intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tiến hành nghiên cứu trên 84 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác (XCRR) nhằm tìm hiểu sự biến đổi giá trị các sóng của VEP, góp phần chẩn đoán sớm bệnh này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỆN THẾ ĐÁP ỨNG THỊ GIÁC Ở BỆNH NHÂN<br /> XƠ CỨNG RẢI RÁC ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br /> Nguyễn Hằng Lan*; Lê Bá Thúc**; Lê Văn Sơn***; Nguyễn Văn Tuận****<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu 84 bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác (XCRR)<br /> nhằm tìm hiểu sự biến đổi giá trị các sóng của VEP, góp phần chẩn đoán sớm bệnh này.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả:<br /> - Ở BN XCRR, tỷ lệ bất thƣờng các sóng VEP 96,4%, bao gồm các sóng N75 xuất hiện với<br /> tần suất 95,2% ở BN nam và 85,7% ở BN nữ; sóng N145 xuất hiện với tần suất 100% ở nam và<br /> 93,6% ở nữ; với sóng P100 là 100% ở nam và 96,8% ở nữ.<br /> - Trị số trung bình các sóng của VEP: thời gian tiềm tàng (TGTT) (ms) các sóng N75, P100,<br /> N145 ở nam lần lƣợt là: 89,01 ± 10,32; 122,70 ± 15,62; 148,75 ± 15,07 và ở nữ là 92,92 ± 13,62;<br /> 124,10 ± 13,69; 151,05 ± 15,25. Biên độ của các sóng N75, P100, N145 ở nam lần lƣợt là 1,58 ± 1,1;<br /> 3,49 ± 2,86; 2,80 ± 2,53 và ở nữ là 1,46 ± 1,15; 3,69 ± 2,73 và 3,35 ± 2,85.<br /> - Các triệu chứng lâm sàng nhƣ giảm thị lực hoặc mất thị lực, rối loạn chức năng vận động<br /> nhƣ liệt một hoặc hai chi, liệt tứ chi, liệt nửa ngƣời cũng nhƣ các tổn thƣơng ở cạnh não thất và<br /> chéo thị/dải thị giác trên MRI ở BN XCRR là những nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ bất thƣờng giá<br /> trị các sóng của VEP so với BN XCRR không có biểu hiện rối loạn trên lâm sàng hoặc tổn<br /> thƣơng trên MRI (p < 0,05).<br /> - Kỹ thuật ghi VEP có độ nhạy 91,4%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán XCRR.<br /> * Từ khóa: Bệnh xơ cứng rải rác; Điện thế đáp ứng thị giác.<br /> <br /> study on Visual Evoked Potential in multiple<br /> sclerosis patients treated in Bachmai Hospital<br /> summary<br /> The study was carried out on 84 patients who diagnosed as multiple sclerosis. Objjectives:<br /> study the value change of VEP waves, so that we could diagnose early. Method: By using<br /> cross-sectional study.<br /> Results:<br /> - VEP waves in multiple sclerosis patients with unusual rates are 96.4%, including: the<br /> frequency of N75 wave is 95.2% in male patients and 85.7% in female patients; the frequency of<br /> N145 wave is 100 % in male patients and 93.6% in female patients, respectively; P100 wave is<br /> 100% in male patients and 96.8% in female patients.<br /> * Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương<br /> ** Trường Trung cấp Y Bạch Mai<br /> *** Học viện Quân y<br /> **** Bệnh viện Bạch Mai<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hằng Lan (nguyenhanglan@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 04/06/2014<br /> <br /> 68<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> - Average value of VEP: latency (ms) of waves N75, P100, N145 in male patients is 89.01 ± 10.32;<br /> 122.70 ± 15.62; 148.75 ± 15.07 and female patients is 92.92 ± 13.62; 124.10 ± 13.69; 151.05 ± 15.25,<br /> respectively. Amplitude (µV) of waves N75, P100, N145 in male patients is 1.58 ± 1.1; 3.49 ± 2.86;<br /> 2.80 ± 2.53 and female patients is 1.46 ± 1.15; 3.69 ± 2.73 và 3.35 ± 2.85.<br /> - The clinical symptoms are weakness or loss of vision, disorder of motor function such as:<br /> paralysis of one or two limbs, quadriplegia, hemiplegia as well as lesion next to intraventricular<br /> and optic chiasm/optic pathway on MRI in multiple sclerosis patients, that are high risks for<br /> increase of unusual rates of VEP waves compared with multiple sclerosis patients without clinical<br /> disorder symptoms or lesion on MRI (p < 0.05).<br /> - Recorded VEP technique with sensitivity is 91.4%, specificity 100% in diagnosing multiple<br /> sclerosis.<br /> * Key words: Multiple sclerosis; Visual evoked potential.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các kỹ thuật điện sinh lý ngày càng<br /> đƣợc ứng dụng trong lâm sàng thần kinh,<br /> trong đó kỹ thuật ghi điện thế đáp ứng<br /> (Evoked Potentials - EP) đƣợc sử dụng<br /> rộng rãi để thăm dò chức năng hệ thần<br /> kinh (TK) và ứng dụng trong chẩn đoán<br /> sớm bệnh lý TK, góp phần nâng cao hiệu<br /> quả chẩn đoán và điều trị. Trong các<br /> phép ghi EP, kỹ thuật ghi điện thế đáp<br /> ứng thị giác (Visual Evoked Potentials VEP) đƣợc sử dụng để nghiên cứu dẫn<br /> truyền thị giác ở ngƣời bình thƣờng và<br /> một số bệnh lý nhƣ viêm TK thị giác, u<br /> dây TK thị, xơ cứng rải rác... [1, 2 , 9, 10].<br /> Xơ cứng rải rác là một bệnh gây tổn<br /> thƣơng mất myelin ở hệ TK trung ƣơng.<br /> Bệnh xảy ra có xu hƣớng rải rác về thời<br /> gian và không gian, thƣờng tái phát thành<br /> nhiều đợt và để lại di chứng nặng. Bệnh<br /> gặp ở 2,5 triệu ngƣời trên toàn thế giới,<br /> hàng năm có 1% số trƣờng hợp tử vong<br /> vì căn bệnh này. Bệnh gặp ở nữ nhiều<br /> hơn nam, chủ yếu ở ngƣời trẻ (20 - 40<br /> tuổi) [4].<br /> Ở nƣớc ta hiện chƣa có khảo sát dịch<br /> tễ học về XCRR. Tuy nhiên, hai thập niên<br /> <br /> trở lại đây, nghiên cứu của một số tác giả<br /> đã khẳng định XCRR thực sự có mặt tại<br /> Việt Nam. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh<br /> ở giai đoạn sớm sẽ làm giảm tỷ lệ di<br /> chứng và tử vong cho ngƣời bệnh. Với<br /> sự hỗ trợ của các phƣơng tiện chẩn đoán<br /> nhƣ chụp MRI, ghi EP, trong đó ghi VEP<br /> đƣợc coi là đáng tin cậy nhất trong các kỹ<br /> thuật trên, cho thấy cần thiết phải đƣa kỹ<br /> thuật ghi VEP vào mục cận lâm sàng<br /> trong quy trình chẩn đoán sớm XCRR [8,<br /> 10]. Nghiên cứu biến đổi các giá trị của<br /> VEP trong XCRR cho đến nay vẫn là một<br /> lĩnh vực còn ít đƣợc quan tâm. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này với mục<br /> tiêu: Đánh giá sự biến đổi thời gian tiềm<br /> tàng và biên độ các sóng N75, P100, N145<br /> của VEP và liên quan của chúng với một<br /> số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng<br /> ở BN XCRR.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 84 BN XCRR, gồm 21 BN nam và 63<br /> BN nữ, điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh<br /> viện Bạch Mai, từ 6 - 2004 đến 12 - 2012.<br /> <br /> 69<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: 84 BN đƣợc<br /> chẩn đoán xác định XCRR theo tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán của Mc Donald (2001) [9].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Các trƣờng hợp bệnh lý có ảnh hƣởng<br /> đến VEP nhƣ tăng huyết áp, đái tháo<br /> đƣờng, bệnh hệ TK, tâm thần, sa sút<br /> trí tuệ, Parkinson, động kinh, Migraine,<br /> chấn thƣơng sọ não, mổ sọ não, nghiện<br /> rƣợu hoặc đang sử dụng các thuốc ức<br /> chế TK.<br /> - BN Không hợp tác.<br /> - Thị lực kém, có các bệnh lý về mắt.<br /> - BN khởi phát bệnh < 10 tuổi hoặc<br /> > 60 tuổi.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> có phân tích.<br /> * Địa điểm nghiên cứu: Labo thăm dò<br /> chức năng, Bộ môn Sinh lý học - Trường<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> * Phương tiện, dụng cụ:<br /> - Máy Neuropack 2 MEP - 7120K (Hãng<br /> Nihon Kohden, Nhật Bản), gồm bộ phận<br /> nhận tín hiệu, lọc và khuếch đại tín hiệu,<br /> một máy tính, bàn phím, màn hình, bộ<br /> phận ghi, các điện cực, màn hình 29 inch.<br /> - Một số vật dụng: kem làm sạch da,<br /> kem giảm điện trở giữa da và điện cực, kéo,<br /> băng dính, bông gạc, thƣớc dây.<br /> * Kỹ thuật ghi VEP:<br /> Tiến hành ghi VEP theo quy trình tiêu<br /> chuẩn kỹ thuật đã đƣợc các tác giả châu<br /> Âu và châu Mỹ thống nhất năm 1992 tại<br /> Mỹ [9]:<br /> <br /> - Chuẩn máy ghi, đặt thời gian ghi<br /> trong khoảng 300 ms, dải lọc 1 - 100 Hz,<br /> tốc độ kích thích 1 Hz.<br /> - Chuẩn dụng cụ kích thích: kích thích<br /> là bảng ô vuông màu đen trắng xen kẽ;<br /> tần số kích thích 1 Hz (hay tốc độ thay đổi<br /> màu giữa các ô 1 lần/giây).<br /> - Chuẩn bị đối tƣợng, giải thích cho đối<br /> tƣợng các bƣớc tiến hành kỹ thuật.<br /> - Đặt điện cực theo sơ đồ đƣợc thống<br /> nhất tại Mỹ (1992) [9].<br /> - Kích thích từng mắt (chính là sự thay<br /> đổi màu giữa các ô vuông nhờ máy tính)<br /> với 200 kích thích có đáp ứng và máy tự<br /> tính trung bình, kết quả sẽ tính ở lần ghi<br /> có TGTT của sóng ngắn nhất, đỉnh sóng<br /> phải rõ và điện thế của sóng phải lớn<br /> hơn ít nhất 0,5 µV. Quy trình thực hiện<br /> tƣơng tự trong cùng một điều kiện với mắt<br /> còn lại.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Các chỉ số của VEP đánh giá gồm:<br /> TGTT (đơn vị tính ms) và biên độ các<br /> sóng N75, P100, N145 (đơn vị tính µV).<br /> - Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng:<br /> triệu chứng rối loạn vận động, rối loạn thị<br /> lực, rối loạn cảm giác thân; xác định vị trí<br /> và số ổ tổn thƣơng não và tủy sống trên<br /> phim MRI.<br /> - So sánh giá trị các sóng của VEP ở<br /> BN XCRR với các trị số tƣơng ứng trên<br /> ngƣời bình thƣờng cùng lứa tuổi đã đƣợc<br /> công bố trong một nghiên cứu khác của<br /> chúng tôi [3].<br /> * Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp<br /> thống kê dùng trong y sinh học.<br /> 69<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của BN XCRR.<br /> Bảng 1: Chiều cao, cân nặng, huyết áp của BN XCRR ( X  SD).<br /> GIỚI<br /> THÔNG SỐ<br /> <br /> (n = 21)<br /> <br /> p<br /> <br /> (n = 63)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 32,81  7,80<br /> <br /> 32,14  8,81<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> 169,14  3,88<br /> <br /> 160,36  5,06<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> 60,02  5,81<br /> <br /> 53,32  5,71<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 111,47  11,04<br /> <br /> 110,60  9,77<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 70,28  8,42<br /> <br /> 68,41  8,32<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Huyết áp tâm thu (mmHg)<br /> Huyết áp tâm trƣơng (mmHg)<br /> <br /> Tuổi trung bình của nam và nữ không khác nhau. Các chỉ số về chiều cao, cân nặng<br /> và huyết áp của nhóm BN XCRR đều nằm trong giới hạn bình thƣờng chỉ số sinh học<br /> của ngƣời Việt Nam và không có BN bị tăng huyết áp.<br /> Trong 84 BN, 7 BN (8,33%) khám trong đợt bùng phát đầu tiên, 77 BN (91,67%) đến<br /> khám trong đợt bùng phát thứ hai, không có trƣờng hợp nào mắc bệnh < 20 tuổi, không<br /> có trƣờng hợp nào khởi phát bệnh sau 50 tuổi.<br /> 2. Kết quả nghiên cứu VEP ở BN XCRR.<br /> Bảng 2: Tần suất xuất hiện và hình dạng các sóng VEP.<br /> TẦN SUẤT CÁC SÓNG VEP<br /> <br /> THÔNG SỐ<br /> <br /> Nam (n = 21)<br /> <br /> Nữ (n = 63)<br /> <br /> N75 (%)<br /> <br /> 95,2<br /> <br /> 85,7<br /> <br /> P100 (%)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 96,8<br /> <br /> N145 (%)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 93,6<br /> <br /> Các sóng N75 của VEP xuất hiện với tần suất 95,2% ở BN nam và 85,7% ở BN nữ;<br /> sóng N145 xuất hiện với tần số lần lƣợt là 100% ở nam và 93,6% ở nữ, trong khi đó<br /> sóng P100 là 100% ở nam và 96,8% ở nữ.<br /> So sánh kết quả VEP thu đƣợc ở BN XCRR với kết quả ghi VEP ở ngƣời bình thƣờng<br /> cùng giới và cùng độ tuổi (20 - 50 tuổi) trong nghiên cứu khác mà chúng tôi đã công bố [3].<br /> Bảng 3: So sánh TGTT và biên độ sóng VEP ở BN nam XCRR và nhóm nam bình<br /> thƣờng ( X  SD).<br /> THÔNG SỐ<br /> <br /> SÓNG VEP<br /> <br /> NGƢỜI BÌNH THƢỜNG (n = 90)<br /> <br /> N75<br /> TGTT (ms)<br /> <br /> P100<br /> N145<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> BN XCRR (n = 21)<br /> <br /> p<br /> <br /> 71,68  4,01<br /> <br /> 89,01 ± 10,32<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 97,23  2,96<br /> <br /> 122,70 ± 15,62<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 126,14  6,28<br /> <br /> 148,75 ± 15,07<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> N75<br /> <br /> 2,44  2,04<br /> <br /> 1,58 ± 1,18<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> P100<br /> <br /> 5,07  2,53<br /> <br /> 3,49 ± 2,86<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> N145<br /> <br /> 5,28  3,19<br /> <br /> 2,80 ± 2,53<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> TGTT sóng VEP ở BN nam XCRR dài hơn, biên độ sóng VEP ở BN nam XCRR thấp<br /> hơn so với nhóm nam bình thƣờng cùng độ tuổi có ý nghĩa (p < 0,05 - 0,01).<br /> 70<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Trong số 63 BN nữ, 2 BN không ghi đƣợc sóng VEP, vì vậy, số liệu các sóng VEP<br /> đƣợc tính lµ 61 bản ghi.<br /> Bảng 4: So sánh TGTT và biên độ các sóng VEP giữa nhóm BN nữ XCRR và nhóm<br /> nữ bình thƣờng ( X  SD).<br /> THÔNG SỐ<br /> <br /> SÓNG VEP<br /> <br /> NGƢỜI BÌNH THƢỜNG (n = 90)<br /> <br /> BN XCRR (n = 61)<br /> <br /> p<br /> <br /> N75<br /> <br /> 69,50  3,12<br /> <br /> 92,92  13,62<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> P100<br /> <br /> 95,82  3,03<br /> <br /> 124,10  13,69<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> N145<br /> <br /> 123,56  4,77<br /> <br /> 151,05  15,25<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> N75<br /> <br /> 2,60  1,35<br /> <br /> 1,46  1,15<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> P100<br /> <br /> 5,12  2,62<br /> <br /> 3,69  2,73<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> N145<br /> <br /> 5,57  3,27<br /> <br /> 3,35  2,85<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> TGTT (ms)<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> Các sóng N75, P100 và N145 của VEP ở<br /> BN nữ có TGTT trung bình đều dài hơn<br /> (p < 0,01), còn biên độ các sóng thấp<br /> hơn có ý nghĩa so với ở nhóm nữ ngƣời<br /> bình thƣờng (p < 0,05). Nhƣ vậy, TGTT<br /> trung bình các sóng ở nhóm BN nữ XCRR<br /> đều dài hơn so với TGTT trung bình của<br /> nhóm nữ bình thƣờng.<br /> Ở BN XCRR thƣờng bị tổn thƣơng<br /> mất myelin các sợi trục TK trong não bộ,<br /> trong đó có các sợi trục thuộc đƣờng<br /> dẫn truyền thị giác. Do đó, tốc độ dẫn<br /> truyền điện thế đáp ứng thị giác bị chậm<br /> lại, dẫn đến TGTT của sóng kéo dài hơn<br /> so với bình thƣờng. Biên độ sóng VEP<br /> thể hiện số lƣợng và sự đồng bộ điện<br /> thế hoạt động sinh ra khi dẫn truyền cảm<br /> <br /> giác thị giác. Do đó, biên độ các sóng<br /> VEP ở BN XCRR thấp hơn so với<br /> ngƣời bình thƣờng trong nghiên cứu<br /> này, có lẽ do tổn thƣơng bệnh lý làm quá<br /> trình mất myelin ở sợi TK không đồng<br /> đều, dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt<br /> động không đồng bộ, do đó biên độ các<br /> sóng VEP ở nhóm BN bao giờ cũng<br /> thấp hơn so với nhóm đối tƣợng bình<br /> thƣờng cùng giới, cùng độ tuổi. Kết quả<br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> Banyté R, Diem R, Movassat M [5, 6, 10].<br /> Trong số 61 BN nữ XCRR ghi đƣợc VEP,<br /> 58 bản ghi VEP có TGTT tất cả các sóng<br /> dài hơn mức bình thƣờng. 3 BN cho kết<br /> quả TGTT các sóng của VEP trong giới<br /> hạn bình thƣờng.<br /> <br /> Bảng 5: Liên quan giữa VEP và triệu chứng rối loạn chức năng thị giác ở BN nam<br /> XCRR (n = 84).<br /> VEP<br /> <br /> BẤT THƢỜNG<br /> <br /> BÌNH THƢỜNG<br /> <br /> OR<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> (95%CI)<br /> <br /> Giảm thị lực<br /> <br /> 74<br /> <br /> 91,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> Bình thƣờng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 21,14<br /> (1,70 - 263,43)<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG VỀ THỊ GIÁC<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,029<br /> <br /> Ở nhóm BN giảm thị lực có VEP bất thƣờng, tỷ lệ rối loạn chức năng thị giác cao hơn<br /> ở nhóm BN có thị lực bình thƣờng 21,14 lần với 95%CI: 1,70 - 263,43, sự khác biệt có<br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0