Diễn tiến đáp ứng điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS mới được chẩn đoán tại khu khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
lượt xem 2
download
HIV/AIDS là bệnh truyền nhiễm mạn tính chưa có thuốc điều trị triệt để. Tuy nhiên, ở hiện tại, việc điều trị với ARV đã cải thiện một cách rõ rệt chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân. Với mục tiêu: xác định tỉ lệ đáp ứng về lâm sàng, sinh hóa và vi rút ở bệnh nhân HIV/AIDS mới được khởi trị ARV bậc một, tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả theo dõi dọc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Diễn tiến đáp ứng điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS mới được chẩn đoán tại khu khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DIỄN TIẾN ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ ARV Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI KHU KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Tào Gia Phú1, Ngô Quang Vinh1, Nguyễn Phan Trọng Hiếu1, Võ Văn Tâm2, Nguyễn Thành Dũng3, Cao Ngọc Nga2 TÓM TẮT 38 nhiều hơn và tỉ lệ thất bại trong điều trị cũng HIV/AIDS là bệnh truyền nhiễm mạn tính tương đối thấp hơn so với trước đây. chưa có thuốc điều trị triệt để. Tuy nhiên, ở hiện Từ khóa: HIV/AIDS, giai đoạn lâm sàng, tại, việc điều trị với ARV đã cải thiện một cách AST, ALT, GGT, Creatinine, HIV-RNA rõ rệt chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân. Với mục tiêu: xác định tỉ lệ đáp ứng SUMMARY về lâm sàng, sinh hóa và vi rút ở bệnh nhân OUTCOMES OF ANTIRETROVIRAL HIV/AIDS mới được khởi trị ARV bậc một, tại THERAPY IN HIV-INFECTED phòng khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh Nhiệt ADULTS AT OUTPATIENT CLINIC đới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang OF HOSPITAL FOR TROPICAL mô tả theo dõi dọc. Sau khi nghiên cứu trên 93 DISEASES bệnh nhân, cho kết quả: bệnh nhân có giai đoạn Background: HIV/AIDS is still one of the lâm sàng 1 lúc mới được chẩn đoán chiếm tỉ lệ most important infectious diseases in Vietnam 45,2%, sau 3 và 6 tháng điều trị tỉ lệ này là today. Antiretroviral therapy treatment has 90,3% và 97,8%. Chỉ số xét nghiệm về AST, improved the quality of life and health of ALT và creatinine có sự thay đổi không đáng kể patients with HIV/AIDS. This study used trong quá trình điều trị, GGT tăng lên nhanh descriptive cross-sectional methods, to chóng sau tháng đầu điều trị và tiếp tục tăng duy determine the clinical, biochemical and viral trì ở mức cao có ý nghĩa thống kê vào tháng thứ response rates in HIV/AIDS patients after 3 3 và tháng thứ 6, với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 1.07%. The number of patients with virological theo dõi diễn tiến về lâm sàng, sinh hóa và success was 98.1%, of which the highest vi rút học ở nhóm BN nhiễm HIV/AIDS mới proportion of patients with the viral load below được chẩn đoán là cần thiết và từ đó có thể the detection threshold accounted for 78.5%. có cái nhìn mới hơn về nhóm BN này và có Most patients are clinically and virologically successful. In Conclusion, the current response những nhận định mới phù hợp hơn. to first-line ART treatment is quite effective. The number of patients with clinical recovery is II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU greater and the treatment failure rate is also Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả relatively lower, compared to the past. theo dõi dọc. Keyword: HIV/AIDS, Cinical stage, AST, Dân số nghiên cứu ALT, GGT, Creatinine, HIV-RNA Dân số đích: tất cả BN nhiễm HIV người lớn được điều trị ngoại trú tại TP.HCM. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số nghiên cứu: BN nhiễm HIV người Sau hơn ba thập niên kể từ khi HIV/AIDS lớn, điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh được phát hiện, đến nay, đại dịch HIV đã theo yêu cầu - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, làm thay đổi đáng kể các mô hình về gánh trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng nặng bệnh tật trên toàn cầu và dự báo trong 8/2019. tương lai, căn bệnh này vẫn sẽ tiếp tục là Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ đáp một mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe ứng về lâm sàng, sinh hóa và vi rút ở BN con người nếu không có biện pháp quản lý HIV/AIDS sau 03 và 06 tháng được điều trị ARV bậc một. tốt và phòng ngừa lây lan. Theo thống kê Cỡ mẫu của Bộ Y tế về HIV/AIDS tại Việt Nam vào tháng 12 năm 2017, tổng số bệnh nhân HIV/AIDS tại nước ta đã là 208.371 người, n: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu trong đó số bệnh nhân AIDS là 90.493 người p: tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng về vi rút sau [1]. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều 6 tháng. Dựa vào nghiên cứu của Genet G. trị triệt để HIV, tuy nhiên đã có nhiều loại Hailu là 0,935 [4]. Với độ tin cậy 95%, α = thuốc kháng vi rút (ARV) điều trị 0,05 và sai số cho phép d = 0,05. Cỡ mẫu tối HIV/AIDS được ra đời và các thuốc này thiểu cho nghiên cứu là 93 BN. ngày càng hiệu quả với tác dụng phụ ít hơn Tiêu chuẩn chọn mẫu: tiêu chí đưa vào: [2]. Việc điều trị với thuốc ARV đã cải thiện BN tuổi ≥ 16 tuổi, có kết quả xét nghiệm một cách rõ rệt chất lượng cuộc sống và tuổi dương tính (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế), thọ của bệnh nhân (BN) nhiễm HIV/AIDS được điều trị với ARV theo phác đồ qua đó góp phần làm giảm sự lây nhiễm TDF+3TC+EFV. HIV trong cộng đồng [3]. Phương pháp thu thập số liệu: bộ câu Trong bối cảnh có nhiều bước tiến mới hỏi phỏng vấn trực tiếp và tra cứu hồ sơ: mã trong điều trị ARV, kèm theo sự phát triển số BN (theo mã bệnh viện), các thông tin cơ bản của BN, các xét nghiệm AST, ALT, của kinh tế và công nghệ, đáp ứng điều trị GGT, Creatinine, TCD4, HIV-RNA của BN. cũng có nhiều thay đổi theo. Vì vậy, việc 255
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Xử lý và phân tích số liệu: nhập số liệu 1. Đáp ứng về lâm sàng của bệnh nhân bằng phần mềm Epidata và phân tích số liệu Đa số BN có giai đoạn lâm sàng 1 lúc bằng phần mềm Stata. Sử dụng phép kiểm t mới được chẩn đoán, chiếm tỉ lệ 45,2% (42 và Wilcoxon để so sánh sự khác biệt và thay BN), Số BN có giai đoạn lâm sàng 4 chiếm đổi về các chỉ số sinh hóa của BN, với ít nhất (11 BN), với tỉ lệ là 11,8%. Tỉ lệ giai khoảng tin cậy là 95% và ngưỡng bác bỏ đoạn lâm sàng 1 tăng lên nhanh chóng sau 3 p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bCreatinine p1= 0,09 (mmol/l) 72,4 70,6 71,4 71,5 (10,7) p2= 0,4 Trung bình (ĐLC) (12,7) (12,9) (12,1) p3= 0,3 KTPV: khoảng tứ phân vị; ĐLC: độ lệch chuẩn; a Phép kiểm Wilcoxon bắt cặp; bPhép kiểm t-test bắt cặp p1,p2, p3: thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng so với ban đầu 3. Đáp ứng về vi rút học Sau 6 tháng điều trị, trong 93 bệnh nhân có 1 BN được ghi nhận có thất bại vi rút chiếm tỉ lệ 1,07%. Số BN thành công về mặt vi rút học là 98,1%, trong đó số BN có tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện chiếm tỉ lệ cao nhất 78,5%. (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả đáp ứng về mặt vi rút trong nghiên cứu (n=93) Các biến số Tần số Tỉ lệ (%) Thất bại vi rút (tải lượng vi rút >1000 bản sao/ml) 1 1,07% Thành công về vi rút (tải lượng vi rút
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN lâm sàng và xét nghiệm, vì thế việc dùng Huy tại BV Nhiệt đới là 7,9% [8]. Tỉ lệ này thuốc có thành phần EFV vẫn là khuyến cáo cũng thấp hơn khi so sánh với các y văn trên đầu tay hiện nay trong phác đồ điều trị thế giới, như của tác giả Takuva là khoảng kháng vi rút HIV bậc 1 ở nước ta [2,3]. 6,9% [9], hay của tác giả Genet Hailu tại Trong quá trình điều trị chúng tôi không ghi Ethiopia là 6,5% [4]. Điều này có thể do nhận trường hợp nào có tổn thương thận cấp nhiều yếu tố, liên quan đến sự thay đổi về xã sau khi uống thuốc ARV điều trị HIV, sự hội học, kinh tế và cải tiến trong thuốc điều thay đổi về creatinine từ lúc trước khi điều trị dẫn đến kết quả điều trị BN HIV/AIDS trị và qua sau 6 tháng điều trị đều không có hiện nay cũng tốt hơn rất nhiều so với trước sự khác biệt có ý nghĩa, điều này cũng tương đây. Sự cải thiện về lâm sàng và vi rút học đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới, sau diễn ra nhanh chóng chỉ sau 6 tháng điều trị khi điều trị với TDF trên cả những bệnh không chỉ giúp BN không chỉ đảm bảo được nhân VGSV B và HIV, dữ kiện an toàn trên về mặt sức khỏe, tránh các bệnh nhiễm trùng thận của TDF sau nhiều thập niên đã được cơ hội, mà còn nâng cao về sức khỏe tinh ghi nhận là tương đối ít [7]. thần cho bệnh nhân. Về đáp ứng vi rút của bệnh nhân trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu Đáp ứng với phác đồ điều trị ARV bậc Sau nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được một hiện nay là khá tốt. Với sự cải thiện đa phần BN đều thành công về mặt vi rút trong công tác điều trị cũng như sự cải tiến (theo tiêu chuẩn của WHO và Bộ Y tế Việt của các thuốc ARV, bệnh nhân HIV/AIDS Nam [2,3]), tỉ lệ lên đến 98,93% sau 6 tháng có tỉ lệ phục hồi về lâm sàng nhiều hơn và tỉ khởi trị ARV, trong đó phần lớn số BN đều lệ thất bại trong điều trị cũng tương đối thấp có tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện hơn, so với trước đây. (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
17 p | 243 | 37
-
Bài giảng Chẩn đoán theo dõi điều trị viêm gan B mạn - ThS.BS. Nguyễn Thị Cẩm Hường, TS.BS. Phạm Thị Lệ Hoa
65 p | 236 | 35
-
Diễn tiến HCV core anntigen trên bệnh nhân điều trị viêm gan C mạn
6 p | 95 | 4
-
Xử trí đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Kháng sinh hay kháng viêm
8 p | 27 | 3
-
Một số dấu ấn kháng nguyên bất thường và vai trò trong đáp ứng điều trị bệnh lơ xê mi tủy cấp tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 10 | 3
-
ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C KHÔNG ĐÁP ỨNG VÀ TÁI PHÁT
22 p | 80 | 3
-
Tổng quan điều trị hóa chất bổ trợ trước trong ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn tiến triển
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả sống còn trong điều trị ung thư tinh hoàn
6 p | 18 | 2
-
Đột biến T790m thứ phát gây kháng thuốc ức chế hoạt tính EGFR Tyrosine Kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 58 | 2
-
Diễn tiến ferritin ở bệnh nhân viêm gan C điều trị với interferon
7 p | 36 | 2
-
Nguyên nhân và kết quả điều trị trẻ mắc hội chứng West tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 52 | 2
-
Báo cáo một trường hợp suy tuỷ dòng hồng cầu do kháng thể kháng erythropoietin
5 p | 26 | 2
-
Hình ảnh siêu âm áp-xe gan a-míp theo thời gian điều trị nội khoa
4 p | 64 | 2
-
Các mẹo để tối ưu đáp ứng điều trị tái đồng bộ thất
29 p | 35 | 2
-
Đột biến T790M thứ phát gây kháng thuốc ức chế hoạt tính EGFR tyrosine kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 88 | 2
-
Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả can thiệp rối loạn nuốt kết hợp máy Vocastim ở bệnh nhân chấn thương sọ não
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn