intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết "Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021" là nghiên cứu nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh Ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

  1. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2021 Trình Thị Linh Trang*, Vũ Thị Duyên, Đoàn Thị Ngọc Quyên, Bùi Thị Hồng Mỹ, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thu Hà Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 01/08/2023; Ngày duyệt đăng: 25/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh Ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên toàn bộ người bệnh ung thư đại trực tràng được phát hiện qua nội soi đại trực tràng tại khoa Thăm dò chức năng, tiến hành từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2021 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Kết quả: Người bệnh Ung thư đại trực tràng có tuổi trung bình là 65,1+/- 15,1; tỷ lệ mắc phải ở ngưởi bệnh nam/nữ là 1,33/1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh là đau bụng (85,7%); đi ngoài ra máu (64,3%); rối loạn đại tiện (61,9%). Đa số người bệnh đến khám bệnh sau khi có triệu chứng đầu tiên < 6 tháng đầu (78,5%). Ung thư đại tràng Sigma có tỉ lệ cao nhất 50%; ung thư trực tràng đứng thứ 2 là 26,2%; thấp nhất là ung thư manh tràng 2,4%. 78,6% người bệnh ung thư đại trực tràng có khối u chiếm từ 3/4 chu vi lòng đại trực tràng. Hình thái ung thư đại trực tràng thể sùi và loét sùi chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 61,9% và 21,4%; polyp ung thư hoá 9,5% và thể loét là 7,1%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 97,6%; ung thư biểu mô nhầy 2,4%. Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, Ung thư đại trực tràng đa số gặp ở người > 50 tuổi; người có các triệu chứng như đau bụng, đi ngoài ra máu. Đối những người có yếu tố nguy cơ, cần triển khai khám sàng lọc ung thư sớm, kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng với hình ảnh nội soi giúp chẩn đoán sớm và chẩn đoán xác định của ung thư đại trực tràng, từ đó đưa ra hướng dẫn điều trị cụ thể và phù hợp. Từ khóa: Ung thư đại tràng, nội soi, triệu chứng, Bệnh viện đa khoa Đức Giang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nằm trong số 10 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ mắc theo tuổi là 10,1/100.000 Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh ác tính phổ dân, đứng hàng thứ sáu trong các bệnh ung thư của cả biến thứ ba và là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử vong nam và nữ [1]. Biểu hiện lâm sàng của ung thư đại trực trong các bệnh ung thư trên thế giới [9]. Theo Tổ chức tràng ở giai đoạn sớm không rõ ràng nên đa số người Y tế Thế giới (WHO), Ung thư đại trực tràng gây ra bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn. Tỷ lệ chẩn đoán khoảng 1,8 triệu ca tử vong trên toàn thế giới vào năm muộn và tử vong cao cho thấy sự cần thiết trong việc 2018, dự kiến tới năm 2030 có khoảng 2,2 triệu trường đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, tính chất của tổn hợp mắc mới [8]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng thương của Ung thư đại trực tràng giúp chẩn đoán và *Tác giả liên hệ Email: linh trang221093@gmail.com Điện thoại: (+84) 376335886 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 155
  2. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 điều trị được chính xác và kịp thời [7]. phải biểu mô Bệnh viện đa khoa Đức Giang là bệnh viện Hạng I của 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: Sở y tế Hà Nội mỗi ngày tiếp nhận khám chữa bệnh trung bình khoảng 2000 lượt người bệnh ngoại trú và Các bước tiến hành khoảng 800 lượt người bệnh điều trị nội trú. Trong đó, - Bước 1: Người bệnh được thăm khám lâm sàng có hơn 20 người bệnh có chỉ định nội soi đại trực tràng và tất cả đều được thực hiện tại khoa Thăm dò chức - Bước 2: Chuẩn bị người bệnh nội soi đại trực tràng năng của bệnh viện. Thực tế này đặt ra câu hỏi: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở người + Người bệnh được khám toàn thân để loại trừ chống bệnh Ung thư đại trực tràngnhư thế nảo?. Nhằm cung chỉ định nội soi đại trực tràng, được giải thích đồng ý cấp các bằng chứng khoa học hỗ trợ chẩn đoán và điều và viết cam kết nội soi đại trực tràng. trị, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo an toàn người bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên + Người bệnh được dùng thuốc làm sạch đại tràng. cứu: “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, - Bước 3: Nội soi đại trực tràng mô bệnh học ở người bệnh Ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang”. Nghiên cứu của chúng + Chuẩn bị kiểm tra máy nội soi, hệ thống điều khiển tôi tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ống nội soi đạt yêu cầu. ảnh nội soi, mô bệnh học ở người bệnh Ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. + Tiến hành thủ thuật nội soi: người bệnh nằm tư thế nghiêng trái, hai chân co nhẹ, đầu nằm trên gối mỏng. Đưa ống nội soi từ từ vào hậu môn, đến trực tràng và đại tràng quan sát. Đánh giá hình ảnh Ung thư đại trực 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tràng theo các đặc điểm: vị trí, hình dạng, kích thước, 2.1. Thiết kế nghiên cứu số lượng, bề mặt... Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. + Tiến hành sinh thiết làm mô bệnh học. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Bước 4: Xét nghiệm mô bệnh học Ung thư đại trực tràng Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 – 10/2021 tại khoa Thăm dò chức năng - Bệnh viện đa khoa Đức Giang. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu 2.3. Đối tượng nghiên cứu Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số Toàn bộ người bệnh Ung thư đại trực tràng được phát liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Tính tỷ lệ phần trăm hiện qua nội soi đại trực tràng tại khoa Thăm dò chức của các nhóm, nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh năng - Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 1/2021 nội soi, mô bệnh học của Ung thư đại trực tràng tại khoa đến tháng 10/2021. Ngoại trừ: (i) Người bệnh không tự Thăm dò chức năng - Bệnh viện đa khoa Đức Giang. nguyện tham gia nghiên cứu; (ii) Hồ sơ không đầy đủ thông tin nghiên cứu tại thời điểm thu thập số liệu. 2.8. Đạo đức nghiên cứu 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: cỡ mẫu 42,chọn cỡ mẫu thuận Các thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên lợi. cứu. Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo vệ, tôn trọng quy tắc riêng tư và bảo mật (Luật 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: khám chữa bệnh) - Các chỉ số lâm sàng + Tiền sử bản thân và gia đình + Tuổi và giới tính + Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, thiếu máu, gầy sút cân, đi ngoài ra máu, rối loạn tiêu hoá, đau bụng, các triệu chứng lâm sàng khác. - Đặc điểm hình ảnh nội soi: Vị trí, kích thước, hình dạng. - Mô bệnh học: Ung thư biểu mô và Ung thư không 156
  3. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố về tuổi, giới và tiền sử bệnh Biến số Kết quả Tổng số 42 Trung bình 65,1+/- 15,1 Tuổi Giao động 39 - 84 Nam 24 (57,1) Giới tính Nữ 18 (42,9) Tỉ lệ (nam/nữ) 1,33/1 Tiền sử bản thân Polyp đại trực tràng 2 (4,8) Có người bị UTĐTT 3 (7,1) Tiền sử gia đình Có người bị polyp đại trực tràng 3 (7,1) Nhận xét: Nghiên cứu trên 42 người bệnh UTĐTT được bệnh nam/nữ là 1,33/1. Có 4,8% người bệnh tiền sử phát hiện qua nội soi đại trực tràng cho thấy: người bệnh polyp đại trực tràng và 7,1% có người nhà bị UTĐTT. có tuổi trung bình: 65,1+/- 15,1; tỷ lệ mắc phải ở ngưởi 3.2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số trường hợp Tỷ lệ% Gầy sút cân 11 26,2 Thiếu máu 15 23,7 Phân lẫn máu tươi 27 64,3 Rối loạn đại tiện 26 61,9 Đau bụng 36 85,7 Mệt mỏi 7 16,7 Chướng bụng 5 11,9 Tổng 42 100 Nhận xét: Các triệu chứng thường gặp là đau bụng (61,9%). (85,7%), đi ngoài ra máu (64,3%), rối loạn đại tiện 157
  4. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 Bảng 3. Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng Thời gian (tháng) Số trường hợp Tỷ lệ% 12 tháng 5 16,7 Tổng 42 100 Nhận xét: Đa số người bệnh đến khám bệnh sau khi có triệu chứng đầu tiên < 6 tháng đầu (tỷ lệ là 78,5%). 3.3. Hình ảnh nội soi ung thư đại trực tràng Bảng 4. Đặc điểm vị trí Ung thư đại trực tràng Vị trí Số trường hợp Tỷ lệ% Manh tràng 1 2,4 Đại tràng lên 3 7,1 Đại tràng ngang 2 4,8 Đại tràng xuống 3 7,1 Đại tràng Sigma 21 50,0 Trực tràng 12 28,6 Tổng 42 100 Nhận xét: Ung thư đại tràng Sigma có tỉ lệ cao nhất là ung thư manh tràng 2,4%. 50%; ung thư trực tràng đứng thứ 2 là 28,6%; thấp nhất Bảng 5. Kích thước của u theo chu vi đại trực tràng Kích thước u theo chu vi đại Số trường hợp Tỷ lệ% trực tràng Chiếm 1/4 chu vi 3 7,1 Chiếm ≥1/2 chu vi 6 14,3 Chiếm ≥3/4 chu vi 17 40,5 Chiếm toàn chu vi 16 38,1 Tổng 42 100 Nhận xét: 78,6% người bệnh ung thư đại trực tràng có khối u chiếm từ 3/4 chu vi lòng đại trực tràng. 158
  5. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 Bảng 6. Hình dạng Ung thư đại trực tràng theo mô bệnh Hình dạng Số trường hợp Tỷ lệ% Polyp ung thư hoá 4 9,5 - Sùi 26 61,9 Không polyp - Loét 3 7,2 - Loét sùi 9 21,4 Tổng 42 100 Nhận xét: Trong 4 loại hình thái ung thư đại trực tràng 61,9% và 21,4%; polyp ung thư hoá 9,5% và thể loét trên, thể sùi và loét sùi chiếm đa số với tỉ lệ lần lượt là chiếm 7,2%. 3.4. Đặc điểm mô bệnh học của Ung thư đại trực tràng Bảng 7. Phân loại về mô bệnh học Loại MBH Số trường hợp Tỷ lệ% Ung thư biểu mô tuyến 41 97,6 Ung thư biểu mô nhầy 1 2,4 Ung thư biểu mô không biệt 0 0 Tổng 42 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ 97,6%, là 1,3/1 [3]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng 4,8% ung thư biểu mô nhầy 2,4%. người bệnh tiền sử bản thân có polyp đại trực tràng và 7,1% tiền sử gia đình có người ung thư đại trực tràng. Đây là một thông tin làm cơ sở góp phần xây dựng chiến 4. BÀN LUẬN lược sàng lọc UTĐTT vào nhóm đối tượng lớn tuổi, nhất là nhóm có tiền sử bệnh. 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 4.2. Đặc điểm lâm sàng Khi tiến hành nghiên cứu trên 42 người bệnh Ung thư đại trực tràng trong tổng số 1648 người bệnh có chỉ Về triệu chứng lâm sàng, trong nghiên cứu của chúng định nội soi đại trực tràng ở khoa Thăm dò chức năng tôi người bệnh có dấu hiệu đau bụng là triệu chứng tại BVĐK Đức Giang trong thời gian nghiên cứu cho phổ biến nhất chiếm 85,7% và dấu hiệu phân có máu kết quả như sau: người bệnh mắc Ung thư đại trực tràng là triệu chứng phổ biến thứ hai chiếm 64,3% và một có tuổi trung bình là 65,1+/- 15,1 tuổi (thấp nhất 39 tuổi số triệu chứng khác. Kết quả nghiên cứu tương đồng và cao nhất 84 tuổi). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu củaTrần Thắng (2012) đau bụng chiếm tương đồng với những nghiên cứu trước đó như tác giả 81,7%, phân có máu 51,4% [3], nhưng thấp hơn nghiên McFarlane và cộng sự (2004) tuổi mắc bệnh trung bình cứu của Moreno và cộng sự (2016) bao gồm: chảy máu là 65,5 (thấp nhất 19 tuổi và cao nhất 94 tuổi) [5], tác trực tràng (37%), đau bụng (34%) [4]. Có thể lý giải giả Rosenberg R.R. và cộng sự (2008) tuổi mắc bệnh rằng ở các nước phát triển, người bệnh được phát hiện trung bình là 65 (thấp nhất 15 tuổi và cao nhất 93 tuổi) UTĐTT rất sớm qua các phương pháp sàng lọc, do đó tỉ [6]. Người bệnh trên 50 tuổi của chúng tôi chiếm tỉ lệ lệ người bệnh có triệu chứng lâm sàng thường thấp hơn rất cao (92,9%) tương tự như nghiên cứu của Nguyễn ở Việt Nam. Tương đồng với thời gian đã xuất hiện triệu Văn Hiếu (2002) [2], Moreno và cộng sự (2016) tuổi chứng lâm sàng, khi đa số người bệnh đến khám bệnh trên 50 là nguy cơ cho UTĐTT [4]. Tuổi là một trong sau khi có triệu chứng đầu tiên < 6 tháng đầu là 78,5%. những yếu tố nguy cơ quan trọng trong UTĐTT. Tuổi Vì vậy, Việc tuân thủ các biện pháp sàng lọc sẽ rút ngắn càng cao nguy cơ mắc căn bệnh này càng cao. thời gian để chẩn đoán trong phần lớn người bệnh ung thư đại trực tràng, giảm những biến chứng của bệnh. Về giới, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ nam/ nữ là 1,33/1. Kết quả này cũng có xu hướng tương tự 4.3. Hình ảnh nội soi ung thư đại trực tràng của Trần Thắng (2012) số nam nhiều hơn nữ tương ứng Đối với người bệnh ung thư đại tràng, nội soi đại tràng 159
  6. T.T.L. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 ống mềm là phương tiện chẩn đoán đầu tay giúp quan Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần có chương trình sát tổn thương u xác định vị trí, hình thái, kích thước, quản lý, theo dõi các người bệnh ung thư đại trực tràng. đồng thời giúp sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học. Trong Triển khai khám sàng lọc ung thư sớm đối những người nghiên cứu của chúng tôi, Ung thư đại tràng Sigma có có yếu tố nguy cơ như người >50 tuổi, người có các tỉ lệ cao nhất 50%; ung thư trực tràng đứng thứ 2 là triệu chứng như đau bụng, đi ngoài ra máu. Kết hợp 26,2%; thấp nhất là ung thư manh tràng 2,38%. Kết quả giữa triệu chứng lâm sàng với hình ảnh nội soi giúp nghiên cứu tương đồng của Nguyễn Văn Hiếu (2002) chẩn đoán sớm và chẩn đoán xác định của ung thư đại cho tỉ lệ gặp ở trực tràng 57,3%; đại tràng Sigma 12,7%; trực tràng từ đó đưa ra hướng dẫn điều trị cụ thể và phù đại tràng lên 10% [2]. Thể sùi chiếm tỉ lệ cao nhất với hợp. 63,9%, kế đến là thể loét sùi với 21,4% và cuối cùng là thể loét 9,52%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Nguyễn Văn Hiếu (2002) cho kết quả thể sùi 55,5%; TÀI LIỆU THAM KHẢO sùi - loét 25,5% và loét 2,7% [2]. [1] Mai Trọng Khoa, Kháng thể đơn dòng và phân 78,6% người bệnh ung thư đại trực tràng có khối u tử nhỏ trong điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản chiếm từ 3/4 chu vi lòng đại trực tràng. Kết quả này thể Y học Hà Nội, 2016, 285. hiện ý thức của người bệnh trong công tác phòng chống [2] Nguyễn Văn Hiếu, Nghiên cứu độ xâm lấn của ung thư nói chung và UTĐTT nói riêng còn nhiều hạn ung thư trực tràng qua lâm sàng, nội soi và siêu chế. Kết quả này phù hợp với giai đoạn và thể u trong âm nội trực tràng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại nghiên cứu, do phần lớn gặp thể sùi (61,9%), loét sùi học Y Hà Nội, 2002. (21,4%) polyp ung thư hoá (9,5%) và thể loét chiếm [3] Trần Thắng, Nghiên cứu áp dụng hóa trị bổ trợ (7,4%) trong 4 loại hình thái UTĐTT. phác đồ FUFA trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học 4.4. Đặc điểm mô bệnh học của Ung thư đại trực Y Hà Nội, 2012. tràng [4] C. C. Moreno, P. K. Mittal, P. S. Sullivan et al., Colorectal Cancer Initial Diagnosis: Screening Trong nghiên cứu của chúng tôi người bệnh có giải C o l o n o s c o p y, D i a g n o s t i c Colonoscopy, phẫu bệnh là Ung thư biểu mô tuyếnchiếm 97,6% và or Emergent Surgery, and Tumor Stage and Size Ung thư biểu mô nhầy là 2,4%.Theo Trần Thắng (2012) at Initial Presentation. Clin Colorectal Cancer, có tới 85,3% là Ung thư biểu mô tuyến và 14,7% Ung 15 (1), 2016, 67-73. thư biểu mô chế nhày [3]. Trong khuôn khổ của nghiên [5] M. E. McFarlane, A. Rhoden, P. R. Fletcher et cứu còn hạn chế cỡ mẫu chưa lớn nên chúng tôi không al., Cancer of the colon and rectum in a gặp hết các thể mô bệnh học theo phân loại của WHO, Jamaican population: diagnostic implications of nghiên cứu của chúng tôi thống kê các thể đã gặp và so the changing frequency and subsite distribution. sánh tỉ lệ giữa các thể. Nhìn chung có thể thấy, ung thư West Indian Med J, 53 (3), 2004, 170-173. biểu mô tuyến luôn là thể mô bệnh học chiếm ưu thế [6] Rosenberg R, Friederichs J, Schuster T et al., trong ung thư đại trực tràng [3], [5]. Prognosis of patients with colorectal cancer is associated with lymph node ratio: a single-center analysis of 3,026 patients over a 25-year time 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ period. Ann Surg. 248(6), 2008, p. 968-78. [7] US Preventive Services Task Force Annals Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội of internal medicine, Screening for colorectal soi, mô bệnh học ở người bệnh Ung thư đại trực tràng cancer: recommendation and rationale, 137(2), tại BVĐK Đức Giang cho kết quả như sau: Người 2002, p 129-131. bệnh có tuổi trung bình là 65,1+/- 15,1; tỷ lệ mắc phải [8] WHO, Cancer tomorrw, Release of the ở ngưởi bệnh nam/nữ là 1,33/1. Các triệu chứng lâm GLOBOCAN 2020 database version 1.0. https:// sàng thường gặp của bệnh là đau bụng (85,7%); đi ngoài gco.iarc.fr/tomorrow/en, 2020. ra máu (64,3%); rối loạn đại tiện (61,9%). Đa số người [9] WHO, World Health Organization. Health bệnh đến khám bệnh sau khi có triệu chứng đầu tiên < statistics and information systems. Disease 6 tháng đầu (78,5%). Ung thư đại tràng Sigma có tỉ lệ burden and mortality estimates Available from: cao nhất 50%; ung thư trực tràng đứng thứ 2 là 26,2%; http://www.who.int/healthinfo/global_burden_ thấp nhất là ung thư manh tràng 2,4%. 78,6% người disease/estimates/en/. Datales- Lastupdated: 11 bệnh ung thư đại trực tràng có khối u chiếm từ 3/4 chu April 2018, 2018. vi lòng đại trực tràng. Hình thái ung thư đại trực tràng thể sùi và loét sùi chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 61,9% và 21,4%; polyp ung thư hoá 9,5% và thể loét là 7,1%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 97,6%; ung thư biểu mô nhầy 2,4%. 160
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF DEVIATED MANDIBULAR WISDOM TEETH, IN DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2021 Vu Quang Luong* Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 29/07/2023; Accepted: 05/09/2023 ABSTRACT Ojective: Description of clinical and paraclinical characteristics of patients with deviated man- dibular wisdom teeth, which indicated for surgical tooth extraction, in Duc Giang General Hos- pital, in 2021. Subject and method: This was a cross-sectional and prospective cohort study on 47 patients with wisdom teeth that are implicitly misaligned and indicated for surgical tooth extraction. Results: The gap between the bone and the root of tooth number 8: 4.25% classication I; 78.7% classication II; and 17.08% classication III. The depth position of the chewing surface of tooth 7 and the highest point of tooth 8: 74.47% tooth at position C; 25.53% tooth at position B. Po- sition with the tooth axis: Lower wisdom teeth growing horizontally (position A) were 49.94%. The shape of the root of tooth number 8: 68,08% the root shape with uncurved bifid roots. Conclusions: Majority of deviated mandibular wisdom teeth had characteristics: Gap between the bone and the root of tooth number were classication II; The depth position of the chewing surface of tooth 7 and the highest point of tooth 8 were tooth at position C. The shape of the root of tooth number 8 were the root shape with uncurved bifid roots. Keywords: Deviated mandibular wisdom teeth, characteristic.   *Corressponding author Email address: drvuquangluong@gmail.com Phone number: (+84) 919268800 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 161
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2