Sự thay đổi vai trò của bác sĩ giải phẫu bệnh từ hình thái học sang bệnh học phân tử trong kỷ nguyên y học chính xác
lượt xem 2
download
Trong nhiều thế kỷ, các bác sĩ Giải phẫu bệnh đã chẩn đoán bệnh ung thư chủ yếu dựa trên thay đổi mô bệnh học (hình thái học) và đây được xem là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh ung thư. Thực tế cho thấy, chỉ riêng hình thái học thì không đủ thông tin để giải thích sự khác biệt về diễn tiến lâm sàng rất khác nhau của cùng một bệnh ung thư. Cùng một liệu pháp điều trị, trên những bệnh nhân có cùng chẩn đoán mô bệnh học nhưng mỗi bệnh nhân lại có một đáp ứng khác nhau, việc nhận ra tính không đồng nhất của ung thư đã dẫn đến những nỗ lực sâu rộng của các nhà giải phẫu bệnh để xác định rõ hơn các đặc điểm riêng biệt của từng loại ung thư cũng như đặc điểm hình thái phân tử của từng bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự thay đổi vai trò của bác sĩ giải phẫu bệnh từ hình thái học sang bệnh học phân tử trong kỷ nguyên y học chính xác
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan SỰ THAY ĐỔI VAI TRÒ CỦA BÁC SĨ GIẢI PHẪU BỆNH TỪ HÌNH THÁI HỌC SANG BỆNH HỌC PHÂN TỬ TRONG KỶ NGUYÊN Y HỌC CHÍNH XÁC Đoàn Thị Phương Thảo1, Hoàng Anh Vũ1, Trần Hương Giang1 TÓM TẮT Trong nhiều thế kỷ, các bác sĩ Giải phẫu bệnh đã chẩn đoán bệnh ung thư chủ yếu dựa trên thay đổi mô bệnh học (hình thái học) và đây được xem là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh ung thư. Thực tế cho thấy, chỉ riêng hình thái học thì không đủ thông tin để giải thích sự khác biệt về diễn tiến lâm sàng rất khác nhau của cùng một bệnh ung thư. Cùng một liệu pháp điều trị, trên những bệnh nhân có cùng chẩn đoán mô bệnh học nhưng mỗi bệnh nhân lại có một đáp ứng khác nhau, việc nhận ra tính không đồng nhất của ung thư đã dẫn đến những nỗ lực sâu rộng của các nhà giải phẫu bệnh để xác định rõ hơn các đặc điểm riêng biệt của từng loại ung thư cũng như đặc điểm hình thái phân tử của từng bệnh nhân. Hiện nay, mọi người đều thống nhất rằng ung thư không phải là một căn bệnh đơn lẻ và không phải tất cả bệnh nhân ung thư có cùng chẩn đoán mô bệnh học đều có thể được hưởng lợi từ cùng một liệu pháp điều trị. Những thay đổi này đã mang lại những thách thức mới cho các nhà giải phẫu bệnh là không chỉ đưa ra chẩn đoán từ hình thái học mà còn phải nhận diện đặc điểm bệnh học phân tử chính xác của từng trường hợp ung thư, điều này giữ vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân ung thư. Sự thay đổi đáng chú ý này trong vai trò của nhà giải phẫu bệnh, đòi hỏi họ phải tham gia vào phân loại hiện đại của bệnh lý ung thư, vượt qua thách thức của y sinh học gen và chẩn đoán phân tử, vốn là những lĩnh vực đang phát triển rất nhanh của y học. Cũng cần nhấn mạnh đến việc tạo ra một bệnh học hình thái học phân tử (morphomolecular pathology), mở rộng ra ngoài hình thái học và nắm lấy sức mạnh của chẩn đoán phân tử, để có thể thực hành hiệu quả trong thời đại y học chính xác. Trong phần tổng quan này tập trung vào thay đổi trong ung thư vú Từ khóa: hình thái học phân tử, ung thư ABSTRACT MOLECULAR PATHOLOGY REDEFINING THE NEW ROLE OF PATHOLOGIST IN THE ERA OF THE PRECISION MEDICINE Doan Thi Phuong Thao, Hoang Anh Vu, Tran Huong Giang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 01 - 06 Throughout centuries of scientific discovery, histopathological change (morphology) has been considered as the gold standard for diagnosis related to cancer; today, it remains a vital tool for pathologists working in cancer identification. Nowadays, advances in science and technology and the focus on cancer research have provided important knowledge for pathologists to better understand the fundamental sequence of events that leads to tumor formation, and consequently, these advances have assisted in the invention of more effective treatment options. Despite its status as the gold standard, morphology alone is not provided enough information to explain both clinical and biological behavior of all cancer patients. The recognition of cancer heterogeneity and differences in the expression of various biomarkers and observed differences in response to specific therapies has led to extensive efforts to better define the characteristics of each cancer subtype. It is well established that cancer is not a single disease and that not all cancer patients can benefit equally from the same treatment. These changes have brought 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Đoàn Thị Phương Thảo ĐT: 0938008418 Email: thaodoanthiphuong@ump.edu.vn Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 1
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 new challenges for pathologists, as they must not only make a diagnosis from morphology but also identify the exact molecular characteristics of each cancer case; both play an important role in treatment planning for cancer patients. This important shift in the role f pathologists has, as a result, required them to participate in the modern classification of cancer and overcome the challenge of genomics and molecular diagnostics, the fastest-growing fields of medicine. Emphasis should also be placed on creating a new field of pathology, morphomolecular pathology, which extends beyond morphology and embraces the power of molecular diagnostics, so that it can be practiced effectively in this era of precision medicine. This review will focus on the changes concerning in breast cancer. Keyword: morphomolecular pathology, cancer ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị hiệu quả hơn cho bệnh ung thư vú. Đặc biệt, những tiến bộ trong bệnh học phân tử và sự Cũng như các ngành khác trong y học, đã có công nhận các yếu tố tiên lượng và tiên đoán đã sự thay đổi đáng kể về vai trò của nhà giải phẫu giúp cho phương án điều trị tiến lên một bước là bệnh trong việc chăm sóc, nghiên cứu và giáo liệu pháp cá nhân hóa phác đồ điều trị(11,12). Quan dục. Theo truyền thống, nhà giải phẫu bệnh trọng hơn nữa, việc xác định được các gen nhạy khảo sát đại thể, vi thể các bệnh phẩm và đưa ra cảm với ung thư vú, xác định các yếu tố nguy cơ chẩn đoán. Trong vài năm qua, việc chẩn đoán là một hứa hẹn cho việc phát hiện sớm các tổn và điều trị đã tiến bộ đáng kể, dẫn đến sự thay thương tiền ung cũng như biện pháp ngăn ngừa đổi vai trò của nhà giải phẫu bệnh(1,2,3). Sự thay ung thư vú, sự thay đổi mô hình chăm sóc bệnh đổi này đã được công nhận nhiều hơn đối với nhân dẫn đến sự thay đổi vai trò của nhà giải bệnh ung thư vú, là loại bệnh ung thư không phẫu bệnh. đồng nhất, tần suất mắc bệnh cao, rất nhiều Trung tâm chă m sóc vú nghiên cứu về nhiều khía cạnh của ung thư vú Chấ t lư ợ ng số ng CĐ HA đã mang lại nhiều hiểu biết sâu hơn về bệnh ung thư vú, nhờ đó đã có những bước tiến thay đổi Giáo dụ c Bệ nh nhân Giả i Phẫ u Bệ nh trong cách tiếp cận chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư vú. Những tiến bộ trong chẩn đoán hình Quả n lý dữ liệ u Phẫ u thuậ t ảnh đã giúp cho chương trình sàng lọc ung thư vú phát hiện các tổn thương ung thư vú có kích Nghiên cứ u Nộ i khoa Ung Bư ớ u thước nhỏ hay ung thư tại chỗ nhờ vậy kết quả Tư vấ n tâm lý điều trị bệnh nhân tốt hơn(4). Hơn nữa, các kỹ Xạ trị thuật lấy mẫu xâm lấn tối thiểu như chọc hút bằng kim nhỏ và sinh thiết lõi gần như thay thế Tư vấ n di truyề n Phẫ u thuậ t tạ o hình sinh thiết phẫu thuật mở giúp cho việc chẩn đoán thuận lợi mà không gây ảnh hưởng năng Hình 1. Cơ sở hạ tầng cần có cho trung tâm chăm sóc nề lên bệnh nhân. Liệu pháp phẫu thuật bảo tồn Vú vú và phẫu thuật tái tạo đã trở thành một giải Hiện tại, các nhà giải phẫu bệnh sẽ thiết lập pháp thay thế hấp dẫn cho phẫu thuật cắt bỏ vú, chẩn đoán, phân loại u, phân biệt nguyên phát, mang lại tác động tích cực đến chất lượng sống thứ phát, dự đoán đáp ứng điều trị và cung cấp của bệnh nhân bị ung thư vú (5,6,7). Sinh thiết hạch yếu tố tiên lượng truyền thống như kích thước u, lính gác thay thế toàn bộ quá trình bóc tách ở loại mô học, độ mô học, xâm lấn mạch lympho, nách làm giảm phù bạch huyết và các biến mạch máu, di căn hạch, tình trạng rìa phẫu chứng(8,9,10). Đồng thời, việc sử dụng liệu pháp thuật, tình trạng đa u, xâm nhập núm vú và có hóa trị và xạ trị đã cung cấp một phương pháp sự hiện diện của ung thư tại chỗ hay không. 2 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan Hình thái học vẫn là công cụ mạnh mẽ nhất Các phân nhóm này khác nhau rõ rệt về tiên trong chẩn đoán ung thư vú; tuy nhiên, đặc điểm lượng và phương án điều trị (Hình 2). sinh học, phân tử của tế bào ung thư vú cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm sinh học riêng biệt của mỗi khối u- yếu tố tiên quyết để lựa chọn phác đồ điều trị cũng như tiên đoán đáp với liệu pháp điều trị. Tuổi mắc bệnh, kích thước u, loại mô học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết là các yếu tố lâm sàng và bệnh học truyền thống được dùng để phân tầng bệnh nhân ung thư vú vào các nhóm nguy cơ khác nhau, với cách tiếp cận này mặc dù được cho là hữu ích, nhưng không đúng đối với tất cả bệnh nhân ung thư vú, 70% bệnh nhân ung thư vú sống sót mà không cần điều trị bổ trợ(2), điều này giúp chúng ta nhận ra rằng các yếu tố tiên đoán/tiên lượng truyền thống không thể giải thích được hết sự không đồng nhất trong diễn tiến của bệnh nhân ung thư vú. Nhiều nghiên cứu đã giúp phát hiện ra các yếu tố cung Hình 2. Phân nhóm phân tử ung thư vú. A, biểu hiện cấp sự phân tầng tốt hơn cho việc lựa chọn cá 540 gen/122 mẫu mô. B, phân nhóm của các khối u nhân hóa phác đồ điều trị. Ví dụ, việc phát hiện thành 05 nhóm. C biểu hiện gen HER2 và các gen ra gen gây ung thư HER2 là một trong những đồng biểu hiện. D, Biểu hiện gen của lòng ống B. (E) khám phá quan trọng về bệnh ung thư vú, lợi Biểu hiện gen của nhóm giống đáy. F, Biểu hiện gen ích điều trị từ kháng thể đơn dòng chống lại thụ của nhóm giống vú bình thường. G, Biểu hiện gen thể HER2 đã cung cấp bằng chứng mạnh mẽ.(12). của nhóm lòng ống A Tuy nhiên, vẫn còn những bệnh nhân bị ung thư Nhóm lòng ống vú mà tế bào u không biểu hiện các “đích ngắm” cho điều trị, đó là nhóm ung thư vú ba âm tính, nên việc phân loại các ung thư vú ở cấp độ biểu hiện gen giúp phân tầng tiên lượng/tiên đoán đáp ứng điều trị đã trở thành chủ đề của nhiều nghiên cứu hiện nay. Các phân nhóm phân tử của ung thư vú Phân loại phân tử của ung thư vú bắt đầu được biết đến năm 2000 với nghiên cứu được công bố bởi Perou C1,13). Các tác giả đã xác định Hình 3. Nhóm lòng ống. A, Mô bệnh học của nhóm được 05 loại phân tử dựa trên biểu hiện của 496 lòng ống (H&E×40). B, ER(+)- Nhân tế bào u bắt gen bao gồm nhóm Lòng ống A, Lòng ống B, nhóm HER2(+), nhóm ba âm tính, và nhóm màu nâu (HMMD×40) không phân loại/giống vú bình thường. Tuy Nhóm lòng ống là nhóm có thụ thể ER(+) và nhiên, trong những năm gần đây, nhóm không biểu hiện GATA3, có tiên lượng tốt, đáp ứng phân loại/giống vú bình thường không còn được thuận lợi với liệu pháp nội tiết. Bao gồm nhóm công nhận là một loại phân tử của ung thư vú. lòng ống A và nhóm lòng ống B (Hình 3). Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 3
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nhóm lòng ống A có tiên lượng tốt hơn Nhóm giống đáy là dạng được nghiên cứu nhóm lòng ống B. nhiều nhất của ung thư vú; tuy nhiên, chưa có Nhóm lòng ống B có biểu hiện gen tế bào định nghĩa nào được quốc tế công nhận(16,18). Các lòng ống ở mức độ trung bình, tỷ lệ tăng sinh tế u vú ba âm tính đại diện cho phần lớn nhóm ung bào cao hơn và biểu hiện thụ thể progesterone thư vú nhóm giống đáy, nhưng không phải tất thấp hơn. Lòng ống B có biểu hiện mạnh của các cả các u vú ba âm tính đều biểu hiện kiểu hình gen GCNBI, MK167 và MYBL(13,15,19). gen nhóm giống đáy và ngược lại (Hình 5). Nhóm HER2 dương tính Cho đến hiện tại, không có liệu pháp nhắm Nhóm HER-2(+) là một dạng riêng biệt, có trúng đích cụ thể nào được tìm thấy cho ung thư thể có ER(-) hoặc ER(+), thường độ mô học cao vú dạng giống đáy, tuy nhiên, một số thử và có tiên lượng xấu (Hình 4)(13,16). nghiệm lâm sàng đã được thiết kế để tìm ra câu trả lời(19,20). Về mặt hình thái, ung thư vú dạng giống đáy được đặc trưng bởi tỉ lệ phân bào cao, tăng hoạt động tăng sinh, u thường lớn với hoại tử bản đồ trung tâm và bờ không thâm nhiễm, thấm nhập lympho bào với các đặc điểm giống như dạng đa bào (Hình 6)(1,19). Ung thư vú dạng giống đáy thường thấy ở phụ nữ trẻ người Mỹ gốc Phi và những người mang gen BRCA1 đột biến. Loại ung thư vú đặc biệt này thường diễn tiến nhanh, di căn đến phổi và não, phần lớn Hình 4. Nhóm HER2(+). A; Mô bệnh học nhóm bệnh nhân tử vong trong vòng 5 năm đầu tiên. HER2(+). B: Tế bào u khuếch đại gen sinh ung HER2 (FISHx100) Ung thư vú ba âm tính Nhóm giống đáy Khảo sát biểu hiện gen, không phải tất cả Ung thư vú nhóm giống đáy có đặc điểm ung thư vú dạng giống đáy đều biểu hiện kiểu hình thái và dấu ấn sinh học riêng biệt, không hình ba âm tính và ngược lại.(21), 71% ung thư vú biểu hiện ER, PR và HER2 (gọi là ba âm tính). ba âm tính là ung thư vú giống đáy và 77% ung Nhóm này biểu hiện các Cytokeratins trọng thư vú giống đáy là ba âm tính(1,17). Ung thư vú lượng phân tử cao (CK5/6, CK14, CK17), EGFR, ba âm tính có tế bào ung thư tăng sinh mạnh P63, E-Cadherin và SMA(17). nhưng nhờ vậy mà đáp ứng tốt với hóa trị liệu bổ trợ. Ngoài các đặc điểm hình thái học thường gặp là dạng đa bào, các loại mô bệnh học khác có thể có ba âm tính như car. bọc dạng tuyến, car. chuyển sản, car. chế tiết, car. đỉnh tiết. Ung thư vú ba âm tính thường gặp ở người Mỹ gốc Phi, tỷ lệ tử vong cao. Có đặc điểm nhũ ảnh và siêu âm rất khác nhau, thường là dạng khối nhiều thùy, độ đàn hồi thấp(2,25). Các gen có tỷ lệ đột biến tần số cao như MUC4 và TP53 Hình 5. Nhóm giống đáy. A: Mô bệnh học nhóm thường gặp ở cả phụ nữ Mỹ gốc Phi và phụ nữ da trắng, nhưng tín hiệu JAK-Stat chỉ thấy phụ giống đáy. B: hoại tử và đặc điểm mô bệnh học giống nữ Mỹ gốc Phi và PTEN, mTOR chỉ thấy ở phụ dạng đa bào 4 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan nữ da trắng(15). Đặc điểm chung giữa ung thư vú phân tử trong bệnh lý ung thư vú sẽ phải được dạng giống đáy và ung thư vú ba âm tính là cả chú trọng mạnh mẽ hơn trong báo cáo kết quả hai đều thường có đột biến gen BRCA1 và tiên Giải Phẫu bệnh(1,2). Là đối tác trong nghiên cứu lượng không thuận lợi(1,21). Sự khác biệt so với khoa học và chăm sóc lâm sàng, các nhà giải ung thư vú không mang tính gia đình là thường phẫu bệnh học được mong đợi là phải hiểu đầy gặp tuổi trẻ hơn, kích thước u lớn hơn, các đặc đủ về bệnh học phân tử và quen với những điểm hình thái giống dạng đa bào, độ mô học và khám phá mới về gen trong kỷ nguyên y học chỉ số phân bào cao, dị bội DNA, pha S cao, thụ chính xác. Chính điều này đòi hỏi sự thiết lập các thể nội tiết âm tính, tăng loại P53 đột biến sinh công nghệ mới trong các phòng xét nghiệm giải dưỡng và bộ dữ liệu gen khác nhau(15). Các đặc phẫu bệnh nhằm cung cấp các chẩn đoán phân điểm hình thái và dấu ấn sinh học của ung thư tử thích hợp và cũng là để đào tạo thế hệ bác sĩ vú có đột biến gen có thể dễ dàng nhận ra trong giải phẫu bệnh mới. Những tác động này rất cần đánh giá mẫu mô bệnh học, cũng như khảo sát thiết để tìm ra những lựa chọn điều trị mới. các gen đánh giá nguy cơ ung thư vú cho bệnh Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh tầm quan nhân và người nhà của bệnh nhân, các nhà giải trọng của các thước đo chất lượng trong việc phẫu bệnh giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập các phòng thí nghiệm chẩn đoán phân bắt đầu quá trình tư vấn này(4,24,25). tử là tối cần thiết, có như vậy thì trước đây hình Tình trạng hiện tại của việc chọn lựa phương thái học là tiêu chuẩn vàng thì nay “hình thái án điều trị thích hợp cho bệnh nhân ung thư vú bệnh học phân tử” tiếp tục là tiêu chuẩn vàng Phân nhóm phân tử của ung thư vú và biểu trong xác định bệnh, quyết định phương án điều hiện gen là ánh sáng dẫn đường cho lựa chọn trị(1,2). phương pháp điều trị phù hợp cho từng cá nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiện tại, bệnh nhân ung thư vú loại lòng ống sẽ 1. Allison KH, Ellis E, et al (2020). Breast Tumours. URL: DOI: tiếp tục được hưởng lợi từ liệu pháp nội tiết, https://doi.org/10.6004/jnccn.2020.0016. 2. Masood S (2020). The changing role of pathologists from bệnh nhân có HER2(+), ER/PR bất kỳ, mãn kinh morphologists to molecular pathologists in the era of precision đều nhận được lợi ích từ kháng thể đơn dòng medicine. Breast J, 26:27–34. kháng HER2, phối hợp với hóa trị liệu. 3. Veer LJ, Dai H, Vijver MJ, et al (2003). Expression profiling predicts outcome in breast cancer. Breast Cancer Res, 5:57-58. Bệnh nhân ung thư vú ba âm tính vì không 4. Laszlo T, Yen AM-F, et al (2015). Insights from the breast cancer có “đích ngắm” cho điều trị nên các nghiên cứu screening trials: how screening affects the natural history of breast cancer and implications for evaluating service screening gần đây tập trung vào vấn đề lựa chọn phác đồ programs. Breast J, 21:13-20. điều trị hiện đại cho nhóm ung thư vú ba âm 5. Silverstein MJ, Savalia N, Khan S, Ryan J (2015). Extreme oncoplasty: breast conservation for patients who need tính. Hướng mới là liệu pháp miễn dịch toàn mastectomy. Breast J, 2152-2159. thân và có thể là sử dụng vắc-xin(22). Dựa trên 6. Speigel D, Riba MB (2015). Managing anxiety and depression nền tảng Cancer Genome Atlas, ung thư vú ba during treatment. Breast J, 21:97-103. 7. Veronesi U, Cascinelli N, Mariani L, et al (2002). Twenty-year âm tính biểu hiện cao mRNA PD-L1, và cũng follow-up of a randomized study comparing breast-conserving biểu hiện các mức độ khác nhau của PD-L1, surgery with radical mastectomy for early breast cancer. N Engl bệnh nhân nào có biểu hiện cao PD-L1 và có tế J Med, 347:1227-1232. 8. Caudle AS, Hunt KK, Tucker SL, et al (2012). American College bào lympho thâm nhiễm khối u nhiều thì of Surgeons Oncology Group (ACOSOG) Z0011: Impact on thường có kết quả lâm sàng tốt(1,3). surgeon practice patterns. Ann Surg Oncol, 19:3144-3151. 9. Dengel LT, Van Zee KH, King TA, et al (2014). Axillary Định hướng cho phát triển Giải phẫu bệnh dissection can be avoided in the majority of clinically node- Sự hiểu biết ngày càng rõ hơn về phân loại negative patients undergoing breast-conserving therapy. Ann Surg Oncol, 21:22-27. phân tử là yếu tố quan trọng lựa chọn liệu pháp 10. Giuiano AE, Gangi A (2015). Sentinel node biopsy and điều trị ung thư vú nên việc tích hợp chẩn đoán improved patient care. Breast J, 21:27-31. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 5
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 11. Ellis MJ, Perou C (2013). The genomic landscape of breast 21. Sorlie T, Tibshirani R, Parker J, et al (2003). Repeated cancer as a therapeutic roadmap. Cancer Discov, 3:27-34. observation of breast tumor subtypes in independent gene 12. Slamon D, Eiermann W, Robert N, et al (2011). Adjuvant expression data sets. Proc Natl Acad Sci USA, 100:8418-8423. trastuzumab in HER2-positive breast cancer. N Engl J Med, 22. Gangi A, Mirocha J, Leong T, Giuliano AE (2014). Triple- 365:1273-1283. negative breast cancer is not associated with increased 13. Perou C, Sorlei T, Eisen M, et al (2000). Molecular portraits of likelihood of nodal metastases. Ann Surg Oncol, 21:4098-4103. human breast tumors. Nature, 406:747-752. 23. Chang CS, Kitamura E, Johnson J, et al (2019). Genomic 14. Cheang MCU, Chia SK, Voduc D, et al (2009). Ki67 Index, analysis of racial differences in triple negative breast cancer. HER2 status, and prognosis of patients with luminal B breast Genomics, 111:1529-1542. cancer. J Nat Cancer Inst, 101:736-750. 24. Lynch H, Synder C, Wang SM (2015). Considerations for 15. Hu Z, Fan C, Oh DS, et al (2006). The molecular portraits of comprehensive assessment of genetic predisposition in familial breast tumors are conserved across microarray platforms. BMC breast cancer. Breast J, 21:67-75. Genom, 27(7):96. 25. Masood S (2002). The clinical significance of recognizing 16. Wiechmann L, Sampson M, Stempel M, et al (2009). Presenting distinct morphologic and biologic features of hereditary breast features of breast cancer differ by molecular subtype. Ann Surg cancer. Breast J, 8:69. Oncol, 16:2705-2710. 26. Katz H, Alsharedi M (2017). Immunotherapy in triple-negative 17. Fulford LG, Easton DF, Reis-Filho JS, et al (2006). Specific breast cancer. Med Oncologist, 35:13. morphological features predictive for the basal phenotype in 27. AiErken N, Shi HJ, et al (2017). High PD-L1 is closely grade 3 invasive ductal carcinoma of breast. Histopathology, associated with Tumor Infiltrating Lymphocytes and leads to 49:22-34. good clinical outcomes in Chinese triple negative breast cancer 18. Fadare O, Tavassoli FA (2007). Clinical and pathologic aspects patients. Int J Biol Sci, 13:1172-1179. of basal-like breast cancers. Nat Clin Pract Oncol 5:149-159. 19. .Siziopikou KP, Cobleigh M (2007). The basal subtype of breast Ngày nhận bài báo: 10/11/2021 carcinomas may represent the group of breast tumors that could benefit from EGFR-targeted therapies. Breast, 16:104-107. Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 20. Yadav BS, Sharma SC, Chanana P, Jhamb S (2014). Systemic treatment strategies for triple-negative breast cancer. World J Clin Oncol, 5:125-133. 6 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của DHA và RAA đối với sự phát triển trí tuệ
5 p | 207 | 30
-
THAY ĐỔI ECG DO NỒNG DỘ KALI MÁU BẤT THƯỜNG
5 p | 171 | 22
-
Vai trò quan trọng của Vitamin A và cách phòng chống thiếu Vitamin A 04
16 p | 140 | 10
-
Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản
10 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016
27 p | 91 | 6
-
Thay đổi kiến thức của người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu – Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn Việt Nam
7 p | 98 | 6
-
Chính sách y tế công cộng và vai trò của nó trong hệ thống phát triển ngành y tế
5 p | 98 | 6
-
Nghiên cứu vai trò của nồng độ CRP, PCT huyết thanh trong đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
8 p | 120 | 4
-
Khảo sát sự thay đổi số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân bỏng nặng
6 p | 16 | 3
-
Nhìn nhận về vai trò trưởng khoa
5 p | 39 | 3
-
Vai trò của vitamin D trong ung thư đại trực tràng
8 p | 51 | 3
-
Sự thay đổi động học của Adenosine deaminase dịch não tủy trong viêm màng não
5 p | 40 | 2
-
Tổng quan về vai trò của sFlt-1 và PlGF trong tiên đoán tiền sản giật
7 p | 47 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi kiến thức của sinh viên điều dưỡng năm thứ 3 trường Đại học Yersin Đà Lạt về phòng ngừa té ngã cho người bệnh năm 2020
10 p | 23 | 1
-
Khảo sát vai trò của điện di đạm trong tiên lượng nặng nhiễm trùng huyết trẻ em
5 p | 55 | 1
-
Vai trò của dẫn lưu mật xuyên gan qua da dưới siêu âm trong viêm đường mật cấp
8 p | 35 | 1
-
Vai trò và ứng dụng của xác suất trong chẩn đoán y khoa
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn