intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét về chẩn đoán chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ chửa trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương; Nhận xét vai trò của siêu âm, beta hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa trứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét về chẩn đoán chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 127 - 131, 2018 NHẬN XÉT VỀ CHẨN ĐOÁN CHỬA TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Mai Trọng Dũng, Vũ Bá Quyết, Phạm Huy Hiền Hào Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: chửa trứng. Tóm tắt Keywords: hydatidiform. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chửa trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương; Nhận xét vai trò của siêu âm, beta hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa trứng. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng: các trường hợp chửa trứng được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ chửa trứng chiếm tỷ lệ 1,1% số bà mẹ mang thai đến điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2017. Tỷ lệ chửa trứng toàn phần chiếm tỷ lệ 64,8%; tỷ lệ chửa trứng bán phần là 35,2% tổng số ca chửa trứng. Siêu âm có khả năng sàng lọc chửa trứng với độ nhạy là 95%; độ đặc hiệu 14%. Ngưỡng xét nghiệm βhCG huyết thanh là 200000IU/L với độ đặc hiệu là 99% sau khi siêu âm chẩn đoán chửa trứng. Từ khóa: chửa trứng. Abstract COMMENT ABOUT THE ROLE OF ULTRASOUND AND BETA HCG SERUM TO DIAGNOSIS HYDATIDIFORM IN THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRIC AND GYNECOLOGY Objectives: determine the rate of hydatidiform in pregnacies; comment about the role of ultrasound, and beta hCG of serum to diagnosis hydatidiform. Methods: cross study. Subjects: all patient’hydatidiform treated at the National Hospital of Obstetric and Gyneology in 2017. Results: the rate of hydatidiform in pregnacies was 1,1%. Complete Tác giả liên hệ (Corresponding author): hydatidiform mole were 64.8%; partial hydatidiform mole were 35.2% Mai Trọng Dũng, of the total number of hydatidiform moles. Sensitivity of ultrasound to email: maitrongdung@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 diagnosis hydatidiform was 95%; specificity was 14%. After ultrasound Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): screenning, the threshold for β-hCG for serum testing is 200000 IU/L 02/04/2018 with a specificity of 99%. Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 Key word: hydatidiform. 127
  2. MAI TRỌNG DŨNG, VŨ BÁ QUYẾT, PHẠM HUY HIỀN HÀO PHỤ KHOA phần được hút hoặc phẫu thuật cắt tử cung tại Bệnh 1. Đặt vấn đề viện Phụ sản Trung ương. Tỷ lệ chửa trứng năm Chửa trứng là hình thái thai nghén bất thường, 2017 chiếm 1,1% trong tổng số 21722 ca đẻ tại ít gặp và có nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh bệnh viện. hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người 3.2.2. Phân loại chửa trứng bệnh. Chẩn đoán chửa trứng cần sự kết hợp của Bảng 1. Phân loại chửa trứng dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm nồng độ beta Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ hCG huyết thanh. Trong nhiều trường hợp chẩn Phân lọaị chửa trứng đoán chửa trứng trở nên khó khăn khi không có Chửa trứng toàn phần 156 65,8% Chửa trứng bán phần 81 34,2% sự tương đồng của các yếu tố này dẫn đến việc Tổng số 237 100% chẩn đoán không phải khi nào cũng chính xác. Việc đánh giá lại các yếu tố chẩn đoán nhằm rút 3.3. Chẩn đoán chửa trứng ra các kinh nghiệm và đưa ra các khuyến cáo là 3.3.1. Kết quả chẩn đoán chửa trứng qua việc làm rất cần thiết để giúp chúng ta đưa ra các siêu âm phương pháp điều trị hợp lý. Trên cơ sở đó chúng Bảng 2. So sánh giữa siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Kết quả giải Chửa trứng Chửa trứng 1. Xác định tỷ lệ chửa trứng điều trị tại Bệnh phẫu bệnh toàn phần bán phần Khác Tổng số viện Phụ sản Trung ương. Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ 2. Nhận xét vai trò của siêu âm, beta hCG Kết quả siêu âm lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Có dấu hiệu đặc trưng 151 96,7 73 90,1 85 86,7 309 92,2 huyết thanh trong chẩn đoán chửa trứng. Không có dấu hiệu đặc trưng 5 3,3 8 9,9 13 13,3 26 7,8 Tổng số 156 100 81 100 98 100 335 100 2. Đối tượng và phương pháp Dấu hiệu đặc trưng là các hình ảnh của thai 2.1. Đối tượng nghiên cứu trứng như hình ảnh tổ ong hay ruột bánh mỳ. Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp chửa Chúng tôi đối chiếu tất cả các trường hợp được trứng được điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung chẩn đoán chửa trứng sau khi hút, phẫu thuật ương trong năm 2017. với kết quả giải phẫu bệnh. Trong năm 2017 có - Điều trị bằng phương pháp hút thai trứng. 309 trường hợp siêu âm có hình ảnh đặc trưng - Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt của chửa trứng, đối chiếu với kết quả giải phẫu tử cung. bệnh có 151 ca là chửa trứng toàn phần, 73 2.2. Phương pháp nghiên cứu ca là chửa trứng bán phần, các trường hợp còn Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, dữ lại đều cho kết quả là gai rau thoái hóa, màng liệu nghiên cứu được lấy từ kho hồ sơ bệnh án. Kết rụng, ... tỷ lệ chẩn đoán chính xác của siêu âm quả nghiên cứu được thống kê tính toán trên phần là 69,2%. Trong số 26 trường hợp chẩn đoán mềm SPSS 16.0 chửa trứng có hình ảnh siêu âm không điển hình (chẩn đoán vì có nồng độ beta hCG huyết thanh cao) có 5 ca là chửa trứng toàn phần, 8 ca là 3. Kết quả nghiên cứu chửa trứng bán phần, các trường hợp còn lại đều 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm là thai lưu, tỷ lệ chẩn đoán đúng của siêu âm là nghiên cứu 50%. Không có trường hợp nào siêu âm chẩn Độ tuổi trung bình (năm): 29,5 + 9 đoán chửa trứng mà kết quả kết quả giải phẫu Chưa mang thai lần nào: 36,3% (86 cas) bệnh là thai thường. Tiền sử chửa trứng: 0,84% (2 cas) Kết quả từ bảng trên, nếu tính chửa trứng nói 3.2. Tỷ lệ chửa trứng chung (gồm cả chửa trứng toàn phần và chửa 3.2.1. Về tỷ lệ chửa trứng trứng bán phần) cho thấy siêu âm có độ nhạy Trong năm 2017 có 237 trường hợp được chẩn bằng 224/237 = 0,95; độ đặc hiệu của siêu âm Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 đoán là chửa trứng hoàn toàn hoặc chửa trứng bán bằng 13/98 = 0,14. 128
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 127 - 131, 2018 3.3.2. Kết quả beta hCG huyết thanh trong + Chẩn đoán chính xác tương đối (kết quả giải chẩn đoán chửa trứng phẫu bệnh là chửa trứng toàn phần) là 5 ca, chiếm tỷ lệ 8,5%. Bảng 3. So sánh giữa nồng độ beta hCG huyết thanh trước khi loại bỏ thai trứng và kết quả giải phẫu bệnh - Tính chung cho cho chửa trứng toàn phần và Kết quả giải Chửa trứng Chửa trứng chửa trứng bán phần: tỷ lệ chẩn đoán chính xác khi Khác Tổng số phẫu bệnh toàn phần bán phần so với kết quả giải phẫu bệnh là 70,7%. Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Nồng độ βhCG (IU/L) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) < 100 000 28 18,1 52 64,2 86 87,7 166 49,6 100 000 - 200 000 55 35,2 23 28,4 12 14,8 90 26,8 4. Bàn luận 200 000 - 500 000 54 34,5 6 7,4 1 0 60 17,9 4.1. Về tỷ lệ chửa trứng 500 000 - 1 000 000 15 9,6 0 0 0 0 15 4,5 - Tỷ lệ chửa trứng trong nghiên cứu của chúng > 1 000 000 4 2,6 0 0 0 0 4 1,2 Tổng số 156 100 81 100 98 100 335 100 tôi chiếm tỷ lệ 1,1% thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Cận là 1,67% [1], cao hơn so với Từ bảng trên, dựa vào các phép tính thống kê nghiên cứu của Tô Thiên Lý là 0,88 [2]; tương tự cho kết quả như sau: như nghiên cứu của Loukovaara là 0,98 [3]. Chúng - Tính chửa trứng nói chung (gồm cả chửa tôi cho rằng sở dĩ tỷ lệ chửa trứng có sự khác nhau trứng toàn phần và chửa trứng bán phần), nếu lấy như vậy chủ yếu là do phương pháp tính tỷ lệ. mốc chẩn đoán với ngưỡng là 100000IU/L thì xét - Về phân loại chửa trứng: kết quả nghiên nghiệm nồng độ βhCG huyết thanh có độ nhạy là cứu của chúng tôi cho tỷ lệ chửa trứng toàn phần 0,66; độ đặc hiệu là 0,88. và chửa trứng bán phần lần lượt là 64,8% và - Nếu lấy mốc chẩn đoán với ngưỡng là 35,2% tương tự như các nghiên cứu khác với đặc 200000IU/L thì xét nghiệm nồng độ βhCG huyết điểm là tỷ lệ chửa trứng toàn phần nhiều hơn thanh có độ nhạy là 0,33 ; độ đặc hiệu là 0,99. nhiều so với chửa trứng bán phần như nghiên - Nếu lấy mốc chẩn đoán với ngưỡng là cứu của Nguyễn Mỹ Hương là 79,1% và 20, 500000IU/L thì xét nghiệm nồng độ βhCG huyết 9% [4]; nghiên cứu của Tô Thiên Lý là 60,8% và thanh có độ nhạy là 0,08 ; độ đặc hiệu là 1. 39,2% [1]. Tuy nhiên so với các nghiên cứu nước 3.3.3. Kết quả giải phẫu bệnh sau hút thai trứng ngoài thì có phần ngược lại: trong nghiên cứu của Melisa tỷ lệ chửa trứng toàn phần là 6%, tỷ Bảng 4. So sánh giữa chẩn đoán khi vào viện và kết quả giải phẫu bệnh lệ chửa trứng bán phần là 93,5% [5]; nghiên cứu Kết quả giải phẫu bệnh lý Chửa trứng Chửa trứng Khác của Lindholm cũng cho tỷ lệ chửa trứng bán phần toàn phần bán phần Chẩn đoán trước khi hút/mổ n % n % n % cao hơn chửa trứng toàn phần [6]. Điều này có lẽ Chửa trứng toàn phần 151 54,7 57 20,7 68 24,6 là do yếu tố địa dư, ngoài ra chúng tôi còn cho Chửa trứng bán phần (59 ca) 5 8,5 24 41,8 30 50,7 Tổng số 156 81 98 rằng trong nhiều trường hợp chúng ta đã không làm xét nghiệm mô bệnh học với các trường hợp - Đối với các trường hợp khi vào viện được chẩn sẩy thai, thai lưu, … mà có hình thái đại thể đoán là chửa trứng toàn phần: không rõ trứng. Các nghiên cứu này cũng chỉ rõ + Chẩn đoán chính xác tuyệt đối (kết quả giải phần lớn chửa trứng bán phần có hình thái lâm phẫu bệnh là chửa trứng toàn phần) là 151 ca, sàng là sẩy thai, thai lưu; việc chẩn đoán chính chiếm tỷ lệ 54,7%. xác trước khi hút là vô cùng khó khăn và có tỷ lệ + Chẩn đoán chính xác tương đối (kết quả giải chẩn đoán đúng rất thấp. phẫu bệnh là chửa trứng bán phần) là 57 ca, 4.2. Về giá trị của các phương pháp chiếm tỷ lệ 20,7%. chẩn đoán - Đối với các trường hợp khi vào viện được chẩn 4.2.1. Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán đoán là chửa trứng bán phần: chửa trứng + Chẩn đoán chính xác tuyệt đối (kết quả giải Hiện nay, siêu âm là phương pháp chẩn đoán phẫu bệnh là chửa trứng bán phần) là 24 ca, chiếm tương đối phổ biến, dễ thực hiện trong thực hành Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 tỷ lệ 41,8%. khám bệnh, chữa bệnh. Trong nghiên cứu của 129
  4. MAI TRỌNG DŨNG, VŨ BÁ QUYẾT, PHẠM HUY HIỀN HÀO PHỤ KHOA chúng tôi, với độ nhạy 95% thì siêu âm rất có giá có nguy cơ. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất trị trong sàng lọc, phân loại ban đầu, định hướng cả các trường hợp chẩn đoán chửa trứng đều chẩn đoán tỷ lệ chẩn đoán đúng qua siêu âm được siêu âm và xét nghiệm βhCG huyết thanh Tuy nhiên với độ đặc hiệu 14% thì siêu âm (nghiên cứu của Tô Thiên Lý năm 2006 chỉ có ít có giá trị trong khẳng định chẩn đoán. Trong 34,1% được xét nghiệm định lượng, còn lại chủ thực tế chẩn đoán chửa trứng qua siêu âm dễ yếu định tính). Với ngưỡng βhCG huyết thanh nhầm lẫn với các bệnh lý khác của thai nghén 500000IU/L sau khi đã được siêu âm sàng lọc trong quý đầu, đặc biệt là các trường hợp thai thì tỷ lệ chẩn đoán đúng chửa trứng là 100%; lưu. Ngoài ra siêu âm chẩn đoán chửa trứng với ngưỡng βhCG huyết thanh 200000IU/L sau cũng dễ nhầm lẫn với các trường hợp khác như khi đã được siêu âm sàng lọc thì tỷ lệ chẩn đoán nhầm giữa chửa trứng bán phần với các trường đúng chửa trứng là 99%. hợp dọa sẩy thai, sẩy thai dở dang, giữa chửa Về tỷ lệ chửa trứng ở các ngưỡng βhCG huyết trứng toàn phần với sót rau.... thanh nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương So sánh với các nghiên cứu trước đây như tự như các nghiên cứu trước đây và có xu hướng nghiên cứu của Tô Thiên Lý có tỷ lệ chẩn đoán thấp hơn. Có 80/237 ca chửa trứng ở ngưỡng đúng là chửa trứng trên siêu âm là 98,8% đối với βhCG huyết thanh dưới 100000IU/L chiếm tỷ lệ chửa trứng toàn phần và 99,4% đối với chửa trứng là 33,7% (18,1% đối với chửa trứng toàn phần và bán phần [2] hay nghiên cứu Nguyễn Mỹ Hương 64,2% đối với chửa trứng bán phần); có 138/237 98,6% đối với chửa trứng toàn phần và 93,6% đối ca chửa trứng ở ngưỡng βhCG huyết thanh từ với chửa trứng bán phần [4] thì thấy hoàn toàn có 100000 - 500000IU/l chiếm tỷ lệ 58,2% (69,7% sự khác biệt. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này đối với chửa trứng toàn phần và 27,8% đối với do cách chọn mẫu. Mặt khác ngày nay người ta chửa trứng bán phần); có 19/237 ca chửa trứng thường có xu hướng đi siêu âm sớm và ít khi để ở ngưỡng βhCG huyết thanh trên 500000 chiếm tình trạng chửa trứng quá to mới đến bệnh viện tỷ lệ 8%. Kết quả này cũng tương tự như nghiên như trước đây nên nên việc chẩn đoán chửa trứng cứu của Tô Thiên Lý với các tỷ lệ lần lượt là 30,3%; dễ nhầm lẫn với các hình thái thai nghén khác, 59,9%; 9,8% [2]. đặc biệt là các trường hợp thai lưu. 4.2.3. Bàn luận về chẩn đoán chửa trứng khi Nghiên cứu của chúng tôi cũng cũng có ít khác vào viện và kết quả giải phẫu bệnh sau khi hút/ biệt so với nghiên cứu của Fowler trên 1053 trường phẫu thuật hợp chửa trứng. Với nhiều hình thái khác nhau của Chưa có nghiên cứu nào trước đây so sánh kết chửa trứng nghiên cứu của Fowler cho độ nhạy, độ quả chẩn đoán trước nạo hút trứng với kết quả giải đặc hiệu lần lượt là 44%, 74%. Trong nghiên cứu phẫu bệnh tại Việt Nam của Lindholm, tỷ lệ chẩn đoán đúng đối với chửa So sánh với nghiên cứu của quốc tế chúng trứng toàn phần trên siêu âm là 80% và chỉ có 30% tôi thấy rằng kết quả trong của chúng tôi khá đối với chửa trứng bán phần [6]. Chúng tôi cho cao. Trong nghiên cứu của Melisa năm 2017, rằng sự khác biệt này cũng chủ yếu do chọn mẫu tỷ lệ chẩn đoán đúng đối với chửa trứng toàn và tình trạng bệnh nhân khi đến bệnh viện. Khi phần là 75% tương tự như kết quả của chúng tôi người bệnh đến càng sớm thì việc chẩn đoán qua là 75,4% [5]. Tuy nhiên đối với chửa trứng bán siêu âm càng khó khăn và thật khó để khẳng định phần, tỷ lệ chẩn đoán đúng của chúng tôi cao khi không được siêu âm bởi cùng một người ở các hơn với kết quả là 49,3% so với 9% trong nghiên thời điểm khác nhau. cứu của Melisa, chúng tôi cho rằng sự khác biệt 4.2.2. Vai trò của xét nghiệm beta hCG huyết này chủ có lẽ là do chúng ta đã không thực thanh trong chẩn đoán chửa trứng hiện các làm mô bệnh học đối với các trường Xét nghiệm định lượng βhCG huyết thanh hợp chửa trứng không điển hình có hình thái lâm ngày nay thực sự có vai trò rất quan trọng trong sàng tương tự như các trường hợp sẩy thai, thai chẩn đoán thai nghén 3 tháng đầu và dần trở lưu. So sánh với nghiên cứu khác, trong nghiên Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 nên thường quy trong các trường hợp thai nghén cứu của Sebire tỷ lệ chẩn đoán đúng khi so sánh 130
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 127 - 131, 2018 chẩn đoán lâm sàng với kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2017. là 84% [7] cao hơn so với kết quả của chúng tôi Tỷ lệ chửa trứng toàn phần chiếm đa số với tỷ lệ là 70,7%, kết quả khác biệt này có lẽ là do cách 64,8%; tỷ lệ chửa trứng bán phần là 35,2% tổng chọn mẫu. Trong nghiên cứu của Sebire tuổi thai số ca chửa trứng. khi kết luận chửa trứng là khá cao (không có 5.2. Siêu âm có khả năng sàng lọc chửa trứng trường hợp nào chẩn đoán chửa trứng trước 10 rất cao với độ nhạy là 95%; tuy nhiên với độ đặc tuần) do vậy mà tỷ lệ sai ít đi hiệu 14% thì siêu âm không có giá trị khẳng định chẩn đoán Sau khi có sự sàng lọc của siêu âm, ngưỡng 5. Kết luận chẩn đoán chửa trứng khi xét nghiệm βhCG huyết 5.1. Tỷ lệ chửa trứng chiếm tỷ lệ 1,1% số ca đẻ thanh là 200000IU/L với độ đặc hiệu là 99%. Tài liệu tham khảo ương từ năm 1998 đến năm 2002. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học 1. Nguyễn Cận. Điều tra bệnh chửa trứng ở Việt nam.Thông tin sản Y Hà Nội. 2003 phụ khoa. Số 1.1986. 5. Melisa Lelic, Ermina Iljazovic, Sergije Markovic et all. Challenges in the 2. Tô Thiên Lý. Nhận xét tình hình điều trị chửa trứng tại bệnh viện Routine Praxis Diagnosis of Hydatidiform Mole: a Tertiary Health Center phụ sản trung ương từ tháng 01/2003 đến tháng 6/2001. Luận văn tốt Experience. Med Arch. 2017; 71(4): 256–260. nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II. Đại học Y Hà Nội. 2006. 6. Lindholm H1, Flam F. The diagnosis of molar pregnancy by sonography 3. Loukovaara M, Pukkala E., Lehtovirta P et al. Epidemiology of hydatidiform and gross morphology. Acta Obstet Gynecol Scand. 1999; 78(1):6-9. mole in Finland, 1975 to 2001. Eur. J. Gynaecol. Oncol.2005; 26(2), p. 207- 208. 7. Sebire NJ1, Rees H, Paradinas F et all. The diagnostic implications 4. Nguyễn Mỹ Hương. Nghiên cứu một số đặc điểm và sự tiến triển of routine ultrasound examination in histologically confirmed early molar của các hình thái chửa trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung pregnancies. Ultrasound Obstet Gynecol. 2001; 18(6):662-5. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2