được chính xác.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên môn, thường
xuyên rà soát cải tiến quy trình thủ tục từ khâu tiếp nhận, thụ lý, luân chuyển và trả
kết quả đúng thời gian quy định.
- Tại các quầy tiếp nhận và trả hồ cần tích hợp hệ thống đánh giá mức độ hài
lòng của người dân đối với nhân viên tiếp nhận hồ sơ đồng thời những kiến nghị
này sẽ được chuyển đến các lãnh đạo quản lý.
- Do người dân đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả từ nhiều thành phần
khác nhau, nên phải nhận thức được đối tượng tiếp xúc để có hướng dẫn cho phù
hợp với sự hiểu biết của họ, đảm bảo hướng dẫn luôn dễ thực hiện đối với người
dân; thực hiện đúng nội quy, giờ giấc làm việc của cơ quan; tuyệt đối không được
gây phiền nhiễu, vòi vĩnh đối với người dân với mục đích thu lợi riêng.
5.2.4. Đối với nhân tố cơ sở vật chất:
Nhân tố này có tác động mạnh thứ 4 đến sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ hành chính công. Như vậy, để nâng cao mức độ thỏa mãn về cơ
sở vật chất cần thực hiện nhóm giải pháp sau:
70
- Tiếp tục nâng cấp hoàn thiện phần mềm quản lý một cửa điện tử, liên thông
dữ liệu với các phần mềm chuyên ngành để người dân chủ động kiểm tra trạng thái
hồ sơ chính xác, nhanh chóng và hiệu quả.
- Xây dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đơn giản, người dân dễ sử
dụng, có cơ chế chính sách khuyến khích người dân tham gia sử dụng dịch vụ công
trực tuyến (như giảm thời gian giải quyết, giảm các loại phí giải quyết hồ sơ) để
người dân chủ động sử dụng, giảm chi phí và thời gian đi lại của người dân, hạn chế
được tình trạng vòi vĩnh; đặc biệt có ý nghĩa trong việc hạn chế tập trung đông
người trong giai đoạn dịch Covid 19 kéo dài.
- Tại trụ sở cũng cần bố trí nhiều khu vực để người dân tìm hiểu thông tin,
xem tin tức, đọc báo điện tử, in ấn hồ sơ, thanh toán qua ngân hàng tại chỗ, truy cập
mạng không dây miễn phí trong thời gian chờ đợi, xem các trưng bày và hưởng các
dịch vụ công với giá ưu đãi.
- Cần trang bị một không gian thoáng mát, tiện nghi, bố trí từng bộ phận hợp
lý, tạo môi trường thân thiện trong giao tiếp giữa công chức với người dân. Bên
cạnh, đó cần bố trí thêm quầy hướng dẫn, tư vấn cách thức, thủ tục các bước để tiến
hành nộp hồ sơ.
5.2.5. Đối với nhân tố sự đồng cảm
Nhân tố này có tác động mạnh thứ 5 đến sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ hành chính công. Như vậy, để nâng cao sự đồng cảm cần thực
hiện nhóm giải pháp sau:
- Do người dân đến giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trình độ học vấn nghề nghiệp khác nhau nên cán bộ công chức phải nhận thức được
đối tượng tiếp xúc để có hướng dẫn phù hợp với sự hiểu biết của người dân, đảm
bảo hướng dẫn luôn dễ thực hiện đối với người dân, thực hiện đúng nội quy, giờ
giấc làm việc của cơ quan, tuyệt đối không gây phiền hà, vòi vĩnh đối với người dân
với mục đích thu lợi riêng.
- Biết lắng nghe một các hiệu quả, biết kiềm chế cảm xúc, khi tiếp xúc với
người dân phải biết hướng về phía người dân, luôn nhìn vào mắt họ và biết mĩm
71
cười đúng lúc, khi người dân nói, cán bộ giao dịch cần bày tỏ sự chú ý và không
nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó.
- Biết tiếp nhận thông tin phản hồi từ người dân để việc trao đổi tiếp nhận
mang thông tin hai chiều, giúp cho cán bộ giao dịch nắm bắt thông tin kịp thời, linh
hoạt xử lý hồ sơ tham mưu cho lãnh đạo để đưa ra những cái tiến và cách làm tốt
nhất, và giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết trong giao dịch.
5.3. Đóng góp, ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý nhà nước đánh giá được hiện
trạng về chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng
dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai đồng thời
thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố, từ đó cũng gợi ý những giải pháp cho việc cải thiện chất
lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân khi đến thực hiện thủ
tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ UBND huyện Nhơn Trạch.
Kết quả nghiên cứu cũng giải quyết được câu hỏi nghiên cứu của luận văn là
tại sao tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính đúng hạn của huyện Nhơn Trạch luôn đạt
từ 98% trở lên nhưng mức độ hài lòng của người dân (do Sở Nộ vụ khảo sát độc lập
hàng năm) đối với huyện Nhơn Trạch chỉ đạt từ 70 – 80%. Qua nghiên cứu đã
chứng minh được quy trình thủ tục và khả năng phục vụ là những nhân tố khiến
người dân không hài lòng (cụ thể như: phải đi lại nhiều lần – do quy trình thủ tục;
hồ sơ bị trả về nhiều – do công tác thẩm định không tốt…).
5.4. Hạn chế của nghiên cứu
Cũng giống như bất kỳ các nghiên cứu trước, do những ràng buộc về thời
gian và con người, luận văn vẫn có những hạn chế nhất định như sau:
Thứ nhất, việc chọn mẫu cho nghiên cứu mang tính thuận tiện vì vậy tính
khái quát không cao. Do sự e ngại đánh giá cơ quan hành chính nhà nước nên một
số mẫu không thể hiện hết thực trạng về dịch vụ hành chính tại UBND huyện Nhơn
Trạch; một số bộ phận người dân e ngại nên từ chối khảo sát.
72
Thứ hai do nguồn lực có hạn, hạn chế về thời gian và hạn chế về số lượng
hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, đề tài có thể chưa lường hết những yếu tố tác
động sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện.
Thứ ba, giai đoạn lấy mẫu nghiên cứu là giai đoạn ảnh hưởng của dịch Covid
19 nên lượng khách giao dịch tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giảm, người
dân cũng e ngại trong việc khảo sát nên thời gian lấy mẫu khảo sát tương đối dài.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có ý nghĩa thực tiễn trong việc
hoạch định chính sách về cải cách hành chính từ đó góp phần thúc đầy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn, kết quả nghiên cứu tạo nền tải để có những điều chỉnh
phù họp nhằm tạo lòng tin của người dân đối với cơ quan công quyền. Đề tài có thể
mở rộng trên các lĩnh vực khác như công tác giải quyết đơn, khảo sát ý kiến người
dân đối với các dự án đầu tư, khảo sát đối với việc ban hành chính sách của địa
phương, đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công tác quản lý nhà nước của
các cơ quan hành chính, các khảo sát liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2007) Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, ban hành ngày 22/6/2007, Hà Nội.
2. Trần Quốc Cường (2017) Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công tại UBND huyện Càng Long - tỉnh Trà Vinh, luận văn Thạc sĩ
Quản lý Kinh tế, Đại học Trà Vinh.
3. Lê Dân (2011) “Phương án đánh giá sự hài lòng về dịch vụ hành chính
công của công dân và tổ chức”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng,
số 3 (44) 2011, tr. 163-168
4. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2010) “Tiêu chí đánh giá chất lượng cung
ứng dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước,
số 3
5. Nguyễn Tuấn Hải (2014) Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công ở Quận 1 – TP Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học công nghệ TP.HCM.
6. Nguyễn Ngọc Hiếu và các tác giả (2006) Hành chính công, NXB khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
7. Phạm Đình Huế, Lê Đình Hải (2018) “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp.
8. Võ Nguyên Khanh (2011) Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Ủy ban nhân dân Quận 1,
TPHCM, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Hữu Nghiêm (2010) Khảo sát sự hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ công tại chi cục thuế tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ, Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Philip, K., & Gary, A. (2004) Những nguyên lý tiếp thi ̣(Tập 1). Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
11. Lê Ngọc Sương (2011) Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối
với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân Huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Ngô Hồng Lan Thảo (2016) Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ hành chính công tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, luận văn
thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, TP. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, (2008) Nghiên cứu khoa
học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc
gia TPHCM.
14. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê.
15. Bachelet, D (1995) Measuring Satisfaction; or the Chain, the tree, and the
Nest, Customer Satisfaction Research, Brookers, R.(ed) ESOMAR.
16. Gronroos , C., (1982), “An Applied Service Marketing Theory”,
European Journal of Marketing, 16(7), 30 - 41.
17. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson
18. R.E. (2010) Multivariate data analysis, Prentice Hall, Upper Saddle River,
NJ.
19. Kotler Philip & Armstrong Gary (2005), Principles of Marketing, 4th
European edition, Prentice Hall.
20. Kotler, P., & Keller, L. K. (2009) A Framework for Marketing
Management, Fourth edition, Published by Prentice Hall.
21. Kotler, P. and Keller, K.L (2006) Marketing management,
NewJersey: Pearson Prentice Hall.
22. Lehtinen, U., & Lehtinen, J. (1982) Service quality: A study of quality
dimensions. Helsinki: Service Management Institute
23. Likert, R., (1932) A technique for the measurement of attitudes, In the
Science Press, New York.
24. MORI (2004) The Public’s Views of Corporate Social Responsibility
2003, Market and Opinion Research International, Olajide, P.O. (2011). Causual
Direction between Satisfaction and Service Quality: A Review of Literature.
European Journal of Humanities and Social Science, 2(1), 88-96.
25. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L. (1985) “A conceptual
model of service quality and its implications for future research”, Journal of
Marketing, 49(3), 41-50
26. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L. (1988) “SERVQUAL: A
Multi-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality”, Journal
of Retailing, 63(1), 12-39.
27. Parasuraman, A., Zeithaml, V., Berry, L.L. (1993) “The nature and
determinants ofcustomer expectation of service”, Journal of the Academy of
Marketing Science, 21(1), 1-12.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BẢNG KHẢO SÁT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI
VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN
TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
Xin anh/chị cho biết đôi điều về bản thân:
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 20 21 – 30 31–40 > 40
3. Trình độ học vấn
Trung học phổ thông trở xuống Đại học
Trung học phổ thông Sau đại học
Cao đẳng
4. Lĩnh vực công tác:
Nội trợ Học sinh, sinh viên
Công nhân, viên chức Khác:.....
5. Dịch vụ hành chính anh/chị sử dụng thuộc lĩnh vực (có thể chọn một hoặc nhiều
lĩnh vực):
Sao y, chứng thực Đất đai
Đăng ký kinh doanh Đo đạc
Nghĩa vụ tài chính (thuế, ngân hàng) Xây dựng
1
Khác: …..
PHẦN 2:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Chưa hẳn đồng ý
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
TT
MỨC ĐỘ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (2) Không đồng ý (4) Đồng ý
(3) Chưa hẳn đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
Sự tin cậy
1 Các quy trình thủ tục hành chính được công khai minh bạch
2 Hồ sơ không bị sai sót, mất
mát, thất lạc
3 Anh/ chị không phải đi lại
nhiều lần để giải quyết hồ sơ
4 Hồ sơ được giải quyết đúng
hẹn
5 UBND huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành chính
Cơ sở vật chất
6 Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tương đối hiện đại
2
7 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả rộng rãi, thoáng mát
8 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đầy đủ tiện nghi (máy lạnh, bàn ghế…)
Năng lực phục vụ của nhân viên 9 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có
khả năng giao tiếp tốt Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất chuyên môn, thạo thành nghiệp vụ liên quan
10
12
11 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên quan Nhân viên tiếp nhận thụ lý và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân
Thái độ phục vụ của nhân viên 13 14
15
16
Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của anh/chị Nhân viên tiếp nhận có nhiệt tình giải đáp thắc mắc của anh/chị Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi người dân Nhân viên tiếp nhận có trách 17 nhiệm cao đối với hồ sơ 18 Nhân viên không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp nhận hồ sơ
3
Sự đồng cảm của nhân viên Nhân viên giải quyết hồ sơ 19 một cách linh hoạt, kịp thời 20 Những yêu cầu hợp lý của
người dân được quan tâm giải quyết
Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý
21 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của anh/chị Quy trình thủ tục hành chính 22 23 Thời gian giải quyết hồ sơtheo quy trình niêm yết hợp lý Quy trình, các bước xử lý hồ 24 sơ hợp lý Các quy định về thủ tục hành 25 chính công là phù hợp Sự hài lòng của người dân 26 Anh/chị hài lòng với cácdịch vụ hành chính công tại UBND huyện Nhơn Trạch
27 Anh/chị hoàn toàn hài lòngvới cung cách phục vụ của UBND huyện
4
28 Nhìn chung, anh/chị hài lòng khi thực hiện dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Nhơn Trạch
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Câu hỏi: Với vai trò quản lý Anh/ chị đánh giá thế nào về tỉ lệ hồ sơ giải quyết
trong những năm qua?
Có 5/5 ý kiến của lãnh đạo cho rằng việc ứng dụng tiêu chuẩn ISO vào dịch vụ hành
chính công làm cho tỉ lệ hồ sơ từng năm qua giải quyết đúng hạn càng cao.
Câu hỏi: Theo Anh/ Chị thì yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của người dân về
dịch vụ hành chính công tại UBND huyệnNhơn Trạch? Mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố trên?
Có 10/10 người (lãnh đạo và nhân viên) đồng ý các yếu tố sau có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công:
- Năng lực của nhân viên.
- Thái độ phục vụ.
- Cơ sở vật chất.
- Sự đồng cảm.
- Sự tin cậy.
- Quy trình thủ tục
Câu hỏi: Anh/ chị nghĩ thế nào về yếu tố “Quy trình thủ tục” khi mà cơ quan cấp
huyện chỉ là cơ quan hành chính thực thi pháp luật?
10/10 người (lãnh đạo và nhân viên) đều cho rằng quy trình thủ tục phải đơn giản
và đồng bộ tránh chồng chéo (ví dụ về thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định 01 bộ, nhưng quyết
định 13/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định 03 bộ)
Câu hỏi: Theo Anh/chị những chuẩn mực nào của cán bộ công chức trong công tác
tiếp dân tại đơn vị?
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng lắng nghe, thái độ phục vụ, kỹ năng giao
tiếp.
Câu hỏi: Với vai trò lãnh đạo Anh/chị có sẵn lòng đầu tư thêm để cải thiện sự hài
lòng của người dân với dịch vụ hành chính công tại UBND huyện?
5
Có 5/5 ý kiến của lãnh đạo cho rằng luôn sẵn lòng đầu tư thêm để cải thiện sự hài
lòng của người dân với dịch vụ hành chính công tại UBND huyện.
Câu hỏi: Trong quá trình tiếp xúc với người dân Anh/ chị có nhận thấy yếu tố nào
người dân quan tâm?
5/5 nhân viên tiếp nhận cho rằng người dân quan tâm đến thành phần hồ sơ, thời
gian giải quyết hồ sơ.
Câu hỏi: Anh chị có khó khăn gì khi tiếp xúc với người dân khi hồ sơ bị trễ hẹn họăc
cơ quan làm thất lạc hồ sơ của dân? và rút ra được kinh nghiệm gì khi xử lý những
tình huống đó?
Người dân thường không hài lòng về việc trễ hồ sơ, nhiều trường hợp không có
thông tin chính thức từ bộ phận xử lý hồ sơ dẫn đến rất khó khăn trong việc giải
thích cho người dân. Tuy nhiên nếu giải thích rõ lý do trễ hẹn, thì người dân thấy
thỏai mái hơn và sẵn sàng chờ, ví dụ: nếu hồ sơ trể hạn phải điện thoại báo trước để
người dân khỏi đến và có lời xin lỗi.
Câu hỏi: Anh/chị xử lý như thế nào khi người dân yêu cầu nhiều hơn chức năng quy
định của cơ quan hành chính cấp huyện?
Các nhân viên tiếp nhận cho rằng cần hướng dẫn một cách cụ thể rõ ràng cho người
dân cơ quan có thể giải quyết yêu cầu của họ.
Câu hỏi: Theo Anh/chị cách nào hay kinh nghiệm để hướng dẫn hiệu quả cho người
dân khi tham gia dịch vụ hành chính?
Trước hết cần lắng nghe, hiểu rõ mục địch của người dân là gì, hướng dẫn tận tình
chú đáo, luôn mỉm cười, tạo sự thân thiện.
Câu hỏi: Theo Anh/ chị cơ quan cần làm gì để nâng cao sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công?
Cần tạo sự tin cậy cho người nhân như giải quyết hồ sơ đúng hạn, Nâng cao năng
lực chuyên môn, thái độ phục vụ. Đồng thời cải cách thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản, thuận lợi cho người dân.
6
Câu hỏi: Anh/ chị có sẳn sàng tham gia khi triển khai cải cách thủ tục hành chính
tại đơn vị?
Sẵn sang tham gia theo sự phân công của lãnh đạo.
Câu hỏi: Theo Anh/chị bộ phận, nội dung nào cần được ưu tiên tiến hành ?
Bộ phận cần được tiến hành ưu tiên: Văn phòng đăng ký đất đai, phòng Quản lý đô
thị, phòng tài nguyên, môi trường…
Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Qua ý kiến của lãnh đạo và thủ trưởng các phòng ban tác giả luận văn đưa ra cùng
thảo luận với các nhân viên trong Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thống nhất
các yếu tố hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công như
sau:
* Sự tin cậy:
- Các quy trình thủ tục hành chính được công khai minh bạch
- Hồ sơ không bị sai sót, mất mát
- Người dân không phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ
- Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn
- UBND là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành chính
* Cơ sở vật chất:
- Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ tương đối hiện đại
- Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ rộng rãi thoáng mát
- Bộ phần tiếp nhận đầy đủ tiện nghi
* Năng lực phục vụ của nhân viên
- Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có khả năng giao tiếp tốt
- Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ
- Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên
quan
- Nhân viên tiếp nhận và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân
* Thái độ phục vụ của nhân viên:
- Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ
7
- Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người
dân
- Nhân viên tiếp nhận nhiệt tình giải đáp thắc mắc của người dân
- Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi người dân
- Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ
- Nhân viên không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp nhận hồ sơ
* Sự đồng cảm của nhân viên:
- Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp thời
- Những yếu cầu hợp lý của người dân được quan tâm giải quyết
- Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân
* Quy trình thủ tục:
- Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý
- Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý
- Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý
- Các quy định về thủ tục hành chính công là phù hợp
8
PHỤ LỤC 3
Bảng phân bố mẫu và biểu đồ thể hiện theo một số thuộc tính của người được
khảo sát
GIỚI TÍNH SỐ LƯỢNG TỶ LỆ %
149 Nam 50.2
148 Nữ 49.8
297 Tổng cộng 100.0
ĐỘ TUỔI SỐ LƯỢNG TỶ LỆ %
< 30 110 37.0
31 - 40 128 43.1
> 40 59 19.9
Tổng cộng 297 100.0
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ % HỌC VẤN
THPT trở xuống 31 10.4
THPT 57 19.2
Cao đẳng 39 13.1
Đại học 155 52.5
Sau đại học 15 5.1
Tổng cộng 297 100.0
NGHỀ NGHIỆP SỐ LƯỢNG TỶ LỆ %
Nội trợ 42 14.2
Học sinh, sinh viên 6 2.0
Công nhân, viên chức 106 35.7
9
143 48.1 Khác
297 100.0 Tổng cộng
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ % DỊCH VỤ
103 14 Sao y chứng thực
77 10.4 Đăng ký kinh doanh
130 17.6 Xây dựng
221 29.9 Đất đai
105 14.2 Đo đạc
82 11.1 Nghĩa vụ tài chính
20 2.7 Khác
738 100.0 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý dữ liệu spss 26
10