intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả sản khoa ở các trường hợp thai quá ngày sinh dự kiến điều trị tại khoa Sản Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn tìm hiểu cũng như nhận xét những kết quả đạt được trong xử trí TQNSDK, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả sản khoa ở các trường hợp TQNSDK tại khoa Sản Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả sản khoa ở các trường hợp thai quá ngày sinh dự kiến điều trị tại khoa Sản Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (2016), "Knowledge and Perception on quả tập huấn Cát Bà - Hải Phòng tháng 9 năm Sexual Abuse Amongst Female 2017, Công ty Wellbeing, Hà Nội tr. 8. Secondary School Students in Abia State 8. Dự án Lớn lên an toàn (2017), Báo cáo kết Nigeria", Research on Humanities and quả tập huấn Sà Phìn - Hà Giang tháng 8 năm Social Sciences, 6 (17), tr. 74-84. 2017, Công ty Wellbeing, Hà Nội tr. 21. 6. R Dzimadzi và H Klopper (2007), 9. Mahbouba Sobhy Abd El Aziz, Safaa "Knowledge of sexual abuse amongst Salah Ismail và Howaida Moawad Ahmed female students in Malawi", Curationis, (2017), "Sexual abuse prevention program for 30 (3), tr. 23-30. school age children", American Journal of 7. Dự án Lớn lên an toàn (2017), Báo cáo kết Nursing Science, 6 (No.1), tr. 10. NHẬN XÉT KẾT QUẢ SẢN KHOA Ở CÁC TRƯỜNG HỢP THAI QUÁ NGÀY SINH DỰ KIẾN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Phan Thị Diệu Ngọc1, Hồ Thị Vinh1, Đinh Văn Sinh2 TÓM TẮT 116 thai nhi, tỷ lệ ngạt sơ sinh phút thứ nhất là Thai quá ngày sinh dự kiến (TQNSDK) là 11,6%, phút thứ năm là 2,9%. Tỷ lệ trẻ biểu hiện một trong những vấn đề có tính thời sự trong sản hội chứng hít phân su là 2,1%; hội chứng khoa hiện đại, được xếp vào thai nghén nguy cơ Clifford là 9,1%. Tỷ lệ mẹ xảy ra tai biến trong cao. Những kết quả đạt được trong xử trí và sau đẻ là 11,6%. Dựa trên kết quả nghiên cứu, TQNSDK như tỷ lệ chuyển dạ tự nhiên, tỷ lệ việc theo dõi, quản lý thai nghén tốt để xác định khởi phát gây được chuyển dạ ở các giai đoạn chính xác tuổi thai, phát hiện sớm và giám sát khác nhau, kết thúc cuộc đẻ có thể được thực chặt chẽ các trường hợp TQNSDK là hết sức cần hiện như đẻ thường, forceps hoặc mổ lấy thai, thiết nhằm hạn chế nguy cơ cho thai nhi và mẹ. tình trạng thai nhi và mẹ sau đẻ. Nghiên cứu mô Từ khóa: Thai quá ngày sinh dự kiến, khởi tả 242 sản phụ TQNSDK điều trị tại bệnh viện phát chuyển dạ. Hữu nghị Đa khoa Nghệ An cho thấy tuổi thai >40-41 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,8%, thai SUMMARY >42 tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,5%. Tỷ lệ sản COMMENT ON THE RESULTS OF phụ chuyển dạ tự nhiên là 41,7%, KPCD30,6% OBSTETRICS IN CASES OF OVERDUE và mổ lấy thai chủ động 27,7%. Về tình trạng PREGNANCY EXPECTED TO BE TREATED AT THE DEPARTMENT OF OBSTETRICS OF NGHE AN GENERAL 1 Trường Đại học Y khoa Vinh 2 Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An FRIENDSHIP HOSPITAL Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Diệu Ngọc The estimate overdue Birth Date (EOBD) is Email: Dieungoc@vmu.edu.vn one of the concerning issues in modern obstetrics Ngày nhận bài: 22/8/2020 which is classified as the high-risk pregnancy Ngày phản biện khoa học : 23/9/2020 group. The results which were achieved in the Ngày duyệt bài: 30/92020 EOBD management, such as the rate of 727
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN spontaneous labor, the rate of inducing labor at thai tăng gấp 2 lần, tăng tỷ lệ đẻ can thiệp different stages, the end of labor delivery can be thủ thuật, biến chứng đẻ khó do vai, chấn performed normally, forceps or cesarean section, thương sinh dục khi đẻ do thai to, các biến the status of mother and infant after giving birth. chứng sau đẻ như băng huyết, nhiễm trùng The study described 242 EOBD women who are hậu sản...[3],[4]. Vì vậy, TQNSDK mà chưa treated at the Nghe An General Friendship có dấu hiệu chuyển dạ là mối lo hàng đầu Hospital and showed that the gestational age> của các sản phụ. 40-41 weeks accounted for the highest rate with Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là 55.8%, the rate of pregnancy> 42 weeks was the lowest with 2 5%. The rate of women một trong những cơ sở khám, điều trị sản undergoing spontaneous labor was 41.7%, labor phụ khoa lớn nhất của tỉnh, phần lớn các induction was 30.6% and active cesarean section trường hợp TQNSDK đều được theo dõi và was 27.7%. Regarding the fetal status, the rate of xử trí tại đây. Hiện tại vẫn chưa có một asphyxiation in the first minute was 11.6% and nghiên cứu nào đánh giá toàn diện các the fifth minute was 2.9%. The proportion of trường hợp TQNSDK. Vì vậy, với mong children presenting with the poop-gas inhalation muốn tìm hiểu cũng như nhận xét những kết syndrome was 2.1%; Clifford's syndrome was quả đạt được trong xử trí TQNSDK, nghiên 9.1%. The rate of mothers having complications cứu được tiến hành với mục tiêu: Mô tả đặc during and after giving birth was 11.6%. Based điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết on the research results, good pregnancy quả sản khoa ở các trường hợp TQNSDK tại monitoring and management will accurately khoa Sản Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ determine gestational age, early detection and An. the close monitoring of ERWs are essential to limit the risk for the fetus and mother. Key word: labor induction II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các sản phụ được chẩn đoán TQNSDK TQNSDK là thai nằm trong bụng mẹ quá có bệnh án điều trị tại khoa Sản bệnh viện 280 ngày hay quá 40 tuần tính từ ngày đầu Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/05/2019 – tiên của kỳ kinh cuối cùng hoặc dựa vào dự 30/04/2020 kiến sinh theo siêu âm thai 3 tháng đầu[1]. • Tiêu chuẩn lựa chọn Khi TQNSDK, chức năng của bánh rau - Các sản phụ có tuổi thai >40 tuần (280 giảm, hiện tượng tắc mạch trong gai rau tăng ngày) theo ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối làm giảm diện tích trao đổi chất dinh dưỡng cùng nếu có vòng kinh đều 28 - 30 ngày của gai rau gây thiếu oxy, dẫn đến suy thai, hoặc theo dự kiến sinh trên siêu âm 3 tháng thai chậm phát triển, thai có thể chết trong tử đầu. cung trước và trong chuyển dạ[2]. Tỷ lệ biến - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cần chứng ở mẹ và thai gia tăng theo tuổi thai, tỷ thiết theo yêu cầu của nghiên cứu. lệ tử vong chu sinh tăng từ sau tuần 40, tăng • Tiêu chuẩn loại trừ gấp đôi ở tuần 42 và gấp 4 – 7 lần sau tuần - Sản phụ mắc các bệnh lý toàn thân 44 so với thai đủ tháng, nguy cơ thai chết lưu nặng: Tiền sản giật nặng, đái tháo đường, tăng 3,9 – 4,5%, tỷ lệ tử vong sơ sinh tăng bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh gan... 8,9 – 10,1%. Đối với mẹ, nguy cơ mổ lấy - Thai bệnh lý, dị dạng. 728
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang 5. Đạo đức nghiên cứu. Đảm bảo tính 3. Cỡ mẫu p.(1 – p) trung thực và tính chính xác với những thông Dựa vào công thức: n =Z21-α/2 tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu không ảnh hưởng tới quá trình điều trị của d2 sản phụ, kết quả điều tra được phản hồi lại Trong đó: Z21-α/2: Hệ số tin cậy ở mức cho nơi tiến hành nghiên cứu. Thông tin thu xác suất 95% (Z1-α/2 = 1,96) thập được giữ bí mật và chỉ được cung cấp p: Nghiên cứu đề tài gần đây về tỷ lệ cho mục tiêu nghiên cứu. TQNSDK. Tỷ lệ TQNSDK theo Hồ Thị Thanh Tâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (2002) là 19,56%, lấy p = 0,1956 1. Đặc điểm của sản phụ trong nghiên d : Khoảng sai lệch theo mong muốn cứu (chọn giá trị 0,05) Độ tuổi trung bình sản phụ là 27,96 ± 5,2; Tổng cơ mẫu nghiên cứu: n = 242. thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 44 tuổi. Sản Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận phụ từ 25-29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với tiện không xác suất. 37,6%. Đa phần sản phụ đến từ nông thôn 4. Thu thập và xử lí số liệu. Sử dụng bộ (72,7%), do đó sản phụ là nông dân chiếm tỷ câu hỏi cấu trúc được thiết kế sẵn để thu thập lệ cao nhất với 45%. Tỷ lệ sản phụ sinh con toàn bộ thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận so là 46,3% thấp hơn so với con rạ là 53,7% lâm sàng và kết quả sản khoa thông qua hồ và 38,4% sản phụ có tiền sử sinh con quá sơ bệnh án. Nhập liệu bằng phần mềm ngày. Epidata 3.1 và xử lý số liệu theo phần mềm thống kê SPSS 16.0. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp TQNSDK Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp TQNSDK Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) > 40 - 41 135 55,8 Tuổi thai > 41- 42 101 41,7 (Tuần) > 42 6 2,5 Tình trạng Còn dài, đóng kín 44 18,2 cổ tử cung Lọt ngón tay 198 81,8 42 tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,5%. Có 18,2% trường hợp cổ tử cung đóng kín khi nhập viện; 20,2% trường hợp điểm Bishop
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 3. Các phương pháp xử trí TQNSDK Tuổi thai Phương pháp xử trí Tổng (Tuần) Chuyển dạ tự nhiên KPCD Mổ chủ động > 40 - 41 67 (49,6) 41 (30,4) 27 (20,0) 135 > 41 34 (31,8) 33 (30,8) 40 (37,4) 107 Tổng 101 (41,7) 74 (30,6) 67 (27,7) 242 χ2 =14,598; df = 4; p = 0,006 Nhận xét: Chỉ định chuyển dạ tự nhiên 101 trường hợp (41,7%), KPCD 74 trường hợp (30,6%), mổ lấy thai chủ động 67 trường hợp (27,7%). Giữa tuổi thai và phương pháp xử trí có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p=0,006. Bảng 4. Hình thức đẻ trong TQNSDK Hình thức đẻ Tuổi thai Tổng Đẻ thường Mổ lấy thai Đẻ forceps > 40 - 41 97 (71,9) 34 (25,2) 4 (3,0) 135 > 41 58 (54,2) 45 (42,1) 4 (3,7) 107 Tổng 155 (64,0) 79 (32,6) 8 (3,4) 242 χ2=10,095; df = 4; p = 0,039 Nhận xét: Đẻ thường chiếm đa số với 64%, mổ lấy thai 32,6% và đẻ forceps 3,4%. Giữa tuổi thai và hình thức đẻ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,039 Bảng 5. Tình trạng thai nhi trước và sau đẻ STT Tình trạng thai nhi Tần số Tỷ lệ (%) 120 – 160 227 93,8 Nhịp tim thai > 160 8 3,3 1 (lần/phút) < 120 7 2,9 Điểm Apgar ≤7 28 11,6 2 phút thứ nhất >7 214 88,4 Điểm Apgar ≤7 7 2,9 3 phút thứ năm >7 235 97,1 Hội chứng Có 5 2,1 4 hít phân su Không 237 97,9 Hội chứng Có 22 9,1 5 Clifford Không 220 90,9 < 2500 3 1,2 Cân nặng sơ sinh 2500 – 3500 160 66,1 6 (Gram) >3500 79 32,7 Nhận xét: Có 6,2% trường hợp nhịp tim thai bất thường.Tỷ lệ trẻ sau sinh điểm Apgar phút thứ nhất ≤ 7 là 11,6%, Apgar phút thứ năm ≤ 7 là 2,9%. Có 2,1% trường hợp trẻ biểu 730
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hiện hội chứng hít phân su và 9,1% biểu hiện hội chứng Clifford. Cân nặng sơ sinh tập trung ở mức 2500–3500g chiếm 66,1%; tỷ lệ cân nặng 3500g là 32,7%, trong đó có 3,6% trường hợp cân nặng >4000g, cao nhất là 4300g có 1 trường hợp. Bảng 6. Mối liên quan giữa tuổi thai và tai biến thai nhi Tuổi thai (tuần) OR, Nội dung p > 41 > 40 - 41 95% CI Bất thường 12 (5,0) 3 (1,2) Nhịp tim 5,558 Bình 0,004 thai 95 (39,3) 132 (54,5) (1,526 -20,238) thường Apgar phút ≤7 19 (7,9) 9 (3,7) 3,023 thứ nhất >7 88 (36,4) 126 (52,1) (1,307 -6,992) 0,007 Apgar phút ≤7 4 (1,7) 3 (1,2) 1,709 0,374 thứ năm >7 103 (42,6) 132 (54,5) (0,374 -7,805) Hội chứng Có 3 (1,2) 2 (0,8) 1,918 0,392 hít phân su Không 104 (43,0) 133 (55,0) (0,315 -11,692) Hội chứng Có 15 (6,2) 7 (2,9) 2,981 0,016 Clifford Không 92 (38,0) 128 (52,9) (1,169 -7,604) Cân nặng > 3500 49 (20,2) 30 (12,4) 2,957 0,000 sơ sinh  3500 58 (24,0) 105 (43,4) (1,696 -5,156) Fisher Exact Test Nhận xét: Các yếu tố: nhịp tim thai, điểm Apgar phút thứ nhất, hội chứng Clifford và cân nặng sơ sinh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi thai với p 0,05). Bảng 7. Tai biến mẹ trong và sau đẻ Tai biến Tuổi thai(tuần ) OR, Tổng p mẹ >41 >40 - 41 95% CI Có 18 (7,4) 10 (4,1) 28 (11,6) 2,528 0,019 Không 89 (36,8) 125 (51,7) 214 (88,4) (1,114 – 5,737) χ2 5,171;df = 1, Fisher Exact Test Nhận xét: Có 28 trường hợp sản phụ xảy ra tai biến, chiếm tỷ lệ 11,6%. Tuổi thai >41 tuần có tỷ lệ mẹ xảy ra tai biến cao gấp 2,528 lần so với tuổi thai >40 - 41 tuần. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,019 (95% CI: 1,114 – 5,737). IV. BÀN LUẬN quả này gần như tương tự với kết quả nghiên Độ tuổi trung bình sản phụ trong nghiên cứu của một số tác giả khác như Lê Quang cứu là 27,96 ± 5,2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 18, Hòa là 27,68 ± 4,1 [5], nghiên cứu của lớn tuổi nhất là 44. Chúng tôi nhận thấy kết Nguyễn Thị Kiều Oanh là 27,2 ± 4,0 năm 731
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2004 và 27,1 ± 4,3 năm 2014 [6]. Phân tích độ xuống của ngôi từng thời điểm. Chỉ số các nhóm tuổi, đa phần sản phụ trong nghiên Bishop càng thấp thì tỷ lệ gây KPCD thành cứu này từ 25 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ 37,6%, công càng thấp, tiên lượng đẻ đường âm đạo sản phụ >35 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với càng khó khăn [9]. Có 49 trường hợp chỉ số 12,4%. Kết quả này cũng có sự tương đồng Bishop 40 - 41 tuần chiếm tỷ lệ cao mổ lấy thai để kết thúc thai kỳ (Bảng 1). nhất là 55,8%, tiếp đến là thai >41 - 42 tuần Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả chiếm 41,7% và thai >42 tuần chiếm 2,5%, các sản phụ đều được siêu âm đánh giá thể không có trường hợp tuổi thai từ 43 tuần trở tích nước ối thông qua chỉ số ối trên siêu âm. lên (bảng 1). So sánh với kết quả của một số Kết quả có 37 trường hợp thiểu ối, chiếm tỷ tác giả khác như: Nguyễn Thị Kiều Oanh tỷ lệ 15,3% và 205 trường hợp bình thường lệ thai >40 tuần và thai >41 tuần lần lượt là hoặc đa ối, chiếm tỷ lệ 84,7%. So sánh với tỷ 82,25% – 17,75% (năm 2014) và 70,16% – lệ ối giảm trong nghiên cứu của Hồ Thị 29,84% (năm 2004) [6], theo Lê Quang Hòa, thanh Tâm là 36,13%[7], nghiên cứu của tỷ lệ thai >41 tuần là 89%, thai >42 tuần là Nguyễn Thị Kiều Oanh là 43,07% (năm 11% [5], theo Nguyễn Trung Kiên tỷ lệ thai 2004) và 52,17% (năm 2014) [6] thì tỷ lệ của >41 tuần là 44,7%, thai >42 tuần là chúng tôi nhỏ hơn. Sự chênh lệch này là do 55,3%[8]. Có sự chênh lệch này có thể lí giải mỗi tác giả có những cách đánh giá khác là do khác nhau về cách xác định mẫu nhau về thể tích ối và ngưỡng giảm chỉ số ối. nghiên cứu, thời gian và địa điểm thực hiện, Chẳng hạn Hồ Thị Thanh Tâm và Nguyễn chẳng hạn Lê Quang Hòa và Nguyễn Trung Thị Kiều Oanh lấy ngưỡng giảm ối là
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 khác: Lê Hoài Chương là 27,28% [10], thai 43 tuần cao gấp 13,13 lần và ở thai 42 Nguyễn Trung Kiên là 25,1% [8]. Chúng tôi tuần cao gấp 1,72 lần so với thai >41 tuần cũng nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa [8].So với kết quả nghiên cứu của Hồ Thị thống kê giữa tuổi thai và phương pháp xử Thanh Tâm, tỷlệ ngạt sơ sinh phút thứ nhất trí với p=0,006. là 13,19%, phút thứ năm là 2,11% [7] thì kết Kết thúc cuộc đẻ: đẻ thường chiếm 64%, quả của chúng tôi thấp hơn, tuy nhiên so với mổ lấy thai chiếm 32,6% do các nguyên Lê Hoài Chương tỷ lệ ngạt sơ sinh phút thứ nhân ối ít, thai suy, vết mổ đẻ cũ, thai to... đẻ nhất là 5,7%, phút thứ năm là 1,5% [10] thì forceps chiếm 3,3% do đầu không lọt, mẹ kết quả của chúng tôi lại cao hơn. Điều này rặn yếu (bảng 3). So với tỷ lệ mổ lấy thai có thể là do khống chế từ tiêu chuẩn chọn trong nghiên cứu của tác giả khác như Hồ mẫu, quá trình thai nghén được theo dõi chặt Thị Thanh Tâm là 40,2% [7], Lê Hoài chẽ, có sự can thiệp kịp thời các trường hợp Chương là 37,93% [10] thì kết quả của ngạt sau đẻ. chúng tôi thấp hơn, có thể là do có sự can Tỷ lệ trẻ sau sinh có biểu hiện hội chứng thiệp kịp thời khi xảy ra bất thường trong hít phân sulà 2,1% và không ghi nhận mối quá trình chuyển dạ như chuyển dạ kéo dài liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi thai gây suy thai, KPCD thất bại, mẹ rặn yếu… (p>0,05). Chúng tôi cũng nhận thấy mối liên quan có ý Tỷ lệ trẻ sau sinh biểu hiện hội chứng nghĩa thống kê giữa tuổi thai và hình thức đẻ Clifford là 9,1%, trong đó độ I chiếm 81,8%, với p=0,039. độ II chiếm 18,2% và không có biểu hiện độ Về tình trạng thai nhi, từ bảng 4ta thấy có III. So sánh vớikết quảtrong nghiên cứu của 6,2% trường hợp nhịp tim thai bất thường. một số tác giả như Hồ Thị Thanh Tâm là Tỷ lệ này ở tuổi thai>41 tuần cao gấp 5,558 14,12% [7], Phan trường Duyệtlà 11,8% [11] lần so với tuổi thai >40 - 41 tuần một cách thì tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn. Phân tích có ý nghĩa thống kê với p=0,004. mối liên quan giữa tuổi thai và hội chứng Đánh giá nhanh tình trạng trẻ ngay sau Clifford (bảng 5) cho thấy tuổi thai càng kéo khi sinh qua chỉ số Apgar, chúng tôinhận dài thì tỷ lệ biểu hiện hội chứng càng cao và thấy tỷ lệ ngạt sơ sinh ở phút thứ nhất là mức độ biểu hiện càng nặng. Tuổithai>41 11,6%, phút thứ năm là 2,9%. Trong đó, tuần biểu hiện hội chứng Clifford cao gấp nguy cơ ngạt sơ sinh ở thai>41 tuần cao 2,981 lần so với tuổi thai >40 - 41 tuần, sự hơn3,023 lần so với thai từ >40 - 41 tuần, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p=0,016. Kết quả này có sự tương đồng với p=0,007. Như vậy, tuổi thai càng lớn thì tỷ lệ nghiên cứu của Hồ Thị Thanh Tâm: tỷ lệ trẻ sơ sinh có nguy cơ bị ngạt càng cao. biểu hiện hội chứng Clifford ở tuổi thai >42 Nghiên cứu của Lê Quang Hòa cũng cho tuần cao gấp 1,6 lần so với thai >41 tuần thấy nguy cơ ngạt sơ sinh ở thai 42 tuần cao (p41 tuần [5], theo Tỷ lệ trẻ sơ sinhcân nặng 3500g là 32,6%, trong đó có 3,6% trẻ cân 733
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN nặng >4000g. So với Hồ Thị Thanh Tâm, tỷ Trong tổng số 242 trường hợp TQNSDK, chỉ lệ trẻ cân nặng 3500g là 30,6%, mổ lấy thai chủ động 27,7%. Kết 25,68% thì thấp hơn [7]. Điều này có thể lý thúc cuộc đẻ có 64% đẻ thường, 32,6% mổ giải là do dinh dưỡng của mẹ trong quá trình lấy thai và 3,4% đẻ forceps. mang thai, điều kiện kinh tế xã hội ở từng Về tình trạng thai nhi và mẹ: Tỷ lệ ngạt địa phương hoặc sai lệch trong quá trình sơ sinhphút thứ nhất là 11,6%, phút thứ năm kiểm tra cân nặng sơ sinh.Phân tích mối liên là 2,9%. Tỷ lệ trẻ biểu hiện hội chứng hít quan giữa cân nặng sơ sinh và tuổi thaicho phân su là 2,1%,hội chứng Clifford là 9,1%. thấy tỷ lệ trẻ cân nặng >3500g ở thai >41 Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặngdưới 2500g là tuần cao gấp 2,957 lần so với thai >40 - 41 1,2%; trên 3500g là 32,7%. Tỷ lệ sản phụ tuần một cách có ý nghĩa thống kê với xảy ra tai biến trong và sau đẻ là 11,6%. p=0,000. Các yếu tố: phương pháp xử trí, hình thức Trong tổng số 242 sản phụ, có 11,6% đẻ, nhịp tim thai, điểm Apgar phút thứ nhất, trường hợp xảy ra tai biến trong và sau đẻ hội chứng Clifford, cân nặng sơ sinh và tai (bảng 6). Trong đó có 5,4% trường hợp chảy biến mẹ có mối liên quan có ý nghĩa thống máu sau đẻ, 3,7% trường hợp sau đẻ đường kê với tuổi thai (p0,05) 1,7% và cơn co tử cung cường tính 0,8%. Một số tác giả khác cũng đưa ra tỷ lệ sản phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO xảy ra tai biến trong nghiên cứu như Lê 1. The American College of Obstetricians Quang Hòa là 7,7% [5], Lê Hoài Chương là and Gynecologists (2017), "Committee 13,1% [10], Nguyễn Thị kiều Oanh là 7,33% Opinion No 700: Methods for Estimating the Due Date". Obstet Gynecol. vol 129(5): [6]. Có sự khác biệt này có thể là do khống p.150-154.. chế từ tiêu chuẩn chọn mẫu, sự giám sát chặt 2. Bộ môn Sản - Trường Đại học Y Hà Nội chẽ quá trình chuyển dạ, dự phòng và xử trí (2016), Bài giảng Sản phụ khoa 2, Nhà xuất kịp thời những tai biến có thể xảy ra. Đánh bản Y học. tr.69-75, 325-336. giá mối liên quan giữa tuổi thai và tai biến 3. Rosenstein, M.G, et al (2012)."Risk of mẹ cho thấy tuổi thai >41 tuần nguy cơ mẹ stillbirth and infant death stratified by xảy ra tai biến cao gấp 2,528 lần so với tuổi gestational age. Obstet Gynecol.vol 120(1): thai >40 - 41 tuần. Sự khác biệt này có ý p.76-82. nghĩa thống kê với p=0,019. 4. Aaron B. and Caughey M.D (2016). "Postterm Pregnancy: Overview, Timing of V. KẾT LUẬN Delivery, Prevention of Postterm Pregnancy". Tuổi thai >40-41 tuầnchiếm tỷ lệ cao nhất 5. Lê Quang Hòa (2011), “Đánh giá kết quả với 55,8%, tiếp đến là thai > 41-42 tuần gây chuyển dạ của Prostaglandin E2 cho thai chiếm 41,7% và thai > 42 tuần chiếm 2,5%. quá ngày sinh tại bệnh viện phụ sản Hà Nội 734
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2