intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có gan nhiễm mỡ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu gồm 30 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có gan nhiễm mỡ không do rượu điều trị tại khoa nội tiết và cách bệnh chuyển hóa bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 3/2021 đến 8/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có gan nhiễm mỡ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP2 CÓ GAN NHIỄM MỠ Đinh Văn Hoàng*, Nguyễn Thị Lan Hương*, Lê Thị Phương Huệ* TÓM TẮT 29 NONALCOHOLIC FATTY LIVER Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận DISEASE AT THANH NHAN lâm sàng và đánh giá tình trạng kháng insulin ở HOSPITAL bệnh nhân đái tháo đường typ2 có gan nhiễm mỡ. Introduction: Comment on subclinical, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: clinical and insulin resistance in patient with Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu gồm 30 nonalcoholic fatty liver disease. Subject and bệnh nhân đái tháo đường typ2 có gan nhiễm mỡ method: A total of 30 examined patients in không do rượu điều trị tại khoa nội tiết và cách Thanh Nhan hospital Department of bệnh chuyển hóa bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng Endocrinology and Metabolic Diseases were 3/2021 đến 8/2021. Kết quả: Bệnh nhân đái tháo enroll in this cross sectional study from March đường có gan nhiễm mỡ phân lọai mức độ (độ 1, 2021 to August 2021. Results: NAFLD 2, 3) chiếm tỷ lệ tương ứng là 40%, 26,7%, classification in patient with nonalcoholic fatty 33,3%; triệu chứng mệt mỏi, chán ăn hay gặp liver disease (class 1, 2, 3 is 40%, 26,7%, 33,3% nhất chiếm 90%; tình trạng tăng men gan lần lượt respectively), has a lipid metabolism disorder là AST (37,67%), AST (40%), có tỷ lệ rối loạn rate of 81,5%, the most common symptoms of chuyển hóa lipid là 81,5%. Có tỷ lệ kháng insulin fatigue and loss of appetite (90%), the status of trên bệnh nhân đái tháo đường có gan nhiễm mỡ increasing liver enzymes in turn AST ( 37,67%), không do rượu là 73,3%, tình trạng kháng insulin AST (40%); has a lipid metabolism disorder rate theo phân loại mức độ gan nhiễm mỡ (độ 1, 2, 3 of 81,5%. The prevalence of insulin resistance tương ứng là 9,15±14,23; 18,21±37,57; was 73% in NAFLD subjects, the increased of 7,2±8,17). insulin resistance was associated with NAFLD Từ khóa: đề kháng insulin, gan nhiễm mỡ . classification (class 1, 2, 3 is 9,15±14,23; 18,21±37,57; 7,2±8,17, respectively). SUMMARY Keywords: Insulin resistance, Nonalcoholic COMMENT ON SUBCLINICAL, fatty liver disease. CLINICAL AND INSULIN RESISTANCE IN PATIENT WITH I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường typ2 chiếm chủ yếu hơn 90%. Bệnh nhân đái tháo đường với *Bệnh viện Thanh Nhàn nhiều cơ chế sinh bệnh phức tạp khác nhau Chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Hoàng đã được tìm ra, tuy nhiên cơ chế kháng Email: drhoang2581989@gmail.com insulin vẫn có vai trò chủ chốt trong bệnh đái Ngày nhận bài: 18/5/2022 tháo đường typ2. Mối liên quan giữa tình Ngày phản biện khoa học: 15/6/2022 trạng kháng insulin trong bệnh đái tháo Ngày duyệt bài: 29/6/2022 200
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 đường typ 2 với nhiều yếu tố khác nhau đã không do rượu (NAFLD) điều trị nội trú tại và đang tiếp tục được nghiên cứu, trong đó khoa Nội tiết và các bệnh chuyển hóa bệnh tình trạng gan nhiễm mỡ là một yếu tố được viện Thanh Nhàn từ tháng 3/2021-8/2021. đề cập tới nhiều và nổi bật gần đây (1,2). Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo Tỷ lệ mắc gan nhiễm mỡ không do rượu đường typ2 và chẩn đoán gan nhiễm mỡ (NAFLD) ở BN ĐTĐ typ 2 gấp hai lần so bằng phương pháp đo độ đàn hồi mô gan tại với dân số dân số chung, tỷ lệ mắc NAFLD ở khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Thanh bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 55,5%. Nhàn. Bệnh nhân mắc NAFLD và đái tháo đường Các bệnh nhân cũng được loại trừ tiền sử typ2 khi sinh thiết gan có đến 17% đã bị xơ nghiện rượu, uống rượu thường xuyên hoặc hoá (3). Việc phát hiện và đánh giá được các gần đây uống hơn 140 gram ethanol đối với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong nam giới và 70 gram ethanol đối với nữ giới bệnh đái tháo đường typ2 có gan nhiễm mỡ mỗi tuần, nhiễm viêm gan virus B, C, viêm là một yếu tố giúp cho việc lựa chọn thuốc gan, xơ gan, các bệnh lý về gan và đường điều trị phù hợp và hiệu quả nhằm giảm bớt mật khác, mắc các bệnh lý nội tiết, sử dụng tình trạng đề kháng insulin, biến chứng của các chất gây độc cho gan, có rối loạn chuyển gan nhiễm mỡ. hóa sắt, đồng, bệnh nhân không đồng ý tham Bệnh viện Thanh Nhàn quản lý ngoại trú gia nghiên cứu. gần 6000 bệnh nhân đái tháo đường, điều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu nội trú với số lượng trung bình hơn 2000 - Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt bệnh nhân đái tháo đường một năm, đặc biệt ngang, tiến cứu. rất nhiều bệnh nhân đái tháo đường có tình - Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia trạng gan nhiễm mỡ và kháng insulin khó vào nghiên cứu được hỏi tiền sử, bệnh sử, kiểm soát đường huyết trong quá trình điều khám lâm sàng, khai thác các yếu tố nguy cơ, trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề đo chiều cao, cân nặng và được làm đầy đủ tài: "Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm các xét nghiệm sau: định lượng nồng độ sàng và đánh giá tình trạng kháng insulin ở insulin, Cpeptid, Hba1c, glucose máu lúc bệnh nhân đái tháo đường typ2 có gan nhiễm đói, các thành phần lipid máu (cholesterol, mỡ." nhằm 2 mục tiêu sau: triglycerid, HDL–cholesterol, LDL– 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm cholesteol), các thành phần men gan (AST, sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 có ALT, GGT), đo độ đàn hồi mô gan ( gan nhiễm mỡ. Fibrocans). 2. Đánh giá tình trạng kháng insulin ở - Định nghĩa và chẩn đoán về NAFLD : bệnh nhân đái tháo đường typ2 có gan nhiễm Kết hợp các triệu chứng lâm sàng cận lâm mỡ. sàng và được đánh giá phân loại mức độ bằng phương pháp đo độ đàn hồi mô II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Fibrocans) thế hệ LOGIQ S8 do bác sĩ 2.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh BV Thanh nghiên cứu bao gồm 30 bệnh nhân được chẩn Nhàn thực hiện. Định lượng mỡ: chỉ số CAP/ đoán đái tháo đường typ2 có gan nhiễm mỡ Fibrocans. 201
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Bảng 2.1: Mức độ gan nhiễm mỡ theo CAP/Fibrocans FIBROCAN BÌNH THƯỜNG ĐỘ NHIỄM MỠ NAFLD (dB/m) Nhiễm mỡ Nhiễm mỡ Độ nhiễm mỡ gan Không nhiễm mỡ Nhiễm mỡ độ 3 độ 1 độ 2 Giá trị đo CAP 201±44 253±43 321±42 335±43 - Sử dụng cặp nồng độ (glucose, c-peptid) III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng phần mềm mô hình HOMA2 3.1.Đặc điểm chung của đối tượng (Computer Homeostatic Model Assessment) nghiên cứu phiên bản 2.2.2 năm 2007, chạy trên giao Phân bố về giới nhóm nghiên cứu diện excel. Phần mềm HOMA 2 được cung cấp qua trang wed 43.30% (www.OCDEM.ox.ac.uk). 56.70% + HOMA2% B_Cpep: Chức năng tế bào β tính theo cặp nồng độ glucose, c-peptid. + HOMA2 %B_Ins: Chức năng tế bào β tính theo cặp nồng độ glucose, insulin. Nam Nữ + Đánh giá tình trạng kháng insulin theo Biểu đồ 1: Phân bố về giới nghiên cứu HOMA2 ở trên đối tượng nghiên cứu. Nhận xét: GNM thường gặp ở nữ là *Giá trị tham chiếu của các chỉ số 56,7% nam là 43,3% . kháng insulin ở người bình thường bao Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi của bệnh gồm: nhân nghiên cứu. - HOMA2-IR > 2,53 được coi là tăng. ĐTĐ typ2 có GNM n Tỷ lệ % - HOMA2-%S >114,64 được coi là tăng; < 45 4 13,33 < 64,12 là giảm 45-59 10 33,33 - HOMA2-%B >170,52 được coi là tăng; < 70,52 là giảm > 60 16 53,34 - Số liệu được xử lý theo phương pháp Tổng số 30 100 thống kê y học bằng phần mềm SPSS 20.0 và Nhận xét: BN > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao Exel 16.0. nhất 53,34%. Bảng 3.2. Chỉ số BMI, vòng eo n Tỷ lệ % 23 14 46,7 Nam > 90 cm ( n = 13 ) 5 35,7 Nữ > 80 cm ( n = 17 ) 9 64,3 Vòng eo Tổng 14 100 202
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nhận xét: Trong nghiên cứu có 46,7% bệnh nhân béo phì,thừa cân. Tỷ lệ béo phì ở nữ giới chiếm 64,3% cao hơn nam giới chiếm 35,7%. 3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ typ2 có GNM Bảng 3.3: Đặc điểm triệu chứng lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ typ2 có GNM Các triệu chứng n % Mệt mỏi, chán ăn 27 90 Vàng da 2 6,7 Gan to 9 30 Đau tức hạ sườn phải 6 20 Nôn 4 13,3 Nhận xét: Bệnh nhân ĐTĐ typ2 có GNM có triệu chứng mệt mỏi chán ăn hay gặp nhất 90%, tiếp đến là triệu chứng gan to gặp 30% . 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng Biểu đồ 2: Mức độ GNM đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ GNM độ 1 chung cả 2 giới chiếm tỷ lệ cao 40%, GNM độ 2 chiếm 26,7%. GNM độ 3 chiểm 33,3%. 3.3.2. Tình trạng lipid máu đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Tình trạng lipid máu đối tượng nghiên cứu min max Bệnh lý Lipid X±SD (mmol/l) (mmol/l) (n,%) Cholesterol 3,07 9,71 5,79±1,77 18, 60,0% Triglycerid 0,89 12,87 4,54±3,17 22, 73,3% HDL 0,70 2,02 1,13±0,27 5, 16,7% LDL 1,50 7,02 3,48±1,31 16, 53,3% 203
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Nhận xét: BN có nồng độ cholesterol trung bình là 5,79 ± 1,77 mmol/l ,triglyceride trung bình là 4,54 ± 3,17mmol/l, LDL trung bình là 3,48 ± 1,31 mmol/l, HDL < 0,9 mmol/l có 5 bệnh nhân chiếm 16,7%. 3.3.3. Mức độ tăng AST và ALT Bảng 3.5. Mức độ tăng AST và ALT Mức độ tăng AST (n = 30) ALT (n = 30) Bình thường 19 63,33% 18 60% Tăng 11 36,67% 12 40 Nhận xét: Bệnh nhân có nồng độ men gan tăng là: tăng AST 36,67%, tăng ALT 40%. 3.3.4 Mối liên quan đề kháng insulin BN ĐTĐ typ2 có GNM với một số yếu tố nguy cơ Bảng 3.6: Mối liên quan đề kháng insulin BN ĐTĐ typ2 có GNM với một số yếu tố nguy cơ Không có kháng Nhóm chỉ số nghiên Có kháng insulin p insulin cứu n % n % GNM độ 2,3 15 83,3 3 16,7 P=0,143> GNM độ 1 8 66,7 4 33,7 0,05 BMI ≥23 8 57,1 6 42,9 p=0.090>0,05 BMI
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Thanh Hóa (nữ chiếm 61% nam chiếm 39%) gan nhiễm mỡ không do rượu, bao gồm cả (4). viêm gan nhiễm mỡ và xơ hóa gan. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu này phản 4.2. Đặc điểm lâm sàng ánh sự phân bố tuổi trung bình và tỷ lệ giới Bệnh nhân ĐTĐ typ2 có GNM có các cho thấy GNM gặp ở nữ giới nhiều hơn nam triệu chứng mệt mỏi chán ăn hay gặp nhất giới và đều thuộc lứa tuổi trung niên trở lên. 90% BN có triệu chứng cao hơn nghiên cứu Điều này có thể giải thích là do ở độ tuổi Phạm Công Chánh (mệt mỏi gặp 63,9%), này, có sự thay đổi của các hormon sinh dục tiếp đến triệu chứng gan to gặp ở 30% BN, sẽ ảnh hưởng tới sự phân bố và tích tụ mỡ đau tức hạ sườn phải (đau điểm gan) chiếm trong cơ thể và khối cơ giảm dần, khối mỡ 20% gặp ít hơn trong nghiên cứu của Phạm tăng dần. Do vậy, đề kháng insulin và acid Công Chánh (48,7%), triệu chứng nôn gặp béo tự do tăng cao làm dễ tích mỡ cơ quan. 13,3%, triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứng Trong nghiên cứu có 46,7% bệnh nhân vàng da 3,3% tương tự nghiên cứu của Phạm béo phì, thừa cân (BMI >23 và có vòng eo Công Chánh (vàng da vàng mắt gặp 2,3%) nam > 90cm, nữ > 80cm) tương đương (5). Nhận thấy triệu chứng lâm sàng BN nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa 50,9% ĐTĐ typ2 có GNM chủ yếu biểu hiện triệu (4) nhưng thấp hơn ở nghiên cứu của Phạm chứng cơ năng là mệt mỏi, chán ăn và các Công Chánh 62,2% BN béo phì thừa cân (5). triệu chứng thực thể ít gặp và chủ yếu gặp Tỷ lệ béo phì ở nữ giới chiếm 64,3% cao hơn khi tình trạng GNM đã rất nặng. Vì vậy nên nam giới chiếm 35,7% có sự tương đồng về khám và tầm soát rất kỹ cho BN để phát hiện tỷ lệ mắc nữ giới cao hơn nam giới tuy nhiên sớm và kịp thời can thiệp. tỷ lệ BN nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng và tình Phạm Công Chánh (nữ chiếm 96,1% cao hơn trạng kháng insulin nam giới chiếm 77,9%) có thể do số lượng 4.3.1. Đặc điểm nồng độ glucose, bệnh nhân trong nghiên cứu này ít hơn và do HbA1c, Lipid máu của nghiên cứu đối tượng nghiên cứu của tác giả khác chúng Kết quả nghiên cứu BN ĐTD typ2 có tôi. Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu GNM độ 1 có nồng độ glucose trung bình là bệnh gan Hoa Kỳ năm 2018, giảm cân nói (16,02 ± 4,75mmol/l); độ 2 là (16,99 ± chung sẽ làm giảm tình trạng nhiễm mỡ gan, 5,22mmol/l) ; độ 3 (14,61 ± 5,99mmol/l). BN có thể giảm cân bằng chế độ ăn uống giảm có nồng độ glucose trung bình lúc đói là calo đơn thuần hoặc kết hợp với tăng cường (15,81 ± 5,21mmol/) tương tự như kết quả hoạt động thể chất.Đồng thời giảm cân ít nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa (14.13 ± nhất 3% ‐5% trọng lượng cơ thể là cần thiết 4,85mmol/l)(4), Hoàng Trung Vinh (15,9 ± để cải thiện tình trạng nhiễm mỡ, nhưng cần 7,5mmol/l)(6). Nghiên cứu chúng tôi thu giảm cân nhiều hơn (7% ‐10%) để cải thiện được kết quả BN ĐTĐ typ2 có GNM độ 1 phần lớn các đặc điểm mô bệnh học của bệnh nồng độ Hba1c là 10,0 ± 2,09% ; độ 2 là 205
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 10,94 ± 4,03%; độ 3 là 9,59 ± 1,92%. Nồng viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), độ Hba1c trung bình ở nhóm nghiên cứu là một biến thể ít phổ biến nhưng quan trọng 10,11 ± 2,65%, kết quả nghiên cứu của tôi hơn nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ thâp với kết quả nghiên cứu của Hoàng dẫn đến tình trạng xơ hóa gan và/hoặc tiến Trung Vinh HbA1c trung bình là 11,3 ± triển ung thư gan(10). 2,7% (6), Trần Thị Thanh Hóa trên đối tượng 4.3.2. Đặc điểm tình trạng kháng ĐTĐ typ2 có GNM Hba1c trung bình là 11,5 insulin ± 2,34% (4), Shaista Kawal và các cộng sự Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn 12,1 ± 2,1% (7). Cao hơn kết quả nghiên cứu mức tăng chỉ số HOMA-IR là 2,53 , dựa vào của When-Shan Lv và các cộng sự Hba1c nghiên cứu cuả Salgado và cộng sự và trung bình 8,91% ± 2,47% (8). nghiên cứu của Trần Kim Sơn. Theo đó giá Vai trò của rối loạn lipid máu ở bệnh nhân trị HOMA-IR ≥ 2,0 hoặc 2,5 cho thấy giá trị gan nhiễm mỡ không do rượu, nhất là sự tăng chẩn đoán người mang bệnh gan nhiễm mỡ acid béo tự do do mô mỡ tiết ra và tích tụ không do rượu. Trong nghiên cứu của chúng triglyceride trong gan làm gan nhiễm mỡ, tôi cho thấy nồng độ insulin và chỉ số thoái hóa mỡ đã được nhiều nghiên cứu công HOMA-IR trung bình lần lượt là: 7,23±12,01 nhận. Hầu hết các nghiên cứu thấy rằng ở µUI/ml và 10,93±21,42; tỉ lệ kháng insulin bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu thì chiếm tới 73,3%. Nghiên cứu của chúng tôi rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ khá cao (trong tương tự với nghiên cứu tình trạng kháng đó thường tăng choleserol toàn phần, insulin Phan Diễm Quỳnh 77,5% (9). triglyceride và giảm HDL – C). Chitturi S và cộng sự đã tổng hợp các nghiên cứu thuộc V. KẾT LUẬN khu vực châu ÁThái Bình Dương, thấy rằng - Triệu chứng mệt mỏi, chán ăn hay gặp tỷ lệ tăng choleserol toàn phần là 54 – 68%, nhất chiếm 90%. tăng triglyceride là 45 – 70% và giảm HDL – - Mức độ gan nhiễm mỡ (độ 1, 2, 3) chiếm C là 12 – 51%. . Kết quả nghiên cứu của tỷ lệ tương ứng là 40%, 26,67% , 33,33% chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên - Tỷ lệ RLCH lipid máu: 90%. cứu của các tác giả trên với tỷ lệ rối loạn - Bệnh nhân có nồng độ men gan tăng là: lipid máu chung ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ tăng AST 36,67%, tăng ALT 40%. không do rượu là 90 %. Tỷ lệ rối loạn lipid - Tỷ lệ kháng insulin: 73,3% máu từng thành phần lần lượt là: 60% tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO choleserol toàn phần, 73% triglyceride, 1. Khuyến cáo Bệnh đái tháo đường: dịch tễ, 16,7% giảm HDL – C. Chúng tôi cũng thấy phân loại, chẩn đoán – Hội Nội tiết & Đái có tình trạng tăng men gan chiếm tỷ lệ khá tháo đường Việt Nam . 2021. cao (có tăng AST 36, 67%, tăng ALT 40%), https://vade.org.vn/khuyen cao benh dai thao bệnh nhân đến với chúng tôi đã có tình trạng duong dich te phan loai chan doan/. 206
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 2. Nguyễn Khoa Diệu Vân. Bệnh học nội khoa bệnh nhân đái tháo đường typ1 2 trên 60 tập 2. Nhà xuất bản Y học; 2012. 322–327 tr. tuổi”..Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh. 3. Gupte P, Amarapurkar D, Agal S, Baijal 2021.https://yhoctphcm.ump.edu.vn. R, Kulshrestha P, Pramanik S, và c.s. Non- 7. Kanwal S, Ghaffar T, Aamir AH, Usman alcoholic steatohepatitis in type 2 diabetes K. Frequency of non-alcoholic fatty liver mellitus. J Gastroenterol Hepatol. 8- disease in patients with type-2 diabetes 2004;19(8):854–8. mellitus and its associated risk factors. Pak J 4. Trần Thị Thanh Hóa. Nghiên cứu kháng Med Sci. 2020;37(5):1335–41. insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 phát 8. Lv W-S, Sun R-X, Gao Y-Y, Wen J-P, Pan hiện lần đầu có gan nhiễm mỡ ở bệnh viện R-F, Li L, và c.s. Nonalcoholic fatty liver Nội Tiết. Luận văn tiến sĩ. Đại học Y Hà Nội; disease and microvascular complications in 2009. type 2 diabetes. World J Gastroenterol. 5. Phạm Công Chánh. “Nghiên cứu đặc điểm 2013;19(20):3134–42. lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân gan 9. Phan Diễm Quỳnh, Đỗ Trung Quân. “Nhận nhiễm mỡ không do rượu tại trung tâm y khoa xét tình trạng đề kháng insulin trên bệnh nhân Medic, Thành phố Hồ Chí Minh” .2017. gan nhiễm mỡ". Vietnam J Diabetes http://vasld.com.vn/nghien cuu dac diem lam Endocrinol. 2020;(41):105–17. Available at: sang can lam sang o benh nhan gan nhiem mo https://vjde.vn/journal/article/view/92. khong do ruou tai trung tam y khoa medic- 10. Nasr P, Ignatova S, Kechagias E, et al: thanh pho ho chi minh. Natural history of nonalcoholic fatty liver 6. Nguyễn Hòa Hiệp, Hoàng Xuân Cường, disease: A prospective follow-up study with Hoàng Trung Vinh.” Nồng độ insulin, chỉ số serial biopsies. Hepatol Commun 2(2);199- kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tế 210, 2017. doi: 10.1002/hep4.1134. bào beta xác định theo mô hình HOMA2 ở eCollection 2018 tháng 2 207
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1