BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THỤY BẢO NGÂN
CÁC NHÂN TỐ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THỤY BẢO NGÂN
ĐỀ TÀI: CÁC NHÂN TỐ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ XUÂN VINH
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2019 Người thực hiện
LÊ THỤY BẢO NGÂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................. 2 1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................. 2 1.4 KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 3 1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 3 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC ...................................................... 4 2.1.1 Cơ cấu tổ chức VietinBank Chi nhánh Cần Thơ ................................... 5 2.1.2 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn đề bất cập hiện nay của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ ......................................... 6 2.2 TÓM TẮT CHƯƠNG ................................................................................. 11 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU/ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ...................................................................................... 13 3.1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ..................................................... 13 3.1.1 Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ................................. 13 3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng . 16 3.1.3 Tiến trình ra quyết định của khách hàng .............................................. 18 3.2 TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ............................................................................... 18 3.2.1 Các nghiên cứu trước đây .................................................................... 18 3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................. 24
3.3 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 25 3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ..................................................... 25 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 26 3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 27 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 28 4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ ........................................................... 28 4.1.1 Tình hình gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ .................................................................... 28 4.1.2 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ ................................... 35 4.2 SỰ KHÁC BIỆT VỀ NHÂN KHẨU HỌC TRONG VIỆC THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................................................................................................. 36 4.2.1 Sự khác biệt về nhân khẩu học trong thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ ......................... 36 4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ ................................ 41 CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ...... 55 5.1 CÁC PHÁT HIỆN TRONG NGHIÊN CỨU .............................................. 55 5.2 GIẢI PHÁP TỐI ƯU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GIAO DỊCH TẠI VIETINBANK CẦN THƠ ............................................................................... 56 5.2.1 Phát huy và nâng cao những lợi thế sẵn có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại của VietinBank Cần Thơ ............................................................ 56 5.2.2 Xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả ........................................ 58 5.2.3 Giải pháp tối ưu những yếu tố có ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng .............................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH: Kỳ hạn
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
TP: Thành phố
VN: Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Báo cáo tổng dư nợ năm 2016-2018 của VietinBank Cần Thơ ......... 7
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay tháng 12/2017 tại một số ngân hàng cạnh tranh trên
địa bàn TP. Cần Thơ .......................................................................................... 7
Bảng 2.3 Báo cáo thường niên nguồn vốn huy động 2016-2018 VietinBank Cần
Thơ theo thành phần kinh tế.. ............................................................................. 9
Bảng 2.4 Báo cáo thường niên nguồn tiền gửi tiết kiệm năm 2016-2018
VietinBank Cần Thơ ........................................................................................ 10
Bảng 2.5 Báo cáo thường niên lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn năm 2016-
2018 VietinBank Cần Thơ ............................................................................... 10
Bảng 2.6 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 12/2018 tại một số ngân hàng cạnh
tranh trên địa bàn TP. Cần Thơ ........................................................................ 11
Bảng 3.1 Thành phần mẫu cần thu thập tại Cần Thơ ....................................... 26
Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
VietinBank Cần Thơ ........................................................................................ 29
Bảng 4.2 Kết quả phân tích T – Test về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa
khách hàng nam và nữ ...................................................................................... 36
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân ......................................... 37
Bảng 4.4 Kết quả phân tích sâu Anova theo độ tuổi ........................................ 39
Bảng 4.5 Kết quả phân tích sâu Anova theo thu nhập ..................................... 40
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ...................................... 42
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát ............. 44
Bảng 4.8 Ma trận hệ số tương quan Pearson ................................................... 50
Bảng 4.9 Kết quả hồi qui ................................................................................. 51
Bảng 5.1 Các phát hiện trong nghiên cứu và nhóm giải pháp đề xuất ............ 55
Bảng 5.2 Tiêu chí về sản phẩm tiết kiệm ......................................................... 59
Bảng 5.3 Tiêu chí về khuyến mãi .................................................................... 60
Bảng 5.4 Tiêu chí về nhân viên ........................................................................ 61
Bảng 5.5 Tiêu chí về thuận tiện ....................................................................... 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ .................... 6
Hình 3.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng.. 18
Hình 3.2 Quá trình quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng ..................... 19
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở ĐBSCL ........ 21
Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN
huyện Phú Vang ................................................................................................ 23
Hình 3.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................... 24
Hình 4.1 Loại hình tiết kiệm khách hàng lựa chọn gửi tại VietinBank Cần
Thơ .................................................................................................................... 28
Hình 4.2 Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng khảo sát tại VietinBank
Cần Thơ ............................................................................................................ 30
Hình 4.3 Các kênh thông tin khách hàng dùng tiếp cận .......................... 32
Hình 4.4 Kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất ........................ 34
Hình 4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng .................................................................................... 35
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Tìm hiểu về hành vi, thái độ của khách hàng
cá nhân khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Cần Thơ,
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng và (3) Từ những tìm hiểu trên đề xuất
những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện, nâng cao thu hút lượng tiền gửi
tiết kiệm từ khách hàng cá nhân.
Tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân dựa trên tham khảo các nghiên
cứu trước và đưa ra 8 yếu tố tác động: uy tín ngân hàng, sản phẩm tiết kiệm, thuận tiện,
nhân viên, khuyến mãi, cơ sở vật chất, quảng bá và yếu tố xã hội được khảo sát từ 100
khách hàng gửi tiết kiệm. Tiếp đến, tác giả đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, mô
hình nghiên cứu đã giữ lại 7 yếu tố tác động trên và chỉ loại bỏ 1 biến độc lập (uy tín
ngân hàng) do không phù hợp với mô hình nghiên cứu. Sau đó tác giả thực hiện tiếp lần
lượt kiểm định hệ số tương quan Pearson và mô hình hồi qui tuyến tính và xác định được
các yếu tố (1) thuận tiện, (2) sản phẩm tiết kiệm, (3) khuyến mãi, (4) nhân viên có ảnh
hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Đồng thời có sự khác
biệt thống kê về thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa nghề nghiệp, tuổi tác, thu nhập của khách
hàng khi sử dụng phương pháp Independent Sample T-test để kiểm định sự khác biệt.
Tóm lại, về mặt thực tiễn nghiên cứu giúp góp một phần đo lường được cảm nhận
của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân
hàng. Từ đó, ngân hàng có thể thực hiện nghiên cứu thị trường và xây dựng các giải pháp
để thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng
địa bàn
ABSTRACT
The study was conducted to: (1) Learn about the behavior and attitude of individual
customers when depositing savings at the Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
Industry and Trade, Can Tho branch, (2) Determining the influencing factors as well as
the level of influence on the attraction of individual customers' savings at banks and (3)
from the above findings suggesting opinions, solutions and recommendations to improve
and raise the amount of attraction. Savings deposits from individual customers.
The author has proposed a theoretical model of the impact of factors affecting the
attraction of savings deposits of individual customers based on previous studies and
given 8 impact factors: prestige Banks, savings, convenient products, employees,
promotions, facilities, promotion and social factors surveyed from 100 savings
customers. Next, the author preliminarily assesses the scale with Cronbach's Alpha
reliability coefficient and tests scales by EFA discovery factor analysis, the research
model has retained the above 7 impact factors and only removed 1 Independent variables
(reputable banks) due to inconsistent with the research model. After that, the author
followed up Pearson correlation coefficient and linear regression model and identified
the factors (1) convenient, (2) savings product, (3) promotion, (4) Employees have an
effect on attracting savings deposits of individual customers. At the same time, there are
statistical differences in attracting savings deposits between occupations, age, and
income of customers when using Independent Sample T-test method to verify the
difference.
In summary, practical research helps contribute a measure of customer perception,
customer satisfaction in the field of banking services. Since then, the bank can conduct
market research and build solutions to attract customers, improve competition efficiency
with other banks in the same area
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ, khi mới ra đời,
tổ chức và nghiệp vụ hoạt động vẫn còn đơn giản nhưng theo đà phát triển của kinh
tế các nghiệp vụ của các ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn phù hợp định
hướng của thị trường. Ngày nay, các NHTM có xu hướng phát triển ngày càng toàn
diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy động tối đa các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
thực sự khốc liệt. Các ngân hàng thấy rằng họ phải liên tục đổi mới và cập nhật để
duy trì hoạt động và cung cấp các dịch vụ tiện lợi, đáng tin cậy đến khách hàng.
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về việc nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm
thông qua khảo sát hành vi, thái độ của khách hàng như: Mokhlis và cộng sự, 2008;
Chigamba và cộng sự (2011); Siddique (2012); Almejyesh và Rajha (2014);...Bên
cạnh đó cũng có một số tác giả trong nước cũng tiếp cận nghiên cứu về thu hút gửi
tiền tiết kiệm như: Nguyễn Quốc Nghi (2011), Lê Thị Thu Hằng (2012). Mục đích
của nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng ở khu vực đặc thù vùng Tây Nguyên làm căn cứ cho các nhà
quản lý có những chính sách phù hợp để nâng cao hoạt động thu hút huy động vốn
của ngân hàng. Vậy mới thấy công tác huy động vốn là một trong những công tác vô
cùng quan trọng để duy trì hoạt động cho vay của mình. NHTM CP Công Thương
VN- CN Cần Thơ cũng không nằm ngoài mục đích trên, “tìm hiểu nhu cầu khách
hàng cá nhân từ đó nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm”: đây được xem như chiến
lược kinh doanh năm 2019 của ngân hàng Công Thương. Xuất phát từ thực tế trên,
để nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm từ nguồn khách hàng cá nhân tăng sức cạnh
tranh và phát triển bền vững hơn trên địa bàn thành phố Cần Thơ nên đề tài “Các
nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” đã được tác giả lựa chọn.
2
Nghiên cứu này có ý nghĩa củng cố về mặt lý thuyết và hoàn thiện thực tiễn để đáp
ứng tốt hơn trong ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng đến giải quyết một số mục tiêu như sau:
Tìm hiểu về hành vi, thái độ của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm tại
ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Cần Thơ
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến việc thu hút
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Từ những tìm hiểu trên đề xuất những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm
cải thiện, nâng cao thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân, tăng khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng địa bàn Cần Thơ
- Câu hỏi nghiên cứu:
Hành vi của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công
Thương VN Chi nhánh Cần Thơ là gì?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
cá nhân?
Mối quan hệ giữa các yếu tố đó ra sao?
Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng cá nhân tác động như thế nào đến
nhu cầu gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương?
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tài đối tượng nghiên cứu là các khách hàng
cá nhân có gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: nghiên cứu vào mốc thời gian từ 2016-2019
Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu các khách hàng cá nhân có gửi tiết
kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ
3
1.4 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Đề tài được trình bày gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu/ Phương pháp tiếp cận
- Chương 4: Phân tích vấn đề nghiên cứu và xác định nguyên nhân vấn đề
- Chương 5: Lựa chọn giải pháp cho vấn đề/ Đề xuất ý kiến
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Về phương diện lý thuyết:
Đề tài sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng việc thu hút
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương VN
Chi nhánh Cần Thơ và xác định ước lượng rõ các nhân tố nào có ảnh hưởng, ảnh
hưởng ở mức độ nào khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Đề tài đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng
với các công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu
nhằm đảm bảo độ tin cậy trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi của khách hàng.
Về phương diện thực tiễn:
Đề án đo lường được cảm nhận của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng việc thu hút tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân
Ngân hàng có thể hiểu rõ hơn về thái độ, hành vi của khách hàng từ đó xây
dựng các giải pháp nhằm đáp ứng hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh hơn nữa.
Nghiên cứu này đóng vai trò là nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai
nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như đưa ra phương hướng nâng cao thu
hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
4
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Cần Thơ gọi tắt là
VietinBank Cần Thơ tiền thân là ngân hàng khu vực thành phố Cần Thơ thuộc ngân
hàng Nhà nước, trụ sở ban đầu đặt tại 39-41 Ngô Quyền, Cần Thơ. Đến tháng 7/1988,
VietinBank Cần Thơ được chính thức thành lập và có trụ sở đặt tại số 09 Phan Đình
Phùng, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Trải qua 25 năm hình thành và phát triển,
VietinBank Cần Thơ đã không ngừng nổ lực vượt qua thử thách, khó khăn để đạt
thắng lợi như ngày hôm nay. Trước đây hoạt động của VietinBank Cần Thơ chỉ là
huy động nguồn vốn tại chỗ từ các thành phần kinh tế và nhận vốn điều hòa từ Ngân
hàng Trung ương, đồng thời cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, giao thông
vận tải, dịch vụ,… Đến năm 1991, VietinBank Cần Thơ mở rộng thêm hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Hiện tại, VietinBank Cần Thơ đã cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng. Mạng lưới của VietinBank Cần Thơ
ngày càng được mở rộng bao gồm 1 hội sở, 08 phòng giao dịch, hệ thống ATM, POS
khắp quận huyện TP Cần Thơ. Ngoài ra, VietinBank Cần Thơ không ngừng đổi mới
công nghệ, mô hình hoạt động, xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp,… nhằm đảm bảo
quản trị rủi ro và hoạt động kinh doanh hiệu quả, luôn hướng tới khách hàng.
Tháng 01/2011, VietinBank Cần Thơ chính thức được cấp chứng nhận
9001:2008 về các lĩnh vực: cung cấp dịch vụ cho vay, thanh toán, bảo lãnh nhận tiền
gửi, mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ thẻ. Như vậy, VietinBank Cần Thơ đã khẳng định
và cam kết chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng phù hợp với các
tiêu chuẩn đã công bố. Đồng thời, VietinBank Cần Thơ sẽ tiếp tục duy trì và cải tiến
hệ thống quản trị chất lượng, góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
5
Nguồn: phòng Tổng hợp VietinBank chi nhánh Cần Thơ
2.1.1 Cơ cấu tổ chức VietinBank Chi nhánh Cần Thơ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ
Với sự bố trí theo mô hình như sơ đồ hình 2.1 có thể thấy VietinBank Chi nhánh
Cần Thơ gồm 1 hội sở chia làm 7 phòng ban phối hợp với nhau cùng làm việc với
mục tiêu thúc đẩy kinh doanh và 8 phòng giao dịch có chức năng thực hiện hầu hết
các nghiệp vụ huy động, cho vay, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ,…
6
2.1.2 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn
đề bất cập hiện nay của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ
2.1.2.1 Về dư nợ cho vay
Tình hình cho vay tại VietinBank Cần Thơ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1 Báo cáo tổng dư nợ năm 2016-2018 của VietinBank Cần Thơ
Năm 2016 2017 2018
Tổng dư nợ chi nhánh (triệu 4,530,409 5,320,395 5,750,062
Nguồn: phòng Tổng hợp VietinBank chi nhánh Cần Thơ
đồng)
Tổng dư nợ chi nhánh có sự tăng trưởng từng năm trong kỳ 2016-2018 tuy
nhiên con số này vẫn chưa làm hài lòng Ban giám đốc khi năm 2017, thị phần dư nợ
cho vay của Chi nhánh chiếm khoảng 7,5% trong tổng số 67,570 tỷ đồng. Tỷ trọng
này thực là một con số rất khiêm tốn trên địa bàn rộng lớn và tiềm năng như thành
phố Cần Thơ. Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2018 là chiếm 9% thị phần (tương
đương tăng 1,013 tỷ đồng). Có thể coi Vietcombank và BIDV là 2 tổ chức tín dụng
lớn, trực tiếp cạnh tranh với VietinBank trên địa bàn, có mức lãi suất ưu đãi cho vay,
phí dịch vụ cho vay hấp dẫn. Cụ thể lãi suất niêm yết:
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay tháng 12/2017 tại một số ngân hàng cạnh tranh trên
địa bàn TP. Cần Thơ
Kỳ hạn/sản VietinBank BIDV Eximbank Sacombank Vietcombank
phẩm
7.5% 6.8% 7.2% 7.3% 7.1% Ngắn hạn
10.5% 11% 11.2% 11.5% 10.8% Trung dài
Nguồn: tổng hợp từ website của các Ngân hàng
hạn
+ Vietcombank cho vay trung dài hạn ưu đãi 02 năm đầu 8.33%/năm. Không
thu hồi lãi suất đã ưu đãi khi hết thời gian ưu đãi.
7
+ BIDV cho vay trung dài hạn lãi suất là 11%/năm. Thời gian vay trên ½ thời
gian ưu đãi khách hàng có nhu cầu trả trước hạn sẽ không thu hồi lãi đã ưu đãi.
- Đối với công tác thẩm định giá qua AMC, khiến chi nhánh khá bị động trong
quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng, do sự phối hợp chưa đồng bộ. Thông
thường phải có đề nghị thì phía AMC mới đi thẩm dịnh, và nếu khách hàng không
đồng ý với mức giá do phía AMC đưa ra, họ không vay thì chi nhánh vẫn phải thanh
toán đầy đủ mức phí đó.
Vấn đề về lãi suất, chế độ ưu đãi khi vay vốn, cũng như cơ chế hoạt động của
từng ngân hàng,… đã ảnh hưởng không nhỏ đến “miếng bánh” vay vốn của
VietinBank trên thị trường Cần Thơ. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ cần lãi suất
thấp, ưu đãi nhiều thì sẽ thu hút được khách hàng, ta cần nghiên cứu xem các tác động
nào ngoài các yếu tố trên ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Có như vậy mới tạo được sự khác biệt trên thị trường cạnh
tranh như hiện nay.
2.1.2.2 Về huy động vốn:
Năm 2017, thị phần huy động vốn của VietinBank Cần Thơ chỉ chiếm 6% trong
tổng huy động vốn của TP. Cần Thơ (65,967 tỷ đồng); con số này có khá khiêm tốn
so với uy tín thương hiệu VietinBank. Điều này cho thấy, địa bàn TP.Cần Thơ còn
rất tiềm năng, Chi nhánh phải tăng cường nỗ lực và áp dụng mọi chính sách để nâng
cao thị phần. Mục tiêu trong năm 2018, VietinBank Cần Thơ phải chiếm ít nhất 7.5%
thị phần (tương đương tăng 989 tỷ đồng).
8
- Nguồn vốn huy động 2016-2018 như sau:
Bảng 2.3 Báo cáo thường niên nguồn vốn huy động 2016-2018 VietinBank Cần Thơ
theo thành phần kinh tế
Năm 2016 2017 2018
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Nguồn vốn huy động 3,939,805 100 4,160,204 100 4,449,175 100
theo thành phần kinh
tế
1. KH doanh nghiệp 981,642 25 1,387,158 33 1,288,792 29
2. KH Bán lẻ 1,724,915 44 2,602,488 63 2,835,012 64
Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ
3. Nguồn vốn khác 1,233,249 31 170,558 4 325,371 7
Nhìn chung từ 2016-2018 chi nhánh luôn đạt nguồn vốn huy động theo thành
phần kinh tế cao. Trong đó: nguồn vốn huy động từ khách hàng bán lẻ chiếm tỷ trọng
cao nhất qua các năm 2016-2018 chiếm 44% năm 2016, 63% năm 2017 và 64% năm
2018, đây là con số khả quan khi hiện nay hầu như các ngân hàng đang thực hiện huy
động vốn từ nguồn khách hàng cá nhân thế nên chi nhánh VietinBank Cần Thơ cần
phát huy hơn nữa trong việc khai thác vốn từ nguồn khách hàng bán lẻ. Trong đó:
Huy động từ tiền gửi thanh toán:
Chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi core đầu năm 2017, chuyển một số lượng
lớn tài khoản thẻ ATM (hơn 39.000 thẻ đã kích hoạt) tích hợp tài khoản tại quầy.
Nâng số lượng khách hàng đáng kể giao dịch tại quầy tăng so với năm 2016 là 5,107
KH (KH thông thường: 4,756 KH và KHUT: 351 KH). Bên cạnh đó, việc thực hiện
luân chuyển cán bộ định kỳ cũng gây ảnh hưởng đến việc quản lý và khai thác khách
hàng hiện hữu, gặp khó khăn do phải tiếp cận khách hàng cũng như địa bàn hoạt động
mới nhận bàn giao và bắt nhịp ngay với công việc để phát triển hoạt động kinh doanh
9
của đơn vị mình. Đồng thời, việc tăng trưởng đi đôi với chăm sóc khách hàng sẽ là
áp lực vô cùng lớn.
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm:
Bảng 2.4 Báo cáo thường niên nguồn tiền gửi tiết kiệm năm 2016-2018
VietinBank Cần Thơ
2016 2017 2018 Năm
Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Tiền gửi tiết kiệm (triệu đồng) 2,381,949 3,405,878 3,329,056
Huy động từ tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm 2016-2018. Tuy nhiên lượng
tiền gửi vẫn không như mong đợi của Ban giám đốc khi tốc độ tăng trưởng còn chậm
và phải cạnh tranh lãi suất với các ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ. Để thấy rõ hơn
về vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm bảng 2.5 dưới đây sẽ phân ra từng kỳ hạn như
sau:
Bảng 2.5 Báo cáo thường niên lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn năm 2016-2018
VietinBank Cần Thơ
Kỳ hạn Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
(tháng) tính
Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 1,757,144 7,854 616,951 1,970,221 1,434,050 1,608 1,778,376 1,548,736 1,944
Qua số liệu trên cho thấy, khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm ngắn hạn (từ 1-
3 tháng) với số lượng lớn bởi đây là kỳ hạn ngắn tuy lãi suất thấp nhưng thuận tiện
cho khách hàng dễ dàng trong việc xoay sở khi cần thiết. Với kỳ hạn dài (từ 12 tháng
trở lên) phù hợp với khách hàng lớn tuổi có nhu cầu hưởng lãi suất cao và nhận lãi
hàng kỳ/ quý. Nhìn vào bảng 2.5 có thể thấy chi nhánh cần phát huy kênh huy động
ngắn hạn để có nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm cao hơn cũng như cải thiện nguồn
vốn từ trung- dài hạn từ nhóm khách hàng cao tuổi nhằm nâng cao tính cạnh tranh và
chiếm thị phần cao trên địa bàn thành phố.
10
Bên cạnh đó, lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm năm 2016 là 3.611 người,
trong đó tiền gửi tiết kiệm online đạt 4,8 tỷ đồng (chiếm 69% kế hoạch được giao),
loại hình gửi tiết kiệm online tuy còn khá mới mẻ nhưng với dân cư đang trẻ hóa như
hiện nay đây là loại hình hứa hẹn sẽ đem đến lợi nhuận cao cho VietinBank Cần Thơ
nói riêng và các tổ chức tín dụng trên toàn địa bàn nói chung. So với tiền gửi từ các
tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn tuy lượng tiền gửi cũng như số lượng khách
hàng từ dân cư nằm trong top của toàn thành phố nhưng vẫn chiếm tỷ trong khiêm
tốn, đòi hỏi VietinBank chi nhánh Cần Thơ cần phải tăng khả năng cạnh tranh để thu
hút lượng tiền gửi tiết kiệm.
Do sức ép lãi suất (Lãi suất huy động vốn năm 2018 giảm khoảng 0.5% ở các
kỳ hạn dưới 12 tháng so với lãi suất năm 2017), chất lượng dịch vụ, cảm nhận của
khách hàng đang ngày càng phân hóa không tập trung vào các ngân hàng lớn như
VietinBank hay Vietcombank, BIDV, Agribank. Điển hình như sau:
Mặc dù áp dụng cơ chế chủ động hiện hành nhưng vẫn chưa cạnh tranh được
lãi suất với các ngân hàng khác. Ngân hàng có lãi suất cao nhất là SHB, SCB và đa
số các ngân hàng chào lãi suất tăng dần theo số tiền gửi. Cụ thể lãi suất niêm yết như
sau:
Bảng 2.6 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 12/2018 tại một số ngân hàng cạnh
tranh trên địa bàn TP. Cần Thơ
Kỳ hạn gửi tiết kiệm Ngân hàng KHH 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
0.10 4.50 5.00 5.50 5.50 6.80 VietinBank,
Vietcombank
0.10 4.50 5.00 5.50 5.60 6.90 BIDV
0.20 4.50 5.00 5.50 5.60 6.80 Agribank
1.00 5.40 5.50 7.10 7.10 7.50 SCB
0.50 5.30 5.50 6.90 7.00 7.10 SHB
Nguồn: tổng hợp từ website của các Ngân hàng
0.30 5.00 5.30 6.30 6.30 7.20 MBBank
11
Có thể thấy, 4 ngân hàng TMCP Nhà nước là VietinBank, Vietcombank, BIDV,
Agribank có lãi suất kém hấp dẫn hơn nhưng vẫn nắm giữ 58% lượng tiền gửi của hệ
thống (theo số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến ngày 20/09/2018). Bởi lẽ lãi suất
không phải là yếu tố quyết định nhất đến việc gửi tiền của người dân. Những ngân
hàng này ngoài việc đã xây dựng uy tín, thương hiệu tốt thì còn có lợi thế là quy mô
chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân khi
cho rằng gửi tiền tại Ngân hàng do Nhà nước nắm giữ vốn sẽ an toàn hơn.
Tuy nhiên, một số ngân hàng khác chào lãi suất hấp dẫn cho khách hàng, tặng
quà kèm khi gửi kỳ hạn dài, số tiền lớn, chính vì thế lượng khách hàng bắt đầu có sự
phân hóa theo hướng chuộng ưu đãi hơn là an toàn như sau:
+ SHB: 7.10 %/năm gửi kỳ hạn 12 tháng, lĩnh lãi hàng tháng + quà.
+ SCB: 5.40%/năm gửi 31 ngày, 7.10%/năm KH 06T, 7.50%/năm KH 12T
Các chỉ số trên cho thấy dù VietinBank Cần Thơ luôn hướng đến mục tiêu
hoàn thành kế hoạch nhưng nguồn vốn huy động có kỳ hạn chưa tăng nhiều như kỳ
vọng một phần do cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng trên địa bàn TP Cần Thơ,
một phần lớn nữa do khách hàng tại TP. Cần Thơ hiện đang có xu hướng “mạo hiểm
rủi ro” lựa chọn ngân hàng có lãi suất cao, chất lượng phục vụ tốt để gửi tiền và trở
thành khách hàng VIP tại ngân hàng. Tuy nhiên để trở thành khách hàng VIP được
tiếp đón tại từng ngân hàng có những tiêu chí riêng, chẳng hạn tại VietinBank để trở
thành khách hàng ưu tiên cần gởi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng để được xếp hạng Bạc hoặc
Vàng hoặc Đồng từ đó có chính sách ưu đãi trong dịp sinh nhật, lễ Tết,…riêng tại các
ngân hàng khác như Sacombank, MBBank lại có chính sách khác để thu hút khách
hàng. Thế nên để thu hút huy động vốn tại thị trường đầy cạnh trạnh như hiện nay
trên địa bàn ngoài việc áp dụng mức lãi suất tốt cho khách hàng thì cần các chính
sách hậu mãi, thái độ nhân viên, uy tín ngân hàng,…
2.2 TÓM TẮT CHƯƠNG
Từ những vấn đề nêu trên khó khăn trong huy động vốn có kỳ hạn, ta rút kết ra
rằng lãi suất tiền gửi cao hay lãi suất tiền vay thấp không phải là yếu tố quyết định
nhất khách hàng sẽ chọn ngân hàng nào để được phục vụ .Yếu tố then chốt là ngân
12
hàng có chế độ ưu việt gì hơn đối thủ cạnh tranh, thái độ phục vụ của nhân viên có
khác biệt gì, sản phẩm ngân hàng dành cho đối tượng nào,…Lượng khách hàng tại
VietinBank Cần Thơ tuy lớn nhưng để phát triển đi đôi với phục vụ tốt khách hàng
đang là vấn đề bất cập hiện nay của chi nhánh trên địa bàn. Thế nên đề tài đưa ra
không chỉ nêu lên khó khăn, thuận lợi chi nhánh gặp phải mà còn tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thu hút lượng tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân từ đó
đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thu hút khách hàng đi đôi với tăng trưởng lợi
nhuận trên địa bàn như hiện nay.
13
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU/ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
3.1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
3.1.1 Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
3.1.1.1 Dịch vụ ngân hàng
a. Khái niệm:
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả của một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ
có thể gắn liền hay không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Dịch vụ trong nền kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là thiên về phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và có
những sản phẩm thiên về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa hàng hóa- dịch vụ. Dịch vụ có những đặc điểm như sau:
Tính đồng thời (Simultaneity): Sản phẩm và tiêu dùng cùng xảy ra đồng
thời
Tính không thể tách rời (Inseparability): Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
không thể tách rời, thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia
Tính chất không đồng nhất (Varability): Không có chất lượng đồng nhất Vô hình (Intangibility): Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước
khi tiêu dùng
Không lưu trữ hàng hóa (Perishshabality): không lập kho để lưu trữ như
hàng hóa được
Theo PhilipKotler (1995): “Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chu yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự
chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có hoặc không liên quan đến
hàng hóa dưới dạng vật chất của nó” trích “Marketing căn bản- Nguyên lý tiếp thị,
NXB TP.Hồ Chí Minh, 1995”
14
b. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Hiện nay có hai cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng:
- Dịch vụ ngân hàng là tổng thể các hoạt động của ngành ngân hàng với tư
cách là một ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ. Đây là cách hiểu được sử dụng khi đề cập
đến hệ thống ngân hàng với tư cách là một ngành kinh tế.
- Dịch vụ ngân hàng là các sản phẩm phi tín dụng. Cách hiểu này không chặt
chẽ về mặt khoa học nhưng lại có một ý nghĩa nhất định và được dùng khá phổ biến
trong thực tế.
Theo một số tác giả dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai khía cạnh: rộng
và hẹp. Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối,…của hệ thống ngân hàng hàng đều là hoạt động cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế. Quan niệm này phù hợp với tất cả các phân ngành dịch vụ ở Việt
Nam, Hoa Kỳ cũng như nhiều nước phát triển. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng
chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng của định chế tài chính trung gian hay
huy động vốn và cho vay.
3.1.1.2 Lý thuyết về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
a. Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
Theo luật các tổ chức tín dụng, tại điều 20, tiền gửi được định nghĩa như sau:
“Tiền gửi là số tiền của tổ chức cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác
có hoạt động Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và phải hoàn
trả cho người gửi tiền”. Có thể hiểu tiền gửi chính là tiền của khách hàng ký thác vào
Ngân hàng nhằm mục đích chính: giao dịch thanh toán nơi cất giữ tiền an toàn và
sinh lời.
Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm được chia thành:
15
Tiết kiệm không kỳ hạn:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giành cho đối tượng khách hàng cá
nhân hoặc tổ chức, có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục đích an toàn và sinh
lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Khách hàng
lựa chọn hình thức tiền gửi này chủ yếu vì mục tiêu an toàn và tiện lợi. Đối với ngân
hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất kỳ lúc nào cũng được nên ngân
hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng. Do đó ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế giành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn hình thức gửi tiền này
là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn cao
hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi theo
loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, EUR, USD,…) và tùy theo uy tín và rủi ro của
ngân hàng nhận tiền gửi.
Với hình thức này khách hàng chỉ được phép rút tiền đúng kỳ hạn như đã cam
kết. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền thì Ngân hàng cho
phép khách hàng được rút tiền trước kỳ hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng
sẽ chỉ được trả lãi suất theo tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân chia thành nhiều loại:
Căn cứ vào kỳ hạn gửi: tiền gửi kỳ hạn 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 tháng hoặc
lâu hơn đến 36 tháng hoặc lớn hơn. Hiện nay để tạo điều kiện cho khách hàng, nhiều
ngân hàng còn có cả dạng tiền gửi theo tuần.
Căn cứ vào phương thức trả lãi: tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, cuối kỳ, định
kỳ (tháng hoặc quý)
Căn cứ vào loại tiền gửi: tiền gửi VND, USD, EUR, vàng,…
16
Các loại tiết kiệm khác
Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm
khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm tích lũy,…với những nét đặc trưng riêng nhằm
làm cho sản phẩm luôn đổi mới và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước
của đối thủ cạnh tranh.
b. Sự cần thiết của tiền gửi dân cư
Đối với ngân hàng: tiền gửi dân cư là một nguồn huy động thường xuyên
của ngân hàng. Nguồn này có được do tích lũy từ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng
của cán bộ công nhân đã nghỉ hưu, những người buôn bán nhỏ,…Tuy số tiền gửi của
mỗi người là không nhiều nhưng số lượng tiền gửi là rất đông nên tiền gửi dân cư
thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Thông thường đây là nguồn vốn ổn
định nhất trong các nguồn mà các ngân hàng huy động dễ dàng trong việc cân đối
cũng như sử dụng vốn.
Đối với nền kinh tế: tiền gửi dân cư góp phần vào đầu tư kinh tế, cung cấp
nguồn vốn tín dụng tại chỗ cho nhân dân. Mặt khác tiêng gửi dân cư còn phản ánh
khả năng phát triển, thu nhập của người dân.
Đối với dân cư: đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, hạn chế rủi
ro, tích lũy những món tiền nhỏ lẻ thành món tiền lớn thõa mãn nhu cầu tiêu dùng,
kế hoạch chi tiêu cho tương lai cũng như nhận được một khoản lợi tức định kỳ.
3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
Theo hiệp hội Hoa Kỳ, hành vi của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút
khách hàng của doanh nghiệp nói chung và của Ngân hàng nói riêng: “Hành vi khách
hàng chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận
thức của con người mà sự tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ”
Theo Kotler và Levy: “Hành vi của khách hàng là những hành vi cụ thể của một
cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch
vụ”. Thế nên Philip Kotler đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng như sau:
17
Văn hóa Xã hội
Cá nhân Nhóm tham Nền văn hóa Tuổi và giai đoạn khảo Tâm lý của chu kỳ sống
Nghề nghiệp Động cơ Nhóm văn Gia đình hóa Hoàn cảnh kinh tế Nhận thức
Nguồn: Philip Kotler, (1996), Quản trị marketing
Người mua Lối sống Hiểu biết Tầng lớp xã Vai trò và địa Nhân cách và tự ý Niềm tin và hội vị xã hội thức thái độ
Hình 3.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
- Các yếu tố văn hóa: các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành
vi của khách hàng bao gồm: nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội
- Các yếu tố xã hội: (1) nhóm tham khảo: những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp
hoạc gián tiêp đến hành vi, thái độ của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp
một người gọi là nhóm thành viên, đó là những nhóm người mà người đó có tham gia
và tác động qua lại. (2) gia đình: là nhóm tham khảo lớn nhất trong xã hội bao gồm
bố, mẹ, vợ chồng là những người định hướng. (3) vai trò địa vị: là một tập hợp những
hành động mà những người xung quanh chờ đợi ở người đó. Một vai trò có một địa
vị nhất định phản ánh mức độ đánh giá tốt về nó của xã hội.
- Các yếu tố cá nhân: những quyết định của khách hàng bị ảnh hưởng bởi đặc
điểm cá nhân, nổi bật nhất là (1) tuổi tác và chu kỳ của giai đoạn sống: mỗi giai đoạn
lại có những ưu tiên cũng như quyết định khác nhau trong suốt chu kỳ sống. (2) nghề
nghiệp: ảnh hưởng nhất định đến cách thức tiên dùng của khách hàng. (3) hoàn cảnh
kinh tế, (4) lối sống,…
- Các yếu tố tâm lý: (1) động cơ: là nhu cầu để trở thành khẩn thiết đến mức
độ buộc con người phải tiếp cách để thỏa mãn. (2) nhận thức:tính chất hành động của
một người tùy thuộc vào chỗ người đó có nhận thức tình huống đó như thế nào. (3)
18
niềm tin và thái độ: là sự nhận thức trong thâm tâm về một việc và đánh giá tốt hay
xấu của cá nhân. Thái độ làm cho con người sẵn sàng thích hoặc không thích một sản
phẩm nào đó.
3.1.3 Tiến trình ra quyết định của khách hàng
Để có một giao dịch, khách hàng phải trải qua một quá trình bao gồm: (1) nhận
thức nhu cầu, (2) tìm kiếm thông tin, (3) đánh giá các phương án, (4) quyết định mua,
(5) đánh giá sau khi mua
Tìm kiếm
Đánh giá
Quyết định
nhu cầu
thông tin
sau khi mua
mua
Đánh giá các phương án
Nguồn: Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản
Nhận thức
Hình 3.2 Quá trình quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng
3.2 TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
3.2.1 Các nghiên cứu trước đây
Tình hình cạnh tranh của ngân hàng ngày càng gay gắt từ cạnh tranh sản phẩm,
dịch vụ cho đến cạnh tranh tiền gửi tiết kiệm. Cùng với sự hội nhập sâu rộng vào các
tổ chức thương mại thì ngân hàng càng chịu nhiều sức ép hơn không những từ các
đối thủ trong nước mà còn ngoài nước. Vì vậy để cạnh tranh tiền gửi tiết kiệm ngân
hàng phải tăng cường hiệu quả hoạt động của mình để tồn tại và phát triển. Công tác
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là một trong những công tác vô cùng quan trọng để
duy trì hoạt động cho vay của mình. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về thu hút
tiền gửi của khách hàng cá nhân như:
1. Nghiên cứu của Sayani, Hameedah, and Hela Miniaoui (2013),
“Determinants of bank selection in the United Arab Emirates”, International
Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.3, pp 206-228
Sayani & Miniaoui (2013) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định cho việc chọn
ngân hàng gửi tiền tiết kiệm trong giao dịch của người Hồi giáo. Theo đó, uy tín ngân
19
hàng không được xem như một yếu tố quan trọng để lựa chọn ngân hàng trong nghiên
cứu. Kỳ vọng lợi nhuận cũng không phải là yếu tố quyết định sử dụng dịch vụ tiền
gửi ngân hàng. Sự giới thiệu của bạn bè, gia đình cũng không ảnh hưởng đáng kể đến
sự lựa chọn ngân hàng.
2. Nghiên cứu của Almossawi, Mohammed (2001), “Bank selection criteria
employed by college students in Bahrain: an empirical analysis”, International
Journal of Bank Marketing, Vol.19, No.3, pp 115-125 và nghiên cứu của Zineldin,
M. (1996) “Bank strategic postioning and some determinants of bank selections”
International Journal of Bank Marketing, 12-22
Nghiên cứu thực hiện ở Bahrain của Almossawi (2001) cho thấy khách hàng là
sinh viên quan tâm đến uy tín ngân hàng, thuận tiện có chỗ đậu xe gần ngân hàng, sự
thân thiện của nhân viên ngân hàng, những lợi ích và vị trí đặt máy ATM. Theo
Zineldin (1996), vị trí thuận tiện, giá cả và hình ảnh quảng cáo có tác động nhỏ đến
quá trình sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Sự thân thiện của nhân viên, thực hiện giao
dịch chính xác và nhanh chóng là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn và giúp
tăng cường sự gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng.
3. Nghiên cứu của Kennington, Carolyn, Jeanne Hill, and Anna Rakowska
(1996),"Consumer selection criteria for banks in Poland", International Journal of
Bank Marketing, Vol. 14, No. 4, pp. 12-21
Kết quả nghiên cứu của Kennington et al.(1996) cho thấy các biến số quan
trọng nhất ảnh hưởng đến sự gắn bó sử dụng dịch vụ của khách hàng là uy tín, giá cả
và chất lượng dịch vụ. Uy tín và sự bảo đảm của ngân quỹ nhà nước thì quan trọng
hơn đối với nam giới và gia đình, bạn bè ảnh hưởng quan trọng hơn đối với nữ giới.
Khách hàng có thu nhập cao không quan tâm đến giá cả, nhưng họ quan tâm đến uy
tín, chất lượng dịch vụ, và sự tiện lợi. Đối với khách hàng mức thu nhập thấp hơn,
giá cả rõ ràng là mối quan tâm chính.
Bên cạnh đó một sô tác giả trong nước cũng tiếp cận nghiên cứu để thu hút tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Điển hình như:
20
1. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nghi, “Nghiên cứu các nhân tố tác
động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
Phí phát sinh
Mức độ an tòan của ngân hàng
Thực hiện giao
dịch nhanh
nhân ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
Lựa chọn ngân
Danh tiếng của
hàng gửi tiết kiệm
Ngân hàng
CSVC, trang
thiết bị
Trang phục nhân
viên gọn gàng
Lãi suất hợp lý
Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi (2011)
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở ĐBSCL
Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2011).
Trong đó có 7 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng
đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, đó là: lãi suất hợp lí, phí phát sinh trong quá trình
sử dụng, mức độ an toàn của ngân hàng, danh tiếng, trang phục của nhân viên thanh
lịch gọn gàng, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại và giao dịch nhanh. Trong đó, có
3 nhân tố quan trọng tác động đến quyết định của người đi gửi tiết kiệm đó là sự tin
cậy, cơ sở vật chất và giao dịch nhanh.
21
2. Lê Thị Thu Hằng. “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của
khách hàng cá nhân năm 2012”. Thư viện quốc gia Việt Nam (mã số LATS tâm lí
học 62.31.80.05)
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 2 nhóm yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn
ngân hàng của khách hàng cá nhân để gửi tiền tiết kiệm là:
- Yếu tố chủ quan: tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập
- Yếu tố khách quan gồm: (1) tâm lý: tác động từ người quen, (2) kinh tế: lạm
phát, thị trường vàng, ngoại tệ,…(3)ngân hàng: uy tín, sản phẩm gửi tiết kiệm, lãi
suất (giá), mạng lưới chi nhánh, nhân viên, chính sách khuyến mãi,…
3. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018). “Các nhân tố ảnh
hưởng đến giao dịch gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân” khảo sát tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam- CN Bảo Lộc, TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu dựa vào dữ liệu được thu thập từ 184 quan sát được xử lý bằng công
cụ SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố (EFA),
phân tích tương quan và phân tích hồi. Kết quả nghiên cứu xác định có 5 yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm: Nhận
biết thương hiệu, ảnh hưởng người thân, lợi ích tài chính, nhanh chóng và an toàn và
chiêu thị. Dựa vào kết quả nghiên cứu các hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và mở rộng thị trường thu hút khách hàng mới.
22
4. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014). “Nghiên cứu các ảnh hưởng đến xu hướng
sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
Uy tín thương
hiệu
Cơ sở vật chất
nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang”
Xu hướng sử
Lãi suất
dụng dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm tại
Khuyến mãi
Ngân hàng
Trang phục nhân
viên gọn gàng
Vai trò cá nhân
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014)
Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện
Phú Vang
Tác giả đã đưa ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại
ngân hàng gồm: uy tín ngân hàng, cơ sở vật chất, lãi suất, khuyến mãi, trang phục
nhân viên, vai trò cá nhân. Nghiên cứu được khảo sát trên 110 mẫu và kết quả đã loại
bỏ biến cơ sở vật chất, khuyến mãi khi tác giả cho rằng đây là 2 biến không phù hợp
với mô hình nghiên cứu và còn 4 biến ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn huy
động có kỳ hạn còn lại và đưa ra các biện pháp để nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm
cá nhân. Nghiên cứu dựa vào dữ liệu được thu thập từ 184 quan sát được xử lý bằng
công cụ SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố
(EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi. Kết quả nghiên cứu xác định có 4 yếu
23
tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm:
nhận biết thương hiệu uy tín, lãi suất, trang phục nhân viên, vai trò cá nhân
5. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011). “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội- HabuBank”
Tác giả đã phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong hoạt động huy
động vốn, đưa ra mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hút khách hàng cá
nhân. Trong đó, hiệu quả huy động phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng vốn huy động,
tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu cho vay và đầu tư, sự phù hợp giữa huy
động vốn và sử dụng vốn, chi phí huy động vốn và chênh lệch lãi suất bình quân giữa
huy động vốn và sử dụng vốn. Nguyên nhân do tác động từ bên trong: mạng lưới hoạt
động, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên, bên ngoài do lạm phát, khủng hoảng kinh tế,
cạnh tranh giữa các ngân hàng và thói quen lựa chọn của người dân. Từ nguyên nhân
trên tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm từ
khách hàng tại ngân hàng Habubank.
6. Bùi Hồng Minh (2006). “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL”
Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động của ngân hàng, phân tích ưu cũng như
nhược điểm ngân hàng hiện còn tồn động. Từ đó tác giả dựa vào tài liệu lược khảo
cũng như thực tế tại ngân hàng, tác giả cho rằng ngân hàng muốn thu hút lượng khách
hàng huy động vốn cần biết rõ nguyên nhân xuất phát từ nội tại và cả tác động từ bên
ngoài gồm: cạnh tranh đối thủ, năng lực yếu kém của nhân viên, tỷ giá hối đoái,… từ
đó đề xuất khắc phục cạnh tranh ngành tốt hơn trong thời gian tới.
7. Đàm Văn Tú (2014). “Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển VN- CN Phúc Yên”
Tác giả đã giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng, các hình thức huy
động vốn gồm từ tiết kiệm, tài khoản có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, trong đó huy
động vốn từ tiết kiệm được đánh giá mang lại nguồn vốn cao cho ngân hàng nhất.
Sau đó, tác giả đã đánh giá chung ưu điểm của ngân hàng và còn tồn động nhược
điểm như: qui mô chưa đủ lớn, marketing còn hạn chế, thương hiệu Ngân hàng chưa
24
được nhiều người dân biết đến dẫn đến tâm lý e dè khi gửi tiết kiệm. Tác giả đã đưa
ra đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề trên bằng nhiều biện pháp đề tăng lượng
khách hàng cá nhân đến gửi tiết kiệm và nâng cao thương hiệu nhân biết của ngân
hàng
3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ những nghiên cứu trước được tác giả tham khảo như nghiên cứu thực hiện ở
Bahrain của Almossawi (2001) cho thấy khách hàng quan tâm đến yếu tố uy tín ngân
hàng, sự thuận tiện, sự thân thiện của nhân viên ngân hàng. Cũng nghiên cứu cùng
mảng đề tài trên, mô hình của tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã đưa ra 3 nhân tố
quan trọng tác động đến quyết định của người đi gửi tiết kiệm đó là sự tin cậy, cơ sở
vật chất và giao dịch nhanh. Bên cạnh đó, 5 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm: Nhận biết thương hiệu, ảnh hưởng
người thân, lợi ích tài chính, nhanh chóng và an toàn và chiêu thị đã được đề cập
trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018). Từ đó tác
Khuyến mãi
giả xin đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất trong đề này như sau:
Cơ sở vật chất
Thuận tiện
Nhân viên
Thu hút tiền
gửi tiết kiệm
Sản phẩm tiết
Quảng bá
kiệm
Uy tín ngân
Yếu tố xã hội
hàng
Nguồn: tác giả đề xuất
Hình 3.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
25
3.3 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Xác định tổng thể
Do đề tài nghiên cứu là “Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết
kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ” nên tổng thể nghiên cứu là khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Cỡ mẫu
Đối tượng khảo sát là những khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn
thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu sẽ chọn cỡ mẫu phù hợp, có tính đại diện tổng thể
cao nhất và cho kết quả tốt nhất. Cỡ mẫu trong nghiên cứu được xác định dựa trên độ
tin cậy α và tỉ lệ sai số MOE
- Độ biến động dữ liệu: V=p(1-p)
- Độ tin cậy α
- Tỉ lệ sai số MOE
Trong thực tế các nhà nghiên cứu thường lấy độ tin cậy 95% (α = 5% => Zα/2 =
Z0.25 = -1.96) và sai số 10%, vậy cỡ mẫu được tính như sau:
n =
Cỡ mẫu được chọn là 100 vì cỡ mẫu này đã thuộc cỡ mẫu lớn (n>30) tiệm cận
phân phối chuẩn để đảm bảo tính suy rộng của tổng thể.
Phương pháp chọn mẫu
Theo đề tài của tác giả Lê Thị Thu Hằng về “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết
kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân năm 2012” cho thấy nghề nghiệp có ảnh
hưởng đến mức độ thu hút khách hàng gửi tiết kiệm nên trong nghiêu cứu này sẽ tiến
hành chọn mẫu hạn mức theo tiêu thức nghề nghiệp, tổng thể được chia thành 5 nhóm
gồm: làm công ăn lương, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, tự làm, lao động gia đình,
người học việc (theo phân chia của Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ năm
26
2016). Sau đó, tác giả sẽ tiến hành chọn mẫu thuận tiện để dễ dàng tiếp cận đáp viên
do các phần tử trong mỗi nhóm khá đồng nhất, độ biến động không lớn.
Bảng 3.1 Thành phần mẫu cần thu thập tại Cần Thơ
Phần trăm Số mẫu Ngành nghề Toàn thành phố Cần Thơ (%) (người) (người)
266.942 41 41
Làm công ăn lương
3,7 24.178 4
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
Tự làm 41,8 272.022 42
Lao động gia đình 12,4 87.033 12
Người học việc 1,1 167 1
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2016
Tổng cộng 100 650.342 100
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài có sử dụng 2 loại số liệu: thứ cấp và sơ cấp.
Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ tổng cục thống kê, số liệu được cung cấp trong báo cáo thường
niên năm 2016-2018 của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn bảng câu hỏi phỏng
vấn trực tiếp khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Nội dung chính của bảng câu hỏi gồm có:
Các câu hỏi về thông tin cá nhân của khách hàng: giới tính, học vấn, nghề
nghiệp, tuổi,...nhằm thống kê phân loại sau này.
Các câu hỏi liên quan đến các yếu tố thu hút tiền gửi tiết kiệm nhằm biết được
hành vi cũng như nâng cao thu hút tiền gửi từ khách hàng trên địa bàn
27
Các câu hỏi liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết
kiệm nhằm xác định các nhân tố, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khách hàng
trong việc gửi tiền tiết kiệm. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đưa ra giải pháp, nâng
cao hiệu quả trong việc thu hút vốn huy động có kỳ hạn từ dân cư
Công cụ thu thập số liệu: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng được dùng làm
công cụ hỗ trợ cho đề tài này, các giai đoạn hình thành bảng câu hỏi như sau:
- Bước 1: Tạo nên bảng câu hỏi ban đầu dựa vào cơ sở lí thuyết và các bài nghiên
cứu trước đây
- Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giáo viên hướng
dẫn và một số đối tượng khảo sát để tạo bảng câu hỏi phù hợp
- Bước 3: Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và khảo sát thử trước khi khảo sát
chính thức
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS for Windows để hỗ trợ trong việc phân tích
các số liệu được thu thập từ mẫu điều tra. Từ đó đánh giá, nhận xét và thực hiện các
mục tiêu của đề tài.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng gửi tiết kiệm tại
ngân hàng cũng như các yếu tố thu hút khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP
Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ
- Sử dụng kiểm định T-Test và kiểm định Anova để kiểm định sự khác biệt về
nhân khẩu học đối với hành vi của khách hàng khi gửi tiết kiệm
- Sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá (EFA), mô hình hồi qui tuyến tính đa biến để ước lượng, xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm
28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ
4.1.1 Tình hình gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Những loại hình gửi tiết kiệm và thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của
12.6%
15.4%
Tiết kiệm KKH
23.8%
Tiết kiệm có KH
Tiết kiệm tích lũy
48.3%
Tiết kiệm trực tuyến
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ
Hình 4.1 Loại hình tiết kiệm khách hàng lựa chọn gửi tại VietinBank Cần Thơ
Theo như hình 4.1 ở trên, đa số khách hàng gửi tiết kiệm cá nhân tại
VietinBank Cần Thơ thường chọn loại hình tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 48.3%, tiếp
đến là loại hình gửi tiết kiệm tích lũy chiếm 23.8%, tiết kiệm không kỳ hạn chiếm
15.4% và cuối cùng là loại hình tiết kiệm trực tuyến chiếm 12.6%. Có thể thấy 4 loại
hình trên đây dường như là những loại hình được đông đảo khách hàng ưa chuộng
không chỉ ở ngân hàng VietinBank mà còn ở hầu hết các ngân hàng khác. Bởi lẽ loại
hình gửi tiết kiệm có kỳ hạn phù hợp với thị hiếu của khách hàng với lãi suất tiền gửi
cao có nhiều kỳ hạn để chọn lựa từ 1 đến trên 12 tháng tùy vào nhu cầu của khách
hàng còn về ngân hàng khi khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì ngân hàng
29
sẽ có nguồn vốn huy động cao để phục vụ hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động
cho vay. Hiện nay, bên cạnh còn có loại hình gửi tiết kiệm tích lũy theo như khảo sát
đứng ở vị trí thứ 2 chiếm 23.8%, loại hình này giúp khách hàng chủ động gửi tiền
định kỳ hàng ngày hoặc hàng tháng, đến cuối kỳ khách hàng sẽ nhận được số vốn đầu
tư ban đầu và lãi. Sản phẩm này thực sự đáp ứng được nhu cầu của cả những người
có thu nhập thấp, trung bình, cao, góp những số tiền nhỏ thành lớn thực hiện những
kế hoạch tài chính trong tương lai. Loại hình tiền gửi trực tuyến đã có mặt cũng khá
lâu trên thị trường tuy nhiên hầu như đa số khách hàng sợ tiềm ẩn rủi ro rò rỉ thông
tin, họ chưa thực sự thích thú bởi lẽ để sử dụng loại hình này cần phải am hiểu về
công nghệ để có thể chủ động gửi tiết kiệm trực tuyến. Tuy nhiên, VietinBank hiện
nay vẫn chú trọng kênh huy động vốn này vì có thể giảm áp lực giao dịch tại quầy và
thu hút bộ phận dân trí thức, thích thú công nghệ sử dụng kênh huy động tiết kiệm
trực tuyến. Hiện tại kênh trực tuyến vẫn đang chiếm tỷ lệ thấp nhất nhưng trong tương
lai chắc chắn sẽ là nguồn huy động vốn dồi dào mà VietinBank muốn hướng đến
trong thị trường ngày càng phát triển công nghệ như hiện nay.
Ngoài ra, để thấy được thực trạng gửi tiết kiệm của khách hàng tại VietinBank,
ta không thể bỏ qua khảo sát về lòng trung thành của khách hàng khi giao dịch gửi
tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ được thể hiện qua bảng 4.1
Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
VietinBank Cần Thơ
Số năm giao dịch (năm) Tần số (người) Phần trăm (%)
Dưới 1 năm 16 16
Từ 1-3 năm 36 36
Trên 3 năm 48 48
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
Tổng cộng 100 100
VietinBank Cần Thơ là một trong những ngân hàng có mặt từ khá lâu đời tại
Cần Thơ khi được thành lập từ những năm 1988, đây được xem như ngân hàng uy tín
30
lớn trên địa bàn. Bởi thế, theo khảo sát hầu hết khách hàng đã giao dịch gửi tiết kiệm
tại VietinBank Cần Thơ từ 1-3 năm và trên 3 năm chiếm đến 84%, một phần do ngân
hàng chiếm được lòng tin của khách hàng về mặt uy tín, luôn thực hiện những chương
trình vì cộng đồng trên địa bàn rộng rãi, mức lãi suất có thể không cao như những
ngân hàng khác cùng địa bàn thành phố nhưng danh tiếng của VietinBank gầy dựng
từ lâu luôn tạo niềm tin cho khách hàng.
Tìm hiểu mục đích gửi tiết kiệm và ảnh hưởng của lãi suất tiền gửi đến
20.5%
29.5%
Sinh lời
11.9%
An toàn
Chờ cơ hội làm ăn
38.1%
Tích lũy
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ
Hình 4.2 Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng khảo sát tại VietinBank Cần
Thơ
Theo như khảo sát thể hiện trên hình 4.2, mục đích gửi tiết kiệm của khách
hàng là nhận lãi từ số tiền gốc chiếm 29.5% cũng như tích lũy số tiết định chiếm
20.5% và đợi cơ hội làm ăn nên gửi “tạm” chiếm 11.9%. Điều đáng nói ở đây, tỷ lệ
khách hàng gửi tiết kiệm ngoài sinh lời còn vì mục đích an toàn chiếm đến 38.1% cao
hơn cả 3 mục đích còn lại bởi lẽ khách hàng trên địa bàn thành phố đã giao dịch tại
VietinBank khá lâu, mức độ uy tín ngày càng cao cũng như tâm lý của khách hàng
hiện này là gửi tiết kiệm vừa sinh lời nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho số vốn của
khách hàng. Bên cạnh đó, thông tin truyền thông trên thị trường như hiện nay luôn
31
cập nhật những tin tức về các trường hợp rủi ro tại một số ngân hàng trong hệ thống
dẫn đến khách hàng càng quan tâm hơn đến mục đích an toàn thay vì lãi suất cao.
Cũng chính vì thế trong bảng câu hỏi đã có đề cập đến việc mức lãi suất hiện
nay có ảnh hưởng đến việc gửi của khách hàng hay không? Và nhận được câu trả lời
khá khả quan khi đa số khách hàng chiếm đến 68% cho rằng họ không nghĩ lãi suất
sẽ ảnh hưởng đến quyết định của họ khi gửi tiết kiệm và còn lại 32% tỷ lệ khách hàng
cho rằng lãi suất cũng là vấn đề để họ quyết định có gửi tiết kiệm tại ngân hàng đó
hay không. Có thể thấy rằng đây là một khảo sát mang lại niềm vui cho VietinBank
Cần Thơ bởi lẽ VietinBank là một trong nhóm các ngân hàng lớn nhưng lãi suất không
cao so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng vẫn được số đông
khách hàng lựa chọn để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên không phải vì lý do uy tín và có mặt
lâu đời trên địa bàn nên khách hàng của VietinBank Cần Thơ luôn ở mức cao, hiện
nay có thể thấy lượng khách hàng gửi tiết kiệm đang phân chia cho tất cả các ngân
hàng trên địa bàn. Lãi suất là một chuyện, bên cạnh đó các yếu tố khác như chất lượng
phục vụ của nhân viên, sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất, vị trí thuận tiện,… cũng nên
được nói đến khi thị trường ngày càng cạnh tranh nếu không cạnh tranh vì lãi suất thì
chỉ có thay đổi về yếu tố con người, yếu tố vật chất mới có khả năng thu hút lượng
khách hàng gửi tiết kiệm tại địa bàn Cần Thơ.
32
Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến các sản phẩm gửi tiết kiệm tại
Người thân
Nhân viên ngân hàng
16.1%
21.1%
Internet
20.5%
23.2%
Báo chí
11.4%
7.7%
Các chương trình cộng đồng
Bảng quảng cáo
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
VietinBank
Hình 4.3 Các kênh thông tin khách hàng dùng tiếp cận
Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm từ
khách hàng cá nhân không thể không nhắc đến kênh truyền thông bởi lẽ phương tiện
truyền thông là kênh hiệu quả để khách hàng có thể tìm hiểu cũng như tham khảo
chương trình gửi tiết kiệm từ ngân hàng. Theo như khảo sát trên hình 4.3, có thể nhận
thấy, khách hàng nhận biết kênh phương tiện truyền thông về các chương trình cộng
đồng là nhiều nhất chiếm đến 23.2% và bảng quảng cáo chiếm 21.1%, thật vậy hiện
tại Vietinbank Cần Thơ đang tổ chức cũng như hướng đến các chương trình cộng
đồng rộng rãi. Các chương trình tặng học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, chương
trình thiện nguyện, hiến máu vừa góp phần xây dựng, chăm lo cho cộng đồng chung
tay với xã hội, một phần có thể quảng báo rộng rãi đến hình ảnh VietinBank không
chỉ là một doanh nghiệp lớn mà còn tạo hình ảnh tốt để khách hàng an tâm tham gia
gửi tiết kiệm tại ngân hàng uy tín như VietinBank Cần Thơ. Bên cạnh đó VietinBank
Cần Thơ còn thực hiện nhiều chương trình roadshow kèm các bảng quảng cáo dọc
khắp tuyến đường lớn trên địa bàn thành phố để quảng bá các sản phẩm tiết kiệm vào
năm 2018 cũng tạo được sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, người thân và nhân
33
viên ngân hàng là yếu tố không thể thiếu tạo nên nguồn thông tin bổ ích để khách
hàng tiếp cận đến các sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng chiếm lần lượt 16.1% và
20.5%, khách hàng có người thân gửi tiết kiệm tại VietinBank được giới thiệu sẽ càng
an tâm hơn khi người quen của họ đã tham gia gửi tiết kiệm thì họ càng có cơ sở niềm
tin để giao dịch gửi tại VietinBank đây là nguồn thông tin vừa an toàn vừa tin tưởng
được. Đối với nguồn nhân viên ngân hàng, khi khách hàng thực hiện giao dịch tại
ngân hàng, nhân viên ngoài thực hiện giao dịch chuyển tiền, mở thẻ,… nhân viên sẽ
giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm tiết kiệm ưu việt mà VietinBank hiện có,
với thái độ niềm nở, chuyên nghiệp cũng như tạo cho khách hàng an tâm khi giao
dịch thì đây là nguồn thông tin bổ ích để khách hàng muốn tham khảo và trãi nghiệm
dịch vụ gửi tiết kiệm,… ngoài ra kênh truyền thông từ Internet và báo chí chiếm tỷ lệ
thấp trong khảo sát lần lượt 11.4% và 7.7% do khách hàng trên địa bàn Cần Thơ hiện
nay đa phần vẫn chưa tiếp cận nhiều với các quảng cáo trên internet và báo chí, họ
ngại quảng cáo “rác” và thông tin không đáng tin cậy từ nguồn chính thống. Hầu hết
họ chấp nhận tiếp cận thông tin chủ yếu qua các kênh truyền thông trực tiếp tác động
đến cảm nhận của họ như người thân, nhân viên ngân hàng, các chương trình cộng
đồng. Từ khảo sát này ngân hàng VietinBank Cần Thơ có thể thấy được kênh truyền
thông nào hữu ích giúp họ tăng khách hàng gửi tiết kiệm, nguồn nào bất hợp lý để
giảm chi phí truyền thông từ đó sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiết kiệm hiệu quả
hơn tạo.
Để thấy rõ hơn về kênh truyền thông hiệu quả như thế nào tác động đến thu
hút tiền gửi tiết kiệm, tác giả đã thực hiện khảo sát nguồn thông tin nào khách hàng
muốn được tiếp cận nhất được thể hiệu dưới hình 4.4 dưới đây.
Mail-thư gửi về nhà
3%
Chương trình cộng đồng
52%
Bảng quảng cáo
30%
Internet
15%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
34
Hình 4.4 Kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất
Theo như hình 4.4 và kết hợp với khảo sát về thông tin khách hàng thường tiếp
với các nguồn truyền thông ở hình 4.3 có thể nhận thấy chương trình cộng đồng nên
được triển khai rộng rãi hơn nữa chiếm 52% nhu cầu khách hàng muốn tiếp cận nhất,
để chiếm được cái nhìn tốt từ khách hàng cũng như quảng bá rộng rãi hình ảnh sản
phẩm VietinBank Cần Thơ, khách hàng muốn từ những chương trình cộng đồng sẽ
lan tỏa được hình ảnh doanh nghiệp lớn làm thiện nguyện, từ đó khách hàng sẽ có
cảm nhận tốt về ngân hàng tạo nguồn truyền cảm hứng tốt để khi nhân viên, người
quen giới thiệu, khách hàng sẽ lập tức nghĩ đến hình ảnh VietinBank và ủng hộ sản
phẩm tiết kiệm tạo đà thu hút khách hàng. Tiếp đến là bảng quảng cáo và thông tin
trên Internet chiếm lần lượt 30% và 15%. Bảng quảng cáo sản phẩm tiết kiệm không
chỉ đặt tại ngân hàng mà cần được thiết kế khi lồng ghép cùng logo khi quảng cáo sự
kiện cộng đồng hoặc treo trên các tuyến đường lớn tại địa bàn Cần Thơ. Hình ảnh sản
phẩm càng rộng khắp, khách hàng sẽ lưu thông tin trong suy nghĩ nhiều hơn để khi
họ phát sinh nhu cầu gửi tiết kiệm, họ sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm dịch vụ gửi tiết
kiệm tại VietinBank Cần Thơ. Bên cạnh đó, ngân hàng VietinBank cần hạn chế gửi
mail- thư về nhà cho khách hàng bởi đây là kênh truyền thông kém hiệu quả chỉ chiếm
3% lượng khách hàng muốn tiếp nhận thông tin nhất. Bởi vì khách hàng thường hay
mặc định mail từ quảng cáo là mail “rác”, nếu có đọc sẽ đọc qua rồi xóa liền không
35
để tâm lâu dài, thư gửi về nhà từ quảng cáo cũng vậy, khách hàng không hay lưu tâm
đến. Nhằm tiết kiệm chi phí từ những kênh kém hiệu quả và phát huy tốt kênh thông
tin khách hàng có nhu cầu được tiếp cận nhất, VietinBank Cần Thơ nên chú trọng đến
các nguồn truyền thông trong khảo sát để tăng thu hút lượng khách hàng có nhu cầu
gửi tiết kiệm.
4.1.2 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết
2%
5%
38%
55%
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Nguồn: Số liệu điều tra, 2019
kiệm của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Hình 4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng
Để thực hiện khảo sát về hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại VietinBank Cần Thơ, khảo sát cần thỏa điều kiện khách hàng đã đang sử
dụng dịch vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bên cạnh đó khách hàng phải có quan tâm
đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm thì việc khảo sát mới thành công. Bởi lẽ nếu
khách hàng không quan tâm thì việc khảo sát sẽ trở nên vô nghĩa vì khi không có nhu
cầu quan tâm đến vấn đề thì bảng khảo sát sẽ không có ý nghĩa về mặt thực tế nghiên
cứu. Trong khảo sát như hình 4.5, khách hàng quan tâm đến vấn đề thu hút tiền gửi
chiếm 98%. Đây là con số thể hiện khách hàng hiện nay ngoài vấn đề tìm hiểu ngân
hàng nào cho lợi ích về lãi suất nhiều nhất, họ còn quan tâm đến các vấn đề như chính
36
sách ưu đãi, thái độ phục vụ, các hình thức và sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng…
Tuy nhiên để đi trước đón đầu, ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khảo sát để nhằm
nâng cao, cải thiện các vấn đề khách hàng đề cập để từ đó mới thu hút được số lượng
khách hàng gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ.
4.2 SỰ KHÁC BIỆT VỀ NHÂN KHẨU HỌC TRONG VIỆC THU HÚT
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT
HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH
CẦN THƠ
4.2.1 Sự khác biệt về nhân khẩu học trong thu hút tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Phần này ta sẽ kiểm định xem có sự khác biệt giữa giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ. Sau đây là các kiểm định:
Sự khác biệt theo giới tính
H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam
và nữ
H1: có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ
Bảng 4.2 Kết quả phân tích T – Test về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa khách
hàng nam và nữ
Kiểm định Levene’s Kiểm định T Giới tính
Giá trị Giá trị F Giá trị Sig. Giá trị T Mức độ Sig.(2-tailed)
Mức độ thu hút
đối với tiền gửi 0.065 0.800* 0.323 0.748*
*: ý nghĩa thống kê 5%
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
tiết kiệm
37
Thực hiện kiểm định sự khác biệt về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa nam
và nữ bằng phương pháp Independent T-Test. Đầu tiên ta xem xét kiểm định Levene’s
có Sig. = 0.800 > 0.05, suy ra không có sự khác biệt về phương sai tổng thể. Ta đọc
kết quả kiểm định T ở dòng Equal variances assumed. Kết quả kiểm định T cho Sig.
= 0.748 > 0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác biệt về việc thu hút
tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ.
Tiếp đến tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu xem liệu có sự khác biệt về độ tuổi, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập đối với việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân hay
không thông qua kiểm định Anova dưới đây
Sự khác biệt theo độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập
H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những
người có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập khác nhau
H1: có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người
có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập khác nhau
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân
Mức độ thu hút Kiểm định Leneve’s Kiểm định Anova
Nhân khẩu học Sig. Sig.
Trình độ học vấn 0.012* 0.089*
Nghề nghiệp 0.676** 0.000**
Độ tuổi 0.972* 0.065*
* ý nghĩa thống kê 10%
** ý nghĩa thống kê 5%
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Thu nhập 0.164** 0.000**
38
Về trình độ học vấn: theo như kết quả kiểm định Levene’s trên bảng 4.3 cho
thấy giá trị Sig. = 0.012 < 0.1 nên có sự khác biệt về phương sai của 2 tổng thể, ta
không thể xem xét kết quả kiểm định Anova.
Về nghề nghiệp: ta thấy kết quả kiểm định Levene’s giá trị Sig. = 0.676 > 0.05,
có thể sử dụng tiếp kết quả kiểm định Anova. Trong kiểm định Anova, giá trị Sig. =
0.000 < mức ý nghĩa 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm
cá nhân giữa những người có nghề nghiệp khác nhau.
Về độ tuổi: theo như kết quả kiểm định Levene’s trên bảng 4.3 cho thấy giá trị
Sig. = 0.972 > 0.1 nên không có sự khác biệt về phương sai của 2 tổng thể, ta có thể
xem xét kết quả kiểm định Anova. Kết quả kiểm định Anova cho giá trị Sig. = 0.065
nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.1, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác biệt về
việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có độ tuổi khác nhau. Cụ thể
như sau: thái độ của nhóm có độ tuổi từ 23 - 29 tuổi khác biệt so với nhóm độ tuổi từ
30 - 39 tuổi và từ 39 tuổi trở lên theo như kết quả kiểm định LSD dưới bảng 4.4
39
Bảng 4.4 Kết quả phân tích sâu Anova theo độ tuổi
Sig.
Phương pháp kiểm định
0.972 Leneve
0.065 Anova
23 - 29 tuổi 0.210 19 – 22 tuổi
30 - 39 tuổi 0.680
Trên 39 tuổi 0.394
19 - 22 tuổi 0.210 23 – 29 tuổi
30 - 39 tuổi 0.063
Trên 39 tuổi 0.009
Nhóm 19 - 22 tuổi 0.680 30 – 39 tuổi
23 - 29 tuổi 0.063
Trên 39 tuổi 0.655
19 - 22 tuổi 0.394 Trên 39 tuổi
23 - 29 tuổi 0.009
30 - 39 tuổi 0.655
Về thu nhập: tác giả đã thực hiện kiểm định sự khác biệt trong thu nhập
đối với việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Xem xét kết quả kiểm định Levene’s,
ta thấy giá trị Sig. = 0.164 > 0.05, ta có thể sử dụng tiếp kết quả kiểm định Anova.
Trong kiểm định Anova, giá trị Sig. = 0.000 < mức ý nghĩa 0.05 có nghĩa là có sự
khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có thu nhập
khác nhau.
40
Bảng 4.5 Kết quả phân tích sâu Anova theo thu nhập
Sig.
6-11 triệu 0.600 1-5 triệu
Trên 11 triệu 0.000
1-5 triệu 0.600 6-11 triệu
Trên 11 triệu 0.000 NHÓM
Trên 11 triệu 1-5 triệu 0.000
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
6-11 triệu 0.000
Cụ thể, theo như bảng 4.5, việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của nhóm có thu nhập
trên 11 triệu khác với các nhóm còn lại theo như kết quả kiểm định LSD. Điều này
có thể dễ hiểu vì đa phần khách hàng có thu nhập cao sẽ có nhu cầu gửi tiết kiệm cao
hơn những nhóm thu nhập còn lại, bên cạnh thu nhập giành cho phục vụ cuộc sống
thường ngày, họ sẽ dư ra phần nhiều hơn để tiết kiệm. Ngân hàng có thể dựa vào sự
khác biệt này để đánh vào nhóm đối tượng có thu nhập cao sẽ dễ dàng thu hút lượng
tiền gửi tiết kiệm từ nhóm khách hàng có thu nhập cao. Tuy nhiên, khách hàng càng
có thu nhập cao càng có những yêu cầu, cách phục vụ cao hơn so với những khách
hàng khác do họ thuộc nhóm khách hàng khó tính, thế nên ngân hàng cần có những
kế hoạch tốt nếu muốn thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm cá nhân từ nhóm này.
Qua các kiểm định sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo
đặc điểm cá nhân (giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập cá nhân),
có thể nhận thấy có sự khác biệt về về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân khi xét
về phương diện tuổi tác, nghề nghiệp và thu nhập, ở những đặc điểm khác (giới tính,
trình độ học vấn) không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Có
thể dễ dàng giải thích khi hiện nay ngân hàng là điểm chọn gửi tiết kiệm an toàn của
mọi đối tượng khách hàng không phân biệt trình độ học vấn (với một đối tượng có
trình độ thấp hay cao vẫn có thể lựa chọn các loại hình gửi tiết kiệm phù hợp với nhu
cầu của mình không bị hạn chế bởi trình độ học vấn của bản thân). Thu nhập cũng là
một vấn để thấy rõ sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân khi thu
41
nhập càng cao như khảo sát (khách hàng có thu nhập trên 11 triệu), họ sẽ tích lũy tiền
nhiều hơn để có một khoản gửi tiết kiệm cho tương lai. Qua khảo sát các đặc điểm cá
nhân của khách hàng, ngân hàng sẽ thấy rõ hơn đặc điểm cá nhân nào cuả khách hàng
mà ngân hàng cần chú ý để thực hiện đánh giá và khai thác tốt đối tượng khách hàng
đó nhằm tăng hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng trên địa bàn, cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Đầu tiên các mẫu phỏng vấn sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha.
Theo như tài liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(trang 24) thì Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1.0 là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng
được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên có thể
sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo được là mới hoặc mới đối với
người trả lời trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này những nhóm nhân tố nào có hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên thì được xem là thang đo có độ tin cậy và được
giữ lại. Bên cạnh đó phương pháp này sẽ loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) dưới 0.3. Kết quả được trình bày
như trong bảng sau:
42
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Cronb Hệ số ach’s tương Cronb Alpha Nhân Diễn giải biến quan ach’s nếu tố biến Alpha loại tổng biến
Sản phẩm tiết kiệm
Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để 0.693 0.634 SP1 khách hàng lựa chọn
Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với 0.459 0.760 SP2 0.763 các ngân hàng khác
0.558 0.710 Có nhiều cách thức trả lãi SP3
0.548 0.715 Phí dịch vụ thấp SP4
Khuyến mãi
0.719 0.444 KM1 Có nhiều chương trình khuyến mãi
0.557 0.656 KM2 Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn 0.736
Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt 0.427 0.790 KM3
Thuận tiện
Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm 0.641 0.896 TT1
Thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc phù 0.815 0.743 0.861 TT2 hơp cho khách hàng giao dịch
Qui trình giao dịch dễ dàng, không rườm rà 0.771 0.774 TT3
Nhân viên
Tư vấn lịch sự, nhiệt tình 0.353 0.601 NV1
Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn 0.433 0.526 NV2 0.612 Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay 0.513 0.399 NV3 gửi tiết kiệm
43
Cơ sở vật chất
Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ 0.928 0.825 CS1 tiện nghi phục vụ khách hàng 0.925 Khu vực GD rộng rãi, thoải mái 0.825 0.910 CS2
0.795 0.934 CS3 Máy móc, thiết bị hiện đại
Quảng bá
TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài 0.823 0.654 QB1 trợ bởi VietinBank
VietinBank tổ chức nhiều chương trình 0.610 0.886 QB2 0.836 roadshow, có gian hàng tại hội chợ
VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người 0.697 0.780 QB3 dân
Yếu tố xã hội
Có người thân gửi tiết kiệm nên sử dụng 0.475 0.518 XH1
Do nhân viên trong ngân hàng giới thiệu 0.664 0.239 XH2 0.644
Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) XH3 0.266 0.793
Uy tín ngân hàng
Ngân hàng VietinBank có tiếng tăm lớn tại UT1 0.489 -0.344a TP. Cần Thơ
UT2 Ngân hàng bảo mật tốt thông tin khách hàng 0.403 -0.142a 0.361
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank luôn an -0.115 0.851 UT3 toàn
Theo bảng trên, nhóm nhân tố bao gồm các biến UT1, UT2, UT3 (Uy tín ngân
hàng) sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình vì hệ số Cronbach’s Alpha là 0.361 < 0.6 và biến
XH3- Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) cũng sẽ bị loại khỏi mô hình do có
hệ số tương quan biến tổng 0.266 < 0.3. Các biến còn lại sẽ được giữ lại và kết quả
kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các biến này đều phù hợp với yêu cầu đặt
ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố.
44
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá đòi hỏi thoả mãn một số điều kiện, trong đó hệ số
KMO dùng để xét sự thích hợp của phân tích nhân tố phải đạt giữa 0.5 và 1.0 thì phân
tích nhân tố mới thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), các
biến có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại đồng thời tổng phương sai trích phải
đạt hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988)
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Ma trận xoay nhân tố Biến
quan 1 2 3 4 5 6 7
sát
0.943 CS1
0.909 CS2
0.884 CS3
0.903 TT3
0.881 TT2
0.728 TT1
0.820 SP1
0.816 SP4
0.687 SP3
0.503 SP2
0.927 QB1
0.859 QB3
0.818 QB2
0.867 KM1
45
KM2 0.858
KM3 0.536
XH2 0.905
XH1 0.878
NV3 0.776
NV1 0.749
NV2 0.662
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Hệ số KMO = 0.672; Tổng phương sai trích = 74.338%; Sig.= 0.000
Kết quả sau khi phân tích nhân tố EFA cho 21 biến quan sát được tổng hợp trình
bày ở bảng trên cho thấy các kết quả kiểm định như sau: (1) Kiểm định tính thích hợp
của mô hình (0.5 < KMO = 0.778 < 1.0), (2) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan
của các biến quan sát (Sig. = 0.000 < 0.05) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ
với nhau, (3) Tổng phương sai trích là 74.338% ( > 50%) đạt yêu cầu và cho biết 7
nhóm nhân tố nêu trên giải thích được 74.338% biến thiên của các biến quan sát. Hệ
số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA là hoàn toàn
phù hợp.
Nhân tố 1: Cơ sở vật chất
F1 = 0.943 X1 + 0.909 X2 + 0.884X3
X1: Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng
X2: Khu vực GD rộng rãi, thoải mái
46
X3: Máy móc, thiết bị hiện đại
Để có thể thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, yếu tố cơ sở vật chất được
đánh giá dựa trên 3 điểm chính, trong đó hệ số khu vực giao dịch rộng rãi, thoải mái
được xem là yếu tố khá quan trọng khi chiếm đến 0.909, tiếp đến là điểm giành cho
vị trí giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng chiếm 0.943.
Ngoài ra còn có máy móc, thiết bị hiện đại chiếm 0.884 thể hiện sự quan tâm của
khách hàng đối với cơ sở vật chất của ngân hàng để khách hàng đánh giá được sự chú
trọng đầu tư tiện nghi của ngân hàng khi phục vụ họ, đây là một yếu tố giúp khách
hàng nhận định được ngân hàng có đang phục vụ họ tận tình ngay từ bước ban đầu
hay không.
Nhân tố 2: Thuận tiện
F2 = 0.728X1 + 0.881X2 + 0.903X3
X1: Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm
X2: Thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc phù hợp cho khách hàng giao dịch
X3: Qui trình giao dịch dễ dàng, không rườm rà
Trong phương trình này, ta có thể thấy khách hàng sẽ chú ý nhiều nhất bởi qui
trình giao dịch dễ dàng và không rườm rà chiếm đến 0.903 bởi khi giao dịch ngân
hàng thao tác giao dịch gọn lẹ và tốn ít thời gian sẽ giúp khách hàng cảm nhận được
sự chuyên nghiệp của nhân viên, khách hàng sẽ đánh giá cao bộ phận phục vụ khách
hàng khiến họ có tâm lý ưa chuộng hơn khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng có thái độ
phục vụ chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, yếu tố thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc
phù hợp cho khách hàng và địa điểm giao dịch gần nhà dễ tìm kiếm cũng lần lượt đạt
hệ số 0.881 và 0.728 để thấy rõ yếu tố thuận tiện là một trong những yếu tố được
khách hàng quan tâm chú trọng trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm thông
qua thao tác giao dịch chuyên nghiệp của nhân viên, cũng như địa điểm giao dịch dễ
tìm kiếm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và thuận tiện trong giao dịch
Nhân tố 3: Sản phẩm tiết kiệm
F3 = 0.820X1 + 0.503X2 + 0.687X3 + 0.816X4
47
X1: Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn
X2: Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các ngân hàng khác
X3: Có nhiều cách thức trả lãi
X4: Phí dịch vụ thấp
Qua phương trình trên, về phần sản phẩm tiết kiệm, khách hàng quan tâm nhất
là ngân hàng có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn giúp
khách hàng dễ dàng trong việc xem xét đặc điểm, tính năng của loại hình tiết kiệm
nào phù hợp với mình hơn để gửi tiết kiệm chiếm đến 0.820, tiếp đến phí dịch vụ
cũng được chú trọng không kém khi đa số các ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu
gửi tiết kiệm thường kèm theo một số khoản phí như: phí rút trước hạn trong vòng 3
ngày làm việc, phí làm lại sổ tiết kiệm, phí chuyển quyền sở hữu,…để tăng thu nhập
nhưng lại khiến khách hàng cảm thấy ngân hàng “đánh” rất nhiều khoản phí lớn nhỏ
khác nhau ảnh hưởng đến việc cân nhắc của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng gửi
tiết kiệm chiếm hệ số khá cao 0.816. Tiếp đến là việc trả lãi có nhiều cách thức cũng
thu hút sự chú ý của khách hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình
nhận lãi chiếm 0.687 và cuối cùng là lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các
ngân hàng khác chiếm hệ số thấp 0.503
Nhân tố 4: Quảng bá
F4 = 0.927X1 + 0.818X2 + 0.859X3
X1: TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài trợ bởi VietinBank
X2: VietinBank tổ chức nhiều chương trình roadshow, có gian hàng tại hội chợ
X3: VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người dân
Dễ nhận thấy trong phương trình trên, yếu tố quảng bá chịu ảnh hưởng mạnh
nhất của biến X1 TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài trợ bởi VietinBank.
Ngoài ra, khách hàng còn quan tâm đến VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người
dân cũng như VietinBank tổ chức nhiều chương trình roadshow, có gian hàng tại hội
chợ để thấy rõ để đạt được quảng bá thương hiệu thành công có sức ảnh hưởng rộng
rãi trong lòng khách hàng, ngân hàng cần tổ chức nhiều chương trình, sự kiện liên
48
quan đến cộng đồng để khách hàng khi có nhu cầu gửi tiết kiệm sẽ nhận định ngay
thương hiệu đầu tiên có sức ảnh hưởng nhất là VietinBank
Nhân tố 5: Khuyến mãi
F5 = 0.867X1 + 0.858X2 + 0.536X3
X1: Có nhiều chương trình khuyến mãi
X2: Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn
X3: Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt
Khi thực hiện các chương trình khuyến mãi cho khách hàng gửi tiết kiệm tại
ngân hàng, khách hàng chú ý nhiều nhất đến việc mỗi khi gửi tiết kiệm là sẽ có chương
trình khuyến mãi kèm theo chiếm 0.857. Bên cạnh việc có nhiều chương trình khuyến
mãi thì cần có độ hấp dẫn kèm theo cũng như chất lượng các sản phẩm khuyến mãi
cũng phải tốt chiếm lần lượt 0.858 và 0.536 bởi lẽ muốn thu hút khách hàng ngoài
việc khuyến mãi như cộng thêm lãi suất, tặng bộ chén dĩa cao cấp, tặng 1 chỉ vàng
SJC… thì sản phẩm khuyến mãi cần phải có chất lượng tốt để thu hút khách hàng gửi
thêm tiền tiết kiệm cũng như khách hàng sẽ nhận định chế độ hậu mãi của ngân hàng
luôn làm cho khách hàng hài lòng
Nhân tố 6: Xã hội
F6 = 0.878X1 + 0.905X2
X1: Có người thân gửi tiết kiệm nên sử dụng
X2: Do nhân viên trong ngân hàng giới thiệu
Trong phương trình về nhân tố xã hội, khách hàng sẽ dễ dàng chấp nhận tìm
hiểu thông tin chủ yếu qua kênh nhân viên ngân hàng giới thiệu. Bởi lẽ, khi có giao
dịch chuyển tiền, đóng thuế, mở thẻ,… nhân viên ngoài việc giao dịch cho khách
hàng còn sẽ tư vấn trực tiếp tại chỗ cho khách hàng cung như giới thiệu các chương
trình khuyến mãi kèm theo sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn sản phẩm tiết kiệm của
ngân hàng hiện có và chính xác sản phẩm tiết kiệm nào phù hợp với bản thân đang
có nhu cầu chiếm 0.905. Bên cạnh đó, họ sẽ tham khảo người thân gửi tiết kiệm chiếm
49
0.878 để tin dùng ngân hàng vì khi có người thân gửi tiết kiệm thì họ sẽ an tâm gửi
tiết kiệm ngay tại ngân hàng đó
Nhân tố 7: Nhân viên
F7 = 0.749X1 + 0.662X2 + 0.776X3
X1: Tư vấn lịch sự, nhiệt tình
X2: Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn
X3: Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay gửi tiết kiệm
Nhân viên ngân hàng là một trong những điểm thu hút khách hàng nhất khi giao
dịch tại ngân hàng. Thế nên việc đánh giá hệ số trong yếu tố nhân viên cũng không
kém phần quan trọng. Một nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng luôn nhớ tên khách
hàng cũng như sở thích của họ sẽ giúp khách hàng đánh giá cao sự quan tâm cũng
như gần gũi của ngân hàng giành cho họ chiếm 0.776. Thái độ của nhân viên phục vụ
cũng không thể bỏ qua khi được khách hàng nhận định là góp phần quan trọng để tạo
nên bộ mặt ngân hàng chiếm 0.749 và cuối cùng là trang phục gọn gang, ngoại hình
dễ nhìn sẽ giúp khách hàng ấn tượng về một nhân viên và giúp họ cảm nhận sự thân
thiện, an tâm và chuyên nghiệp khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thu hút tiền gửi
tiết kiệm tại ngân hàng VietinBank
Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Kiểm định hệ số Pearson nhằm kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa biến độc
lập với biến phụ thuộc cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương
quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ
với nhau và phân tích hồi qui tuyến tính có thể phù hợp. Nếu các biến độc lập có
tương quan chặt chẽ thì lưu ý đến trường hợp hiện tượng đa cộng tuyến. Sau đây là
bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến của đề tài này:
Bảng 4.8 Ma trận hệ số tương quan Pearson
50
Cơ sở Thuận Sản Quảng Khuyến Xã hội Nhân Mức
vật tiện phẩm bá mãi viên độ
chất tiết quan
1
0.387**
0.062
0.003 ns
0.075 ns
0.085 ns
0.086 ns
0.152 ns
kiệm tâm
Cơ sở
0.387**
1
0.289**
0.007 ns
0.191 ns
0.156 ns
.253*
0.358**
vật chất
Thuận
0.062ns
0.289**
1
0.083 ns 0.444**
-0.059 ns 0.264**
0.615**
tiện
Sp tiết
0.003 ns
0.007 ns
0.083 ns
1
-0.102 ns
0.064 ns
0.120 ns
0 .129 ns
kiệm
Quảng
0.075 ns
0.191 ns
0.444**
-0.102
1
-0.128 ns 0.072 ns
0.539**
bá
ns
Khuyến
0.085 ns
0.156 ns
-0.059 ns 0.064 ns
-0.128 ns
1
0.046 ns
-0.068
mãi
ns
0.086 ns
0.253*
0.264**
0.120 ns 0.072 ns
0.046 ns
1
0.337**
Xã hội
Nhân
0.152 ns
0.358**
0.615**
0.129 ns
0.539**
-0.068 ns
0.337**
1
viên
Mức độ
quan
** :hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 1%
* :hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 5%
ns :không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: số liệu khảo sát, 2019
tâm
Như kết quả ở bảng 4.8, các nhân tố thuận tiện, sản phẩm tiết kiệm, khuyến mãi,
nhân viên có tương quan với biến phụ thuộc. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc
và biến độc lập khá cao ở mức từ 0.358 đến 0.615, ngoài ra giữa các biến độc lập
cũng tương quan với nhau ở khoảng từ 0.072 đến 0.444, nghĩa là ta phải kiểm định
51
đa cộng tuyến để xem xét giữa các biến độc lập có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
hay không.
Các nhân tố cơ sở vật chất, quảng bá, xã hội bị loại khỏi mô hình do giá trị Sig.
của kiểm định phân tích tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc lớn hơn mức
ý nghĩa 1% nghĩa là khả năng ta đã sai lầm bác bỏ giả thuyết Ho rất cao (không có
mối liện hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc) nên giả thuyết Ho được
chấp nhận.
Mô hình hồi qui tuyến tính
Bảng 4.9 Kết quả hồi qui
Hệ số chưa Hệ số Đa cộng
chuẩn hoá chuẩn hoá tuyến
T Sig. B Beta Độ
lệch VIF
-1.125
0.530
-2.123
0.036*
chuẩn
0.137
0.084
0.136
1.643
0.045*
1.367
Hằng số
Thuận
0.444
0.102
0.364
4.330
0.000*
1.410
tiện
Sản phẩm
0.417
0.099
0.343
4.234
0.000*
1.306
tiết kiệm
Khuyến
0.197
0.089
0.166
2.208
0.030*
1.132
mãi
Nhân
viên
R2 53.8%
R2 hiệu 50.3% chỉnh
Hệ số 0.000a Sig. F
52
Hệ số
Durbin – 2.095
*: hệ số tương quan với mức ý nghĩa ở 5%
Nguồn: số liệu khảo sát, 2019
Watson
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính cho thấy mô hình có hệ số Sig. nhỏ hơn
rất nhiều so với mức ý nghĩa 5% nên mô hình hồi qui có ý nghĩa. Hệ số Durbin -
Watson của mô hình là 2.095, chứng tỏ mô hình không có hiện tượng tự tương quan
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), hệ số R2 hiệu chỉnh được dùng để
đánh giá độ phù hợp của mô hình, theo như kết quả phân tích hồi qui cho thấy R2 hiệu
chỉnh = 50.3%. Điều đó có nghĩa là 50.3% biến thiên của biến phụ thuộc mức độ quan
tâm được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập được đưa vào mô
hình.
Việc thu hút tiền gửi tiết kiệm = -1.125 + 0.364(sản phẩm tiết kiệm) +
0.343(khuyến mãi) + 0.166(nhân viên) + 0.136 (thuận tiện)
Mô hình được giải thích như sau: khi phân tích hồi qui 4 nhân tố ảnh hưởng
đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm gồm có: sản phẩm tiết kiệm, khuyến mãi, nhân
viên, thuận tiện ở mức ý nghĩa 5%. Dựa vào hệ số Beta thì nhân tố sản phẩm tiết kiệm
có tác động mạnh nhất đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tiếp đến là
khuyến mãi, nhân viên và thuận tiện. Cụ thể như sau:
- Đối với nhân tố sản phẩm tiết kiệm: đây là biến có tác động mạnh nhất đến
việc thu hút tiền gửi tiết kiệm với hệ số hồi qui 0.364, có nghĩa là khi sản phẩm tiết
kiệm tăng lên 1 đơn vị thì việc thu hút tiền gửi tiết kiệm tăng lên 0.364 đơn vị với giả
thuyết các yếu tố khác không đổi với mức ý nghĩa 5%. Có thể dễ hiểu khi khi gửi tiết
kiệm khách hàng sẽ quan tâm yếu tố đầu tiên then chốt nhất là đặc điểm sản phẩm,
chi phí, lãi suất liên quan đến loại sản phẩm mình sẽ gửi tiết kiệm
- Đối với nhân tố khuyến mãi, nhân viên, sự thuận tiện: có hệ số hồi qui lần
lượt 0.343, 0.166, 0.136 ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm, khi
mức 3 yếu tố trên lần lượt tăng lên 1 đơn vị thì việc thu hút tiền gửi tiết kiệm tăng lên
53
lần lượt 0.343, 0.166, 0.136 đơn vị với giả thuyết các yếu tố khác không đổi với mức
ý nghĩa 5%. Từ đây có thể nhận thấy rõ ràng để thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng, ngân hàng cần tập trung chủ yếu vào 4 yếu tố sản phẩm tiết kiệm, khuyến mãi,
nhân viên, sự thuận tiện để tăng hiệu quả thu hút lượng tiền gửi cũng như thấy được
đâu là yếu tố quan trọng để ngân hàng có thể tận dụng khai thác và giảm thiểu chi phí
khi thực hiện việc thu hút tiền gửi tiết kiệm từ lượng khách hàng cá nhân trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
TÓM TẮT CHƯƠNG:
Theo như bài phân tích của tác giả, các nhân tố về nhân khẩu học gồm tuổi tác,
nghề nghiệp, thu nhập có sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm phù hợp
với bài phân tích “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng
cá nhân năm 2012” của tác giả Lê Thị Thu Hằng. Tiếp đến, “Nghiên cứu các ảnh
hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang” của
Nguyễn Thị Kim Ngọc lại cho rằng biến cơ sở vật chất, khuyến mãi là 2 biến không
phù hợp với mô hình nghiên cứu. Trong khi đó, “Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) của Nguyễn Quốc Nghi. Sau đây là kết quả
so sánh nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu trước: Thật vậy, khi gửi tiết
kiệm tại ngân hàng, theo như khảo sát tác giả nhận thấy đối tượng khách hàng với
nguồn thu nhập trên 11 triệu có sự khác biệt trong việc thu thút tiền gửi tiết kiệm so
với đối tượng có nguồn thu nhập từ 1- 5 triệu, 6-11 triệu, khi khách hàng có thu nhập
cao, ngoài khoản tiền trang trải cuộc sống, họ sẽ có nhu cầu gửi tiết kiệm để gia tăng
khoản lợi nhuận cũng như tìm nơi “cất tiền” an toàn. Bên cạnh đó, đối tượng khách
hàng có nghề nghiệp văn phòng, làm chủ kinh doanh cũng là đối tượng ngân hàng
cần chú trọng, bởi cũng theo tác giả Lê Thị Thu Hằng, đây là những đối tượng rất dễ
tiếp cận khi hay có giao dịch nộp- chuyển tiền tại ngân hàng tạo cơ hội cho nhân viên
thuận tiện trong việc tư vấn khách hàng gửi tiết kiệm trong quá trình đợi thực hiện
giao dịch khác. Trong đó theo khảo sát, loại hình khách hàng quan tâm và hay gửi
54
nhất là tiết kiệm có kì hạn chiếm 48.3% tổng các loại hình có tại VietinBank với mục
đích an toàn chiếm 38.1%, mục đích sinh lời ở vị trí thứ 2 chiếm 29.5%. Bên cạnh đó
khách hàng thường tiếp cận thông tin về sản phẩm gửi tiết kiệm của VietinBank thông
qua các chương trình cộng đồng và nhân viên ngân hàng là chủ yếu chiếm lần lượt
23.2% và 20.5% trong tổng số 6 loại hình được đưa ra trong bảng khảo sát, cũng theo
như khảo sát từ các kênh thông tin đó, khách hàng muốn tiếp cận thông tin nhất từ
chương trình cộng đồng chiếm đến 52% lượt khảo sát và bảng quảng cáo 30%. Từ
đây, ngân hàng có thể có phác họa sơ bộ về một số thông tin về loại hình sản phẩm,
mục đích gửi tiết kiệm, thông tin truyền thông khách hàng muốn tiếp cận nhất để hiểu
rõ hơn nhu cầu, tâm lý khách hàng và cải thiện hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm.
Tác giả đưa ra nhận định có sở vật chất, nhân viên là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng
đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, gồm 8 nhân tố có khả năng ảnh
hưởng nhất đến thu hút tiền gửi tiết kiệm từ việc lược khảo các tài liệu, sau đó qua
chạy mô hình SPSS và phân tích suy luận, tác giả đã lọc lại và đưa ra mô hình Việc
thu hút tiền gửi tiết kiệm = -1.125 + 0.364(sản phẩm tiết kiệm) + 0.343(khuyến
mãi) + 0.166(nhân viên) + 0.136 (thuận tiện), chứng tỏ qua 100 khảo sát khách hàng
gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ, việc thu hút lượng khách hàng tiền gửi phụ
thuộc chủ yếu vào 4 yếu tố đó là sản phẩm tiết kiệm, khuyến mãi, nhân viên và sự
thuận tiện. Từ những phân tích trong chương 4 này, tác giả sẽ tiến hành đưa ra lựa
chọn giải pháp cũng như đề xuất ý kiến có liên quan đến 4 yếu tố trên nhằm đưa ra
phương án khả thi nhất có thể cạnh tranh với đối thủ ngân hàng cùng địa bàn cũng
như thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
55
CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ ĐỀ
XUẤT Ý KIẾN
5.1 CÁC PHÁT HIỆN TRONG NGHIÊN CỨU
Bảng 5.1 Các phát hiện trong nghiên cứu và nhóm giải pháp đề xuất
Các phát hiện Nhóm giải pháp đề xuất
- Có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi
tiết kiệm cá nhân giữa những người có
nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập khác nhau
(mục 4.2.1)
Ưu điểm:
- Khách hàng gửi tiết kiệm tại VietinBank
Cần Thơ với mục đích an toàn là chủ yếu
chiếm 38.1% (hình 4.2) Phát huy và nâng cao những lợi - Khách hàng lâu năm (trên 3 năm) giao thế sẵn có và khắc phục những dịch gửi tiết kiệm tại VietinBank chiếm tỷ hạn chế còn tồn tại của trọng cao đạt 48% (bảng 4.1) VietinBank Khuyết điểm:
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm chưa đa dạng
để khách hàng lựa chọn (hình 4.1)
- Khách hàng chưa có ý định gửi tiết kiệm
để tích lũy cho tương lai cao (hình 4.2)
-Khách hàng muốn tiếp cận thông tin tiền
gửi tiết kiệm qua các chương trình cộng
đồng (chiếm 52%), bảng quảng cáo (chiếm
30%) (hình 4.4) Xây dựng chiến lược truyền - Kênh thông tin khách hàng được tiếp cận thông hiệu quả hiện nay chủ yếu qua người thân và nhân
viên ngân hàng (hình 4.3)
56
- 4 nhóm nhân tố tác động mạnh đến việc
thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng Giải pháp tối ưu những yếu tố có
gồm: nhóm sản phẩm tiết kiệm, nhóm ảnh hưởng đến việc thu hút tiền
khuyến mãi, nhóm nhân viên và nhóm gửi tiết kiệm của khách hàng
Nguồn: tác giả đề xuất
thuận tiện (kết quả phân tích mục 4.2.2)
Từ những vấn đề nghiên cứu nêu trên, tác giả đưa ra một số giải pháp liên quan
đến phương tiện truyền thông, phát huy và nâng cao những lợi thế sẵn có và khắc
phục những hạn chế còn tồn tại của VietinBank và tối ưu các yếu tố có ảnh hưởng
đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
5.2 GIẢI PHÁP TỐI ƯU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GIAO DỊCH TẠI
VIETINBANK CẦN THƠ
5.2.1 Phát huy và nâng cao những lợi thế sẵn có và khắc phục những hạn
chế còn tồn tại của VietinBank Cần Thơ
Khách hàng đa phần gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ với mục đích an toàn
chiếm 38.1% với trên 3 năm giao dịch chiếm 48%, khảo sát cho ta thấy rõ khách hàng
hiện nay nhận định đây là một trong số những ngân hàng lâu năm có uy tín trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Thế nên VietinBank Cần Thơ cần phát huy những lợi thế đó
để thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng. Tác giả nhận thấy hiện nay để củng
cố uy tín của ngân hàng, ta có thể sử dụng trung gian thứ ba để nói về ngân hàng, đây
là hiệu ứng tốt cho ngân hàng, làm cho khách hàng tin tưởng ngân hàng hơn. Trung
gian thứ ba cho lĩnh vực ngân hàng, thiết nghĩ là các khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ của ngân hàng lâu năm, họ đủ thời gian để cảm nhận được chất lượng về dịch
vụ hoặc các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực ngân hàng để lên tiếng về uy tín, chất
lượng của ngân hàng, tận dụng lợi thế về uy tín của bản thân người trung gian, đảm
bảo được lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hoạt động mạnh hơn
nữa trong các chương trình tài trợ có lợi ích thiết thực cho xã hội như: tài trợ xây
57
dựng trường học cho các tỉnh ở vùng sâu, vùng xa, tài trợ trao quà học bổng cho trẻ
em mồ côi, trẻ em nghèo hiếu học hay tổ chức tài trợ cho các sự kiện diễn ra trên địa
bàn. Một ngân hàng có thương hiệu tốt, thường xuyên ủng hộ cho những sự kiện hay
chương trình có ảnh hưởng tích cực cho xã hội, từ đó khách hàng sẽ có cái nhìn lạc
quan hơn cho việc “chọn mặt gửi vàng” đối với ngân hàng.
Bên cạnh thế mạnh đó, bài khảo sát còn cho thấy sản phẩm gửi tiết kiệm tại
VietinBank Cần Thơ chưa thật sự đa dạng để khách hàng đưa ra sự lựa chọn và chưa
có ý định gửi tiết kiệm để tích lũy cho tương lai, chủ yếu vì sự an toàn và nhận lãi
(hình 4.2). Theo tác giả việc đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm không thể do chính chi
nhánh Cần Thơ có thể tạo ra sản phẩm mới được do sản phẩm tiết kiệm được thiết kế
bởi đội ngũ phòng sản phẩm tại trụ sở chính của VietinBank. Tuy nhiên không vì thế
chi nhánh gò bò mình trong chính cái kén mình tạo ra. Ta có thể tạo ra sự khác biệt
bằng cách thay vì giới thiệu sản phẩm trước với khách hàng, nhân viên có thể hỏi
khách hàng về nhu cầu sử dụng dịch vụ tiết kiệm để làm gì, sau đó sẽ đưa ra đúng sản
phẩm phù hợp tính năng khách hàng cần, thay vì đưa catalog cho khách hàng tự suy
ngẫm. Ngoài ra, chi nhánh có thể đưa kiến nghị đa dạng hóa sản phẩm lên trụ sở chính
để tạo ra nhìu hình thức huy động vốn bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền
thống (tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kì hạn, không kì hạn….).
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng bao gồm nhiều tầng lớp dân cư với đặc
điểm khác nhau về tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập.… do đó phát triển các sản phẩm
ngân hàng trong môi trường cạnh tranh hiện nay phải hướng tới sự phù hợp với từng
đối tượng, từng nhu cầu của khách hàng, cụ thể:
- Đối với nhóm làm công ăn lương (cán bộ, công nhân viên chức, văn phòng)
với thu nhập trung bình, lương hưởng hàng tháng: ngân hàng sẽ thu hút nguồn vốn
huy động thông qua tiết kiệm tích lũy
- Đối với nhóm đối tượng khách hàng kinh doanh buôn bán với thu nhập cao:
có thể cung cấp các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt (tiết kiệm không kì hạn hoặc kì hạn
lẻ ngày, chứng chỉ tiền gửi lãi suất cao…) thuận tiện cho việc rút vốn đột xuât khi có
nhu cầu. Bên cạnh đó khách hàng có thu nhập cao có xu hướng tiết kiệm để tích lũy
58
vì vậy VietinBank có thể cung cấp các sản phẩm tiền gửi bậc thang, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn dài- lãi suất cao.
Hiện nay, một số ngân hàng đang thực hiện nhiều hình thức huy động ta có thể
tham khảo như bán trái phiếu ngân hàng, gửi tiết kiệm đa kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi
nhằm giúp cho khách hàng dễ dàng trong việc lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm mà
mình cần. Đó là những hình thức vừa có thể gửi tiền dài hạn và sinh lời cao.
5.2.2 Xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả
Theo như phát hiện trong khảo sát, kênh thông tin khách hàng được tiếp cận hiện
nay chủ yếu qua người thân và nhân viên ngân hàng (hình 4.3). Đây là 2 kênh truyền
thông truyền thống được hầu hết các ngân hàng lựa chọn bởi lẽ với kênh truyền thông
từ nhân viên, khi khách hàng thực hiện giao dịch tại ngân hàng VietinBank Cần Thơ,
trong quá trình giao dịch. nhân viên sẽ khai thác nhu cầu của khách hàng và tư vấn
cụ thể sản phẩm tiết kiệm, tín năng, lãi suất, các chương trình khuyến mãi cụ thể để
cho khách hàng có cái nhìn gần nhất đối với sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng. Có
thể nói nhân viên là đội ngũ bán hàng tại chỗ thích hợp nhất. Khi có người đến giao
dịch tại ngân hàng VietinBank thì đó đã trở thành khách hàng của VietinBank, tận
tình tư vấn- hiểu ý khách hàng- sự chuyên nghiệp sẽ tạo cơ hội cho nhân viên thu hút
khách hàng tiền gửi tiết kiệm khi đến giao dịch tạo ngân hàng. Đối với kênh truyền
thông từ người thân, được xem như nguồn thông tin đáng tin cậy nhất khi khách hàng
có nhu cầu muốn gửi tiết kiệm. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, thông qua ảnh hưởng từ phía
gia đình, bạn bè, người thân. Và yếu tố này được xem là kênh thông tin ảnh hưởng
mạnh đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng.
Vì vậy ngân hàng cần phải có một đội ngũ nhân viên Sales tuyên truyền đến người
thân của khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại ngân hàng, hoặc cố gắng xây dựng một
hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng ngay từ ban đầu nhằm tạo ra mối quan hệ thân thiết
với người thân của họ nhằm thu hút một khối lượng lớn khách hàng tiềm năng từ
nguồn này. Một trong những mục đích của ngân hàng là liên tục tìm ra được một khối
lượng lớn khách hàng tiềm năng trong tương lai. Vậy nên, một trong những nguồn
59
thông tin giúp ngân hàng tìm kiếm được khách hàng là từ những người thân của khách
hàng hiện tại. Ngân hàng cần tìm biện pháp tiếp cận với những đối tượng này để tư
vấn, thu hút họ đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng càng nhiều hơn.
Ngoài ra, khách hàng muốn tiếp cận thông tin tiền gửi tiết kiệm qua các chương
trình cộng đồng (chiếm 52%), bảng quảng cáo (chiếm 30%) (hình 4.4). VietinBank
tham gia tài trợ học bổng, chương trình cộng đồng không chỉ vì mục đích quảng bá
hình ảnh, thương hiệu mà còn vì “trách nhiệm xã hội”. Qua đó, hình ảnh của
VietinBank sẽ được quảng bá rộng rãi trên địa bàn thành phố, một ngân hàng lớn uy
tín có trách nhiệm với cộng đồng như thiện nguyện, hiến máu tình nguyện, xây nhà
tình nghĩa. Từ đó người dân khi có nhu cầu gửi tiết kiệm, hình ảnh ấn tượng đó sẽ
giúp cho khách hàng lựa chọn VietinBank là địa chỉ ngân hàng đầu tiên trong suy
nghĩ để thực hiện gửi tiết kiệm. Bên cạnh đó, trong năm 2018 và kế hoạch 2019,
VietinBank sẽ chạy roadshow trên địa bàn thành phố cũng như tổ chức các gian hàng
trong hội chợ để hình ảnh VietinBank càng ngày càng gần gũi hơn đối với khách hàng
trên địa bàn Cần Thơ.
5.2.3 Giải pháp tối ưu những yếu tố có ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng
- Nhóm sản phẩm tiết kiệm:
Bảng 5.2 Tiêu chí về sản phẩm tiết kiệm
Tiêu chí Hệ số
Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa 0.820
chọn
Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các ngân hàng khác 0.503
Có nhiều cách thức trả lãi 0.687
Nguồn: kết quả phân tích mục 4.2.2
Phí dịch vụ thấp 0.816
Khi thực hiện khảo sát, khách hàng cho rằng loại hình tiền gửi cần đa dạng để
khách hàng đưa ra lựa chọn. Thật vậy, nhu cầu của khách hàng khi gửi tiết kiêm rất
60
đa dạng, có khách hàng muốn gửi tiết kiệm với lãi suất cao kì hạn dài, có người lại
muốn “gửi tạm” cần sẽ rút nhưng vẫn có lãi suất ưu đãi, có khách hàng lại muốn gửi
tích lũy hoặc gửi online tiện cho công việc…. từ đó phát sinh ra các loại sản phẩm
tiết kiệm với các loại hình khác nhau. Thế nên công việc của ngân hàng là biết được
nhu cầu chính xác của khách hàng là gì để giới thiệu đúng sản phẩm khách hàng cần.
Do chỉ là chi nhánh không phải bộ phận thiết kế sản phẩm nên chi nhánh có thể tư
vấn đúng sản phẩm khách hàng cần để phù hợp nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh
đó, lãi suất tiền gửi tiết kiệm không phải là tiêu chí được khách hàng đánh giá cao
nhưng vẫn phải lưu tâm đến bởi suy cho cùng mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng
là nhận lãi. Phí dịch vụ cần rõ ràng và hạn chế các loại phí gây sự phiền toái cho
khách hàng như: phí rút tiêng tiết kiệm trong vòng 3 ngày làm việc, phí chuyển quyền
sở hữu, phí làm mất sổ.… mỗi loại phí tính theo giá cố định 100000đ- 200000đ, hoặc
theo tỷ lệ phần trăm sẽ khiến khách hàng có sự so sánh với các ngân hàng khác làm
giảm khả năng cạnh tranh trên cùng địa bàn. Cuối cùng việc trả lãi hiện nay rất đa
dạng khiến khách hàng cũng lưu tâm đến như: trả lãi bằng tiền mặt, trả lãi qua thẻ
ATM…phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng
- Nhóm khuyến mãi:
Bảng 5.3 Tiêu chí về khuyến mãi
Tiêu chí Hệ số
Có nhiều chương trình khuyến mãi 0.867
Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn 0.858
Nguồn: kết quả phân tích mục 4.2.2
Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt 0.536
Trước khi thực hiện các chương trình khuyến mãi, ngân hàng nên thực hiện
viêc phân loại nhóm khách hàng gửi tiết kiệm dựa trên số tiền khách hàng gửi như:
nhóm khách hàng kim cương (từ 5 tỷ trở lên), khách hàng vàng (từ 3- dưới 5 tỷ),
khách hàng bạc, đồng, trung lưu.…để dễ dàng chọn lựa sản phẩm khuyến mãi, quà
61
tặng phù hợp với từng loại khách hàng tạo cho khách hàng cảm nhận được sự trân
trọng, quà tặng phù hợp với số tiền họ gửi và tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Chẳng hạn, đối với khách hàng gửi tiền lần đầu từ sẽ áp dụng chương trình
quay số trúng thưởng hoặc tặng quà có giá trị từ 100 đến 200 nghìn để thu hút lượng
khách hàng mới gửi tiết kiệm. Đối với khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 triệu trở xuống,
ngân hàng sẽ tặng bộ chén dĩa cao cấp Minh Long, tặng dù, áo mưa tùy theo mức tiền
gửi, phát hành voucher (voucher mua quà siêu thị, giảm giá mua sắm cửa hàng.…).
Việc tặng quà, phát hành voucher là một cách kích thích khách hàng gửi tiết kiệm vào
lần tiếp theo. Tuy nhiên, không nên tặng quà, voucher một cách tràn lan sẽ khiến
khách hàng thiếu tin tưởng và không nhận thấy được mức độ quan trọng, ưu tiên
giành cho mình. Ngân hàng nên thực hiện trên một nhóm khách hàng cụ thể như
nhóm khách hàng thân thiết, nhóm khách hàng có sinh nhật trong tháng… để có được
kết quả tốt. Đối với khách hàng thuộc hạng VIP, ngân hàng nên đưa vào danh sách
theo dõi thường xuyên ngày sinh nhật, dịp lễ đặc biệt trong năm để tặng voucher giá
trị cao mua hàng, hoặc tận tay nhân viên gửi bánh sinh nhật để trao cho khách hàng
thể hiện sự tri ân khách hàng thân thiết và giữ chân được khách hàng VIP. Cuối cùng,
ngân hàng phải thật chú ý đến chất lượng sản phẩm khuyến mãi, quà tặng bởi lẽ, nếu
sản phẩm khuyến mãi không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến khách hàng sẽ có thái
độ không tốt đến uy tín ngân hàng và làm giảm lượng khách hàng đến gửi tiết kiệm.
- Nhóm nhân viên:
Bảng 5.4 Tiêu chí về nhân viên
Tiêu chí Hệ số
Tư vấn lịch sự, nhiệt tình 0.749
Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn 0.662
Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay gửi tiết 0.776
Nguồn: kết quả phân tích mục 4.2.2
kiệm
62
Nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong công tác phục vụ khách hàng,
VietinBank Cần Thơ nên áp dụng chặt chẽ Bộ tiêu chuẩn hành vi dành cho nhân viên
để tạo sự đồng nhất trong từng cử chỉ, ngôn ngữ giao tiếp, tác phong phục vụ.... Những
yếu tố trên góp phần mang đến cảm giác thân thiện, thoải mái cũng như giúp khách
hàng cảm nhận sự quan tâm tích cực từ VietinBank. Bên cạnh đó, cần giám sát thông
qua camera, khách hàng bí mật, gọi điện thoại khảo sát khách hàng về thái độ phục
vụ của nhân viên để có căn cứ đánh giá kết quả thực hiện, ghi nhận điểm chưa phù
hợp. Qua đó có những giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả, đảm bảo khách hàng nhận
được sự quan tâm và chăm sóc tận tình mọi lúc mọi nơi.
Thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên là một trong những yếu tố chiếm
được lòng tin của khách hàng một cách dễ dàng. Lòng tin của khách hàng bắt nguồn
từ những điều đơn giản như: một nụ cười, một lời cảm ơn, luôn gọi tên khách hàng
trong quá trình giao dịch, nhớ sở thích của khách hàng.… Hành vi nhỏ nhặt ấy lại có
tác dụng rất lớn trong việc tạo ra ấn tượng tốt cho khách hàng. Vì vậy, VietinBank
nên chú trọng đào tạo cho nhân viên thận trọng trong cách giao tiếp với khách hàng
Tương tác thường xuyên với khách hàng thân thiết: giữ chân khách hàng ngay
từ lần đầu tiên họ đến với ngân hàng bằng cách lưu lại thông tin cá nhân, số điện
thoại, email… để mỗi lần có chương trình về gửi tiết kiệm có thể thông báo ngay cho
khách hàng. Chắc chắn, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng vì kỹ năng bán hàng và
phong cách phục vụ chu đáo và chuyên nghiệp. Bên cạnh đó cần chú ý, tư vấn lịch
sự nhiệt tình và trang phục phải thật gọn gàng, không nên nói quá nhiều, quá nhanh
hoặc tỏ thái độ thờ ơ. Tiếp thị cần phải uyển chuyển, khéo léo, để khách hàng cảm
giác được tôn trọng và quyết định gửi tiết kiệm lâu dài tại VietinBank khi có nhu cầu.
- Nhóm thuận tiện:
Bảng 5.5 Tiêu chí về thuận tiện
Tiêu chí Hệ số
Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm 0.728
63
0.881
Thời gian giao dịch nhanh. giờ làm việc phù hợp cho khách hàng giao dịch
Nguồn: kết quả phân tích mục 4.2.2
Qui trình giao dịch dễ dàng. không rườm rà 0.903
Khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng, khách hàng luôn cần sự uy tín của ngân
hàng, sự chuyên nghiệp của nhân viên và cả sự thuận tiện khi giao dịch. Thế nên ngân
hàng cần đơn giản hóa thủ tục hồ sơ, giảm bớt một số thủ tục không cần thiết để vừa
làm hài lòng khách hàng, mặc khác tiết kiệm thời gian cho khách hàng và cho nhân
viên để phục vụ được nhiều khách hàng khác. Khi giao dịch lần đầu chắc chắn ngân
hàng chưa có thông tin của chủ sổ tiết kiệm sẽ mất thời gian lâu hơn khi thực hiện
viết hồ sơ mở tài khoản và quét chữ kí. Nhân viên có thể vừa tư vấn cho khách hàng
vừa khai thác thông tin cá nhân và điền thông tin trên hệ thống và in ra cho khách
hàng kí chữ kí mẫu sẽ giúp cho khách hàng thấy được sự chuyên nghiệp và không
phải cho khách hàng ngồi ghi tay mất rất nhìu thời gian. Bên cạnh đó, ngân hàng có
thể lắp đặt và sử dụng một số phương tiện như tivi, báo chí để khách hàng
thư giãn trong thời gian chờ đợi giao dịch, tránh cảm giác phải chờ đợi lâu.
Đối với giờ làm việc ngân hàng cần phải thường xuyên điều chỉnh múi giờ để
tăng tính thuận tiện cho khách hàng khi muốn đến giao dịch tại ngân hàng như giờ
giao dịch buổi sáng từ 7h30-11h30. chiều từ 1h-4h để tạo thuận tiện cho giờ tan sở
của khách hàng dân văn phòng hoặc thiết kế ca trực cho giao dịch viên để khách hàng
có thể luôn được đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm khi cần.
Các phòng giao dịch cung như chi nhánh chính nên được đặt tại vị trị trung tâm
thành phố thuận tiện trong việc giao dịch của khách hàng cũng như thiết kế nơi để xe
phù hợp tránh gây sự phiền toái cho khách hàng khi không có nơi đậu xe
TÓM TẮT CHƯƠNG
Tác giả đã dựa vào phân tích trong chương 4 để đưa ra những phát hiện trong
bài nghiên cứu cũng như những giải pháp để phát huy và nâng cao những lợi thế sẵn
có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại của VietinBank. xây dựng chiến lược
truyền thông hiệu quả. đưa ra giải pháp tối ưu những yếu tố có ảnh hưởng đến việc
64
thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Tuy đây chỉ là những giải pháp mang tính
chủ quan nhưng đã dựa trên thực tế tác giả đã chứng kiến và tham khảo từ nhiều
nguồn khác nhau. Bên cạnh đó đề tài còn hạn chế khi thời gian nghiên cứu của tác
giả chưa nhiều và mẫu phân tích 100 mẫu chưa được lớn như mong đợi. Hướng
nghiên cứu này đóng vai trò là nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai nhằm
phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như đưa ra phương hướng nâng cao thu hút tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Hồng Minh, 2006. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL
2. Đàm Văn Tú, 2014. Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển VN- CN Phúc Yên
3. Đỗ Thị Ngọc Trang, 2011. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội- HabuBank
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê
5. Lê Thị Thu Hằng, 2012. Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của
khách hàng cá nhân năm 2012. Thư viện quốc gia Việt Nam (mã số LATS
tâm lí học 62.31.80.05)
6. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định
lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL)
7. Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2014. Nghiên cứu các ảnh hưởng đến xu hướng sử
dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang
8. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng
đến giao dịch gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân khảo sát tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam- CN Bảo Lộc. TP. Bảo Lộc. tỉnh Lâm
Đồng
9. Tổng cục thống kê, 2016. Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ 2016
10. Trần Minh Đạo, 2006. Giáo trình Marketing căn bản
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Almossawi, Mohammed, 2001. Bank selection criteria employed by college
students in Bahrain: an empirical analysis. International Journal of Bank
Marketing. Vol.19. No.3, pp 115-125
2. Kennington, Carolyn và Jeanne Hill, and Anna Rakowska, 1996. Consumer
selection criteria for banks in Poland. International Journal of Bank
Marketing. Vol. 14. No. 4, pp. 12-21
3. Philip Kotler, 1996. Quản trị marketing
4. Sayani. Hameedah and Hela Miniaoui, 2013. Determinants of bank selection
in the United Arab Emirates. International Journal of Bank Marketing.
Vol.31. No.3, pp 206-228
5. Zineldin. M., 1996. Bank strategic postioning and some determinants of bank
selections. International Journal of Bank Marketing, pp 12-22
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VN- CHI NHÁNH CẦN THƠ
Xin chào Anh/ Chị, tôi tên Lê Thụy Bảo Ngân, là học viên khoa Ngân hàng
thuộc trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tại tôi đang tiến hành thực hiện đề tài
“Nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NH
TMCP Công Thương VN- CN Cần Thơ”. Rất mong Anh/ Chị vui lòng dành thời
gian khoảng 10 phút quí báu của mình để giúp tôi hoàn thành các câu hỏi có liên quan
dưới đây. Mọi thông tin cá nhân cũng như các câu trả lời của Anh/ Chị sẽ được giữ
bí mật tuyệt đối. Xin chân thành cám ơn!
I. PHẦN QUẢN LÝ
Tên đáp viên:…………………….. Tên phỏng vấn viên: Lê Thụy Bảo Ngân
Địa chỉ:………………….-Cần Thơ Mẫu số:………………….
II. PHẦN SÀNG LỌC
1. Anh/ Chị có đang giao dịch với VietinBank trong 2 tháng gần đây không?
1. Có 2. Không Tiếp tục câu 2 Tạm dừng
2. Anh/ Chị có từng gửi tiết kiệm tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ
chưa?
1. Không 2. Có Tạm dừng Tiếp tục trả lời
III. PHẦN NỘI DUNG
3. Anh chị đã giao dịch gửi tiết kiệm tại VietinBank được bao lâu?
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm Trên 3 năm
4. Anh/ Chị vui lòng cho biết anh/ chị đã từng gửi tiết kiệm loại hình nào?
( có thể chọn nhiều lựa chọn) Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm tích lũy Tiết kiệm có kỳ hạn Tiết kiệm trực tuyến
5. Anh/ Chị vui lòng cho biết anh chị gửi tiết kiệm với mục đích gì?(có thể
chọn nhiều lựa chọn)
Sinh lời Chờ cơ hội làm ăn An toàn Tích lũy cho tương lai Lý do khác:……………
6. Anh/ chị hãy cho biết mức lãi suất tiền gửi hiện nay tại ngân hàng VietinBank có quyết định đến việc gửi tiết kiêm của anh/ chị hay không?
1. Có 2. Không
7. Anh/ chị gửi tiền tiết kiệm ngân hàng qua phương tiện truyền thông nào?
(có thể chọn nhiều câu trả lời)
1. Do người thân. bạn bè. đồng nghiệp giới thiệu 2. Nhân viên ngân hàng tư vấn 3. Internet 4. Báo chí 5. Các chương trình cộng đồng do ngân hàng tài trợ 6. Bảng thông báo. quảng cáo ngoài trời (bến xe bus, bandroll....) 8. Theo anh/ chị. kênh thông tin gửi tiết kiệm cần chú trọng nhất là kênh
nào? (chọn 1 lựa chọn duy nhất )
1. Internet 2. Bảng thông báo, quảng cáo ngoài trời (bến xe bus, bandroll....) 3. Các chương trình cộng đồng do ngân hàng tài trợ 4. Mail, thư gửi về nhà
9. Anh/ chị hãy cho biết mức độ quan tâm của anh/ chị đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng bằng cách đánh dấu X vào ô anh/ chị đồng tình
Quan tâm Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Rất quan tâm
Mức độ quan tâm 1 2 3 4 5
Theo thang đo mức độ từ 1 đến 5, anh/ chị vui lòng cho biết các yếu tố sau
đây có ảnh hưởng như thế nào đến việc gửi tiết kiệm của anh/ chị bằng
cách đánh dấu X vào ô anh/ chị đồng tình
Không
đồng ý
Bình thường
Tiêu chí
Hoàn toàn không đồng ý
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
10. Nhân viên 1. Tư vấn lịch sự, nhiệt tình 2. Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn Tư vấn lịch sự. nhiệt tình 3. Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay gửi tiết kiệm 11. Thuận tiện 1. Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm 2 Thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc phù hơp cho khách hàng giao dịch 3. Qui trình giao dịch dễ dàng, không rườm rà 12. Sản phẩm tiết kiệm 1.Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn 2. Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các ngân hàng khác 3. Có nhiều cách thức trả lãi 4. Phí dịch vụ thấp 13. Uy tín ngân hàng 1. Ngân hàng VietinBank có tiếng tăm lớn tại TP. Cần Thơ 2. Ngân hàng bảo mật tốt thông tin khách hàng 3. Tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank luôn an toàn 14. Khuyến mãi 1. Có nhiều chương trình khuyến mãi 2. Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn 3. Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt
2 3 4 5 1
2 2 3 3 4 4 5 5 1 1
2 3 4 5 1
2 3 4 5 1
2 3 4 5 1
2 3 4 5 1
2 3 4 5 1
2 3 4 5 1
15. Cơ sở vật chất 1. Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng 2. Khu vực GD rộng rãi, thoải mái 3.Máy móc, thiết bị hiện đại 16. Quảng bá 1. TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài trợ bởi VietinBank 2. VietinBank tổ chức nhiều chương trình roadshow, có gian hàng tại hội chợ 3. VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người dân 17. Yếu tố xã hội 1. Có người thân gửi tiết kiệm nên sử dụng 2. Do nhân viên trong ngân hàng giới thiệu 3. Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi
IV. PHẦN PHÂN LOẠI
Anh/chị vui lòng cung cấp thêm thông tin sau đây (những thông tin
này sẽ được giữ bí mật tuyệt đối) 18. Giới tính
1. Nam 2. Nữ
19. Tuổi: ________ 20. Anh/ chị cho biết trình độ học vấn của anh/ chị 1. Trung học 3. Đại học 2. Trung cấp/ cao đẳng 4. Sau đại học 21. Anh/ chị cho biết nghề nghiệp hiện tại của anh/ chị
1. Làm công ăn lương 3. Tự làm 2. Chủ cơ sở SXKD 4. Lao động gia đình 5. Người học việc
22. Vui lòng cho biết thu nhập của anh/ chị ở mức nào?
Khoảng _____ triệu / tháng
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/ CHỊ
PHỤ LỤC 2 MÔ TẢ MẪU VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH TRONG NGHIÊN
CỨU
Q3 Số năm giao dịch
Số năm giao dịch
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
<1 nam
16
16.0
16.0
16.0
1 - 3 nam
36
36.0
36.0
52.0
Valid
>3 nam
48
48.0
100.0
Total
100
100.0
48.0 100.0
Q4 Các loại hình gửi tiết kiệm
$LoaiHinhGuiTK Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
22.4%
TK KHH
22
15.4%
70.4%
TK CO KH
69
48.3%
Loai Hinh Gui Tiet Kiema
34.7%
TK TICH KUY
34
23.8%
18.4%
TK TRUC TUYEN
18
12.6%
Total
143
100.0%
145.9%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Q5 Mục đích gửi tiết kiệm
$MucDichGuiTK Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
54.7%
sinh loi
52
29.5%
70.5%
an toan
67
38.1%
Muc dich gui tiet kiema
22.1%
co hoi lam an
21
11.9%
37.9%
tich luy
36
20.5%
185.3%
176
100.0%
Total
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Q6 Ảnh hưởng của lãi suất
lai suat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
32.0
có
32
32.0
32.0
100.0
Valid
không
68
68.0
Total
100
100.0
68.0 100.0
Q7 Phương tiện truyền thông
$KenhTruyenThong Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
48.0%
nguoi than
48
16.1%
61.0%
nhan vien
61
20.5%
34.0%
internet
34
11.4%
Kenh Truyen Thonga
23.0%
bao chi
23
7.7%
69.0%
cong dong
69
23.2%
63.0%
bang quang cao
63
21.1%
Total
298
100.0%
298.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Q8 Kênh truyền thông cần được chú trọng nhất
KENH TRUYEN THONG CHU TRONG
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
internet
15
15.0
15.0
15.0
bang thong bao. quang cao
30
30.0
45.0
30.0
ngoai troi
Valid
chuong trinh cong dong
52
52.0
97.0
52.0
mail. thu gui ve nha
3
3.0
100.0
Total
100
100.0
3.0 100.0
Q9 Mức độ quan tâm việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân
MUC DO QUAN TAM
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong dong y
2
2.0
2.0
2.0
Valid
binh thuong
55
55.0
57.0
55.0
dong y
38
38.0
38.0
95.0
hoan toan dong y
5
5.0
100.0
Total
100
100.0
5.0 100.0
Sự khác biệt về nhân khẩu học trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm
Về giới tính
Group Statistics
gtinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
nam
37
3.49
.607
.100
MUC DO QUAN TAM
nu
63
3.44
.642
.081
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality
of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95%
(2-
Difference
Difference
Confidence
tailed)
Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal
variances
.065
.800
.323
98
.748
.042
.130
-.217
.301
assumed
MUC DO
QUAN
Equal
TAM
variances
.327
79.084
.744
.042
.128
-.214
.298
not
assumed
Về trình độ học vấn
Descriptives
MUC DO QUAN TAM
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
Error
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
trung hoc
21
3.67
.658
.144
3.37
3.97
3
5
trung cap/ cao
27
3.22
.506
.097
3.02
3.42
2
4
dang
dai hoc
43
3.49
.592
.090
3.31
3.67
2
5
sau dai hoc
9
3.56
.882
.294
2.88
4.23
3
5
Total
100
3.46
.626
.063
3.34
3.58
2
5
Test of Homogeneity of Variances
MUC DO QUAN TAM
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.869
3
96
.012
ANOVA
MUC DO QUAN TAM
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.540
3
2.239
.089
Within Groups
36.300
.847 .378
Total
38.840
96 99
Về nghề nghiệp
Descriptives
MUC DO QUAN TAM
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
Error
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
3.69
4.02
lam cong an luong
41
3.85
.527
.082
3
5
chu co so san xuat
1.58
3.42
4
2.50
.577
.289
2
3
kinh doanh
3.05
3.33
42
3.19
.455
.070
tu lam
3
5
2.96
3.54
12
3.25
.452
.131
lao dong gia dinh
3
4
.
.
1
5.00
.
.
hoc viec
5
5
3.34
3.58
100
3.46
.626
.063
Total
2
5
Test of Homogeneity of Variances
MUC DO QUAN TAM
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.511a
3
95
.676
a. Groups with only one case are ignored in computing the test of homogeneity of variance for MUC DO QUAN TAM.
ANOVA
MUC DO QUAN TAM
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
15.992
4
16.623
.000
Between Groups
22.848
Within Groups
3.998 .241
38.840
95 99
Total
Về độ tuổi
Descriptives
MUC DO QUAN TAM
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Error
Mean
Lower
Upper Bound
Bound
19-22 tuoi
15
3.47
.516
.133
3.18
3.75
4
3
23-29 tuoi
28
3.71
.600
.113
3.48
3.95
5
3
30-39 tuoi
21
3.38
.669
.146
3.08
3.69
5
3
tu 40 tuoi tro
36
3.31
.624
.104
3.09
3.52
5
2
len
Total
100
3.46
.626
.063
3.34
3.58
5
2
Test of Homogeneity of Variances
MUC DO QUAN TAM
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.078
3
96
.972
ANOVA
MUC DO QUAN TAM
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.801
2.487
.065
3
Within Groups
36.039
.934 .375
96
Total
38.840
99
Multiple Comparisons
Dependent Variable: MUC DO QUAN TAM
LSD
(I) NHOM TUOI
(J) NHOM TUOI
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
23-29 tuoi
-.248
.196
.210
-.64
.14
19-22 tuoi
30-39 tuoi
.086
.207
.680
-.33
.50
tu 40 tuoi tro len
.161
.188
.394
-.21
.53
19-22 tuoi
.248
.196
.210
-.14
.64
23-29 tuoi
30-39 tuoi
.333
.177
.063
-.02
.68
tu 40 tuoi tro len
.409*
.154
.009
.10
.72
19-22 tuoi
-.086
.207
.680
-.50
.33
30-39 tuoi
23-29 tuoi
-.333
.177
.063
-.68
.02
tu 40 tuoi tro len
.075
.168
.655
-.26
.41
19-22 tuoi
-.161
.188
.394
-.53
.21
-.409*
.154
.009
-.72
-.10
tu 40 tuoi tro len
23-29 tuoi
-.075
.168
.655
-.41
.26
30-39 tuoi
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Về thu nhập
Descriptives
MUC DO QUAN TAM
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Error
Mean
Lower Bound Upper Bound
1-5trieu
22
3.18
.501
.107
2.96
3.40
2
4
6-11 trieu
34
3.26
.511
.088
3.09
3.44
3
5
tren 11
44
3.75
.651
.098
3.55
3.95
2
5
trieu
Total
100
3.46
.626
.063
3.34
3.58
2
5
Test of Homogeneity of Variances
MUC DO QUAN TAM
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.839
97
.164
2
ANOVA
MUC DO QUAN TAM
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
6.700
2
10.110
.000
Within Groups
32.140
3.350 .331
Total
38.840
97 99
Multiple Comparisons
Dependent Variable: MUC DO QUAN TAM
LSD
(I)
(J)
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
NHOMTHUNHAP
NHOMTHUNHAP
Difference (I-
Lower Bound Upper Bound
J)
6-11 trieu
-.083
.158
.600
-.40
.23
1-5trieu
tren 11 trieu
-.568*
.150
.000
-.87
-.27
1-5trieu
.083
.158
.600
-.23
.40
6-11 trieu
tren 11 trieu
-.485*
.131
.000
-.75
-.22
1-5trieu
.568*
.150
.000
.27
.87
tren 11 trieu
6-11 trieu
.485*
.131
.000
.22
.75
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Cronbach’s Alpha các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng cá nhân
Nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.612
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
NV1
7.24
.353
.601
1.598
NV2
6.83
.433
.526
1.052
NV3
7.05
.513
.399
1.381
Thuận tiện
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.861
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
5.80
1.717
.641
.896
TT1
6.36
1.687
.815
.743
TT2
6.30
1.545
.771
.774
TT3
Sản phẩm tiết kiệm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.763
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
.693
.634
11.35
SP1
2.351
.459
.760
11.27
SP2
2.805
.558
.710
11.31
SP3
2.580
.548
.715
11.37
SP4
2.538
Uy tín
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.361
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
7.34
UT1
1.095
.489
-.344a
7.20
UT2
1.192
.403
-.142a
7.52
UT3
2.030
-.115
.851
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions.
You may want to check item codings.
Khuyến mãi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.736
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
KM1
6.82
1.018
.719
.444
KM2
6.91
1.133
.557
.656
KM3
7.11
1.452
.427
.790
Cơ sở vật chất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.925
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
.928
.825
CS1
7.10
2.879
.825
.910
CS2
7.07
3.258
.795
.934
CS3
7.07
3.217
Quảng bá
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.836
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
QB1
6.43
.823
.654
1.884
QB2
6.69
1.832
.610
.886
QB3
6.48
2.171
.697
.780
Xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.644
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
XH1
6.04
2.241
.475
.518
XH2
6.02
1.899
.664
.239
XH3
6.54
.266
.793
2.635
Phân tích nhân tố khám phá EFA các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.672
Approx. Chi-Square
1043.224
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
4.312
20.531
20.531
4.312
20.531
20.531
2.717
12.939
12.939
2
2.850
13.572
34.103
2.850
13.572
34.103
2.524
12.017
24.956
3
2.584
12.303
46.406
2.584
12.303
46.406
2.390
11.381
36.338
4
1.856
8.837
55.244
1.856
55.244
2.359
11.235
8.837
47.572
5
1.581
7.527
62.770
1.581
62.770
2.089
9.947
7.527
57.519
6
1.301
6.194
68.965
1.301
68.965
1.766
8.412
6.194
65.930
7
1.129
5.374
1.129
74.338
1.766
8.408
5.374
74.338
8
.905
4.307
9
.662
3.150
74.338 78.646 81.796
10
.567
2.698
11
.559
2.664
12
.508
2.421
13
.460
2.189
14
.384
1.829
15
.318
1.514
16
.270
1.286
17
.218
1.040
18
.198
.942
19
.156
.744
20
.115
.547
21
.069
.329
84.494 87.158 89.579 91.768 93.597 95.111 96.398 97.437 98.379 99.124 99.671 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
CS1
.943
CS2
.909
CS3
.884
TT3
.903
TT2
.881
TT1
.728
SP1
.820
SP4
.816
SP3
.687
SP2
.503
QB1
.927
QB3
.859
QB2
.818
KM1
.867
KM2
.858
KM3
.536
XH2
.905
XH1
.878
NV3
.776
NV1
.749
NV2
.662
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích tương quan và hồi qui
Phân tích tương quan
Correlations
cs
tt
sp
qb
km
xh
nv
MUC DO
QUAN
TAM
Pearson
1
.387**
.062
.003
.075
.085
.086
.152
Correlation
cs
Sig. (2-tailed)
.000
.540
.979
.456
.400
.394
.132
100
100
100
100
100
100
100
N
100
Pearson
.387**
1
.289**
.007
.191
.156
.253*
.358**
Correlation
tt
Sig. (2-tailed)
.000
.004
.945
.057
.122
.011
N
100
.000 100
100
100
100
100
100
100
Pearson
.062
.289**
1
.083
.444**
-.059
.264**
.615**
Correlation
sp
Sig. (2-tailed)
.000
.540
.414
.000
.562
.008
N
100
100
.004 100
100
100
100
100
100
Pearson
.129
.003
.007
.083
1
-.102
.064
.120
Correlation
qb
Sig. (2-tailed)
.200
.979
.945
.311
.527
.234
N
100
100
100
.414 100
100
100
100
100
Pearson
.075
.191
.444**
-.102
1
-.128
.072
.539**
Correlation
km
Sig. (2-tailed)
.000
.456
.057
.000
.206
.478
N
100
100
100
100
.311 100
100
100
100
Pearson
.085
.156
-.059
.064
-.128
1
.046
-.068
Correlation
xh
Sig. (2-tailed)
.502
.400
.122
.562
.527
.650
N
100
100
100
100
100
.206 100
100
100
Pearson
.086
.253*
.264**
.120
.072
.046
1
.337**
Correlation
nv
Sig. (2-tailed)
.001
.394
.011
.008
.234
.478
N
100
100
100
100
100
100
.650 100
100
Pearson
.152
.358**
.615**
.129
.539**
-.068
.337**
1
Correlation
MUC DO
Sig. (2-tailed)
.132
.000
.000
.200
.000
.502
.001
QUAN TAM
N
100
100
100
100
100
100
100
100
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Phân tích hồi qui tuyến tính
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.733a
.538
.503
.442
2.095
a. Predictors: (Constant). xh. nv. cs. qb. km. tt. sp
b. Dependent Variable: MUC DO QUAN TAM
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
20.887
7
15.291
.000b
1
Residual
17.953
2.984 .195
Total
38.840
92 99
a. Dependent Variable: MUC DO QUAN TAM
b. Predictors: (Constant). xh. nv. cs. qb. km. tt. sp
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-1.125
-2.123
.036
.530
.089
.197
.166
2.208
.030
.884
1.132
nv
.084
.137
.136
1.643
.045
.731
1.367
tt
.102
.444
.364
4.330
.000
.709
1.410
sp
1
.099
.417
.343
4.234
.000
.766
1.306
km
.056
.029
.040
.514
.608
.846
1.182
cs
.067
.108
.116
1.600
.113
.957
1.045
qb
.056
-.033
-.042
-.582
.562
.944
1.059
xh
a. Dependent Variable: MUC DO QUAN TAM