Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHIỄM KHUẨN SAU PHẪU THUẬT<br />
TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO<br />
Mai Nguyệt Thu Hồng*, Trần Thị Thanh Nga**, Lục Thị Vân Bích*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ não là một trong những bệnh<br />
cảnh lâm sàng rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong, vì vậy cần sự thận trọng tối đa khi thực hiện loại phẫu<br />
thuật này. Nghiên cứu của Borges L.F. (1992) cho thấy 5-7% trường hợp nhiễm khuẩn xảy ra sau phẫu thuật sọ<br />
não và số liệu thực tế có thể còn cao hơn nữa(1,4). Để góp phần thêm số liệu về vấn đề này, chúng tôi đã khảo sát tỉ<br />
lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não trên bệnh nhân chấn thương sọ não tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/200907/2009.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân phẫu thuật sau chấn thương sọ não tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy từ 1/2009-07/2009<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 346 mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân chấn thương sọ não được chẩn<br />
đoán là nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não để xác định tác nhân vi khuẩn gây<br />
nhiễm.<br />
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm khuẩn là 11,27%. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn cao nhất là S. aureus chiếm tỉ lệ<br />
30,77%.Các loại vi khuẩn gây nhiễm đề kháng với hầu hết kháng sinh thông dụng và chỉ còn nhạy cảm với họ<br />
glycopeptid, fosfomycin và nhóm carbapenems.<br />
Kết luận: Qua khảo sát 346 mẫu bệnh phẩm trong thời gian từ 1/2009-07/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy cho<br />
thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ não khá cao 11,27% và vi khuẩn gây<br />
nhiễm chiếm tỉ lệ cao nhất là S. aureus 30,77%. Các loại vi khuẩn phân lập được chỉ còn nhạy cảm với kháng<br />
sinh họ glycopeptid, fosfomycin và carbapenems.<br />
Kết quả này cho thấy nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao khi thực hiện phẫu thuật ở bệnh nhân chấn thương sọ<br />
não. Số liệu này cao hơn số liệu công bố của y văn là 5-7%. Ngoài ra, vi khuẩn S. aureus là tác nhân gây nhiễm<br />
khuẩn cần được chú ý đặc biệt ở nhóm bệnh nhân này.<br />
Từ khóa: nhiễm khuẩn sau phẫu thuật hệ thần kinh trung ương, kháng sinh, Staphylococcus aureus.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
POSTOPERATIVE CENTRAL NERVOUS SYSTEM INFECTION<br />
Mai Nguyet Thu Hong, Tran Thi Thanh Nga, Luc Thi Van Bich<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 171 - 176<br />
Background: Postoperative infection (PI) in patients undergoing neurosurgical procedures represents a<br />
serious problem that requires immediate attention. Recent studies (which have included a minimum of 1000<br />
operations) have reported that the incidence of PI after neurosurgical procedures is 5%–7%, and many physicians<br />
believe that the true incidence is even higher(1,4). To address this issue, we examined the incidence of PI in a<br />
sizeable patient population at Cho Ray hospital during 01/2009 – 07/2009.<br />
<br />
Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Mai Nguyệt Thu Hồng<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Email: vohoangnhan@pnt.edu.vn<br />
**<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
171<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Objective: To determine the incidence of Postoperative central nervous system infection in Cho Ray hospital<br />
during 01/2009 – 07/2009<br />
Method: The medical records and postoperative courses for patients involved in 346 neurosurgical<br />
procedures at our hospital during 01/2009–07/2009 were reviewed to determine the incidence of PCNSI, the<br />
identity of offending organisms<br />
Results: Of the 346 cranial operations, 39 (10.27%) were complicated by PI. The most common offending<br />
organism was Staphylococcus aureus (12 cases; 30.77% of infections). The resistance to common antibiotic of the<br />
strains must been concerned and the strains were only susceptible to glycopeptid, fosfomycin and carbapenems<br />
antibiotics<br />
Conclusions: The results from this study indicate that the true incidence of PI after neurosurgical<br />
procedures may be greatly overestimated in the literature and that, in surgical procedures associated with a high<br />
risk of infection, prophylaxis for S. aureus infection should be of primary concern.<br />
Key words: Postoperative central nervous system infection (PCNSI). Antibiotic, Staphylococcus aureus.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhiều nguyên nhân gây tăng tỉ lệ nhiễm<br />
khuẩn ở hệ thần kinh trung ương, trong đó,<br />
phẫu thuật sau chấn thương sọ não là một yếu<br />
tố rất quan trọng góp phần cho bệnh cảnh lâm<br />
sàng này. Một trong những vị trí thường gặp là<br />
đám rối mạng nhện, nơi mà khi nhiễm khuẩn có<br />
thể phát hiện đến trên 100.000 vi sinh vật cho<br />
mỗi gam mô tế bào(6, 7).<br />
Sau phẫu thuật sọ não, tai biến do nhiễm<br />
khuẩn thường gặp là viêm màng não, abscess<br />
dưới màng nhện, abscess não,…(4, 10).<br />
Korinek AM (2006) nghiên cứu trên 16,200<br />
bệnh nhân sau phẫu thuật do chấn thương sọ<br />
não cho thấy hiện tượng thẩm thấu dịch não<br />
tủy và giới tính nam là yếu tố nguy cơ xuất<br />
hiện nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do chấn<br />
thương sọ não(6).<br />
Korinek AM (2006) cũng xác định vai trò của<br />
kháng sinh dự phòng trước khi phẫu thuật sẽ<br />
giảm nguy cơ cơ nhiễm khuẩn(6).<br />
Thao tác phẫu thuật vô trùng cũng là yếu<br />
tố rất quan trọng để ngăn ngừa nguy cơ<br />
nhiễm khuẩn.<br />
Raggueneau JL (1983) nghiên cứu trên hơn<br />
1.000 trường hợp phẫu thuật sọ não cho thấy tỉ<br />
lệ nhiễm khuẩn từ 5-7% và có thể tăng đến 10%<br />
nếu không dự phòng bằng kháng sinh(9).<br />
<br />
172<br />
<br />
Để góp phần cho các số liệu về nhiễm khuẩn<br />
sau phẫu thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ<br />
não, chúng tôi khảo sát 346 mẫu bệnh phẩm từ<br />
bệnh nhân để xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn trên<br />
bệnh nhân phẫu thuật sau chấn thương sọ não<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2009-07/2009.<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
346 mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân được<br />
phẫu thuật sau chấn thương sọ não tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy từ 01/2009-07/2009 được khảo sát<br />
tác nhân vi khuẩn gây nhiễm.<br />
<br />
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn<br />
Thạch máu, thạch chocolat, thạch Mac<br />
Conkey và canh thang thioglycolat.<br />
<br />
Nhiệt độ nuôi cấy<br />
37oC.<br />
Bệnh phẩm từ môi trường thạch Chocolat<br />
được ủ trong điều kiện 5% CO2.<br />
<br />
Thời gian nuôi cấy<br />
3 ngày, và có thể đến 7 ngày đối với vi<br />
khuẩn mọc chậm.<br />
<br />
Thử nghiệm sinh hóa<br />
Staphylococci: catalase,<br />
Novobiocin, urease.<br />
<br />
coagulase, kháng<br />
<br />
Streptococci: catalase, sinh hemolysin, nhạy<br />
cảm Bacitracin (Taxo A), Camp, mọc ở NaCl<br />
6,5%, tan trong muối mật, bile esculin, tụ latex<br />
với kháng nguyên nhóm A, B, C, D, E, G.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Enterobacteriaceae: oxidase, glucose, lactose,<br />
Methyl red, H2S, Indole, di động, citrate, urease,<br />
decarboxylase, ONPG, khử nitrat.<br />
Các trường hợp nghi ngờ được thử nghiệm<br />
lại với bộ kit định danh sau:<br />
- Crystal Gram Positive – BD: định danh cầu<br />
khuẩn gram dương và bacillus.<br />
- Crystal E/NF: định danh Enterobacteriaceae<br />
và một số vi khuẩn gram âm không lên men<br />
lactose.<br />
Môi trường nuôi cấy và môi trường thử<br />
nghiệm phản ứng sinh hóa được pha chế tại<br />
phòng xét nghiệm bệnh viện và có kiểm tra với<br />
chủng chuẩn.<br />
<br />
Thử nghiệm kháng sinh đồ<br />
WHO-ASTS 2008.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Vi khuẩn gây nhiễm<br />
Trong 346 mẫu bệnh phẩm thì 39 mẫu nhiễm<br />
chiếm tỉ lệ 11,27%. Tỉ lệ nhiễm khuẩn trên các<br />
mẫu bệnh phẩm như sau: bệnh phẩm mủ<br />
31,34% (21 mẫu nhiễm trên 67 mẫu khảo sát –<br />
21/67), bệnh phẩm máu 8,89% (8/90), bệnh phẩm<br />
dịch não tủy – 5,29 (10/189).<br />
Vi khuẩn gây nhiễm được phát hiện như<br />
sau: Staphylococcus aureus chiếm tỉ lệ 30,77%,<br />
Enterococcus spp. 5,13%, Nocardia spp. 5,13%,<br />
Pseudomonas aeruginosa 7,69%, Stenotrophomonas<br />
maltophilia 2,56%, Acinetobacter baumani 25,64%,<br />
Proteus spp. 2,56%, Klebsiella spp. 12,82%,<br />
Escherichia coli 5,13%, Citrobacter freundii 2,56%.<br />
Bảng 1. Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trên bệnh<br />
nhân sau phẫu thuật do chấn thương sọ não<br />
Nhóm vi<br />
khuẩn<br />
Gram<br />
dương<br />
<br />
Tên vi khuẩn<br />
<br />
Tổng số Tỉ lệ %<br />
(%)<br />
12<br />
30,77<br />
Staphylococcus aureus<br />
<br />
Enterococcus spp.<br />
Nocardia spp.<br />
Gram âm Pseudomonas aeruginosa<br />
Stenotrophomonas<br />
maltophilia<br />
<br />
2<br />
2<br />
3<br />
1<br />
<br />
5,13<br />
5,13<br />
7,69<br />
2,56<br />
<br />
Nhóm vi<br />
khuẩn<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tên vi khuẩn<br />
<br />
Tổng số Tỉ lệ %<br />
(%)<br />
10<br />
25,64<br />
Acinetobacter baumanni<br />
1<br />
2,56<br />
Proteus spp.<br />
5<br />
12,82<br />
Klebsiella spp.<br />
2<br />
5,13<br />
Escherichia coli<br />
1<br />
2,56<br />
Citrobacter freundii<br />
Tổng số chủng<br />
39<br />
<br />
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn:<br />
Vi khuẩn Staphylococcus aureus<br />
Kết quả tính đề kháng kháng sinh của 12<br />
chủng Staphylococcus aureus cho thấy 83,33%<br />
chủng đề kháng với kháng sinh các họ -lactams<br />
(Oxacillin, Cefoxitin), aminoglycoside (gentamicin,<br />
Amikacin),<br />
họ<br />
Macrolid<br />
(Erythromycin,<br />
Azithromycin); 75% chủng đề kháng với họ<br />
Quinolone (Ciprofloxacin), 66,66% chủng đề<br />
kháng với họ Sulfonamide và Trimethoprim,<br />
41,66% đề kháng với họ Fosfomycin, 16% đề<br />
kháng với họ Tetracyclines. Không có chủng đề<br />
kháng với họ Glycopeptides (Vancomycin và<br />
Teicoplanin)<br />
Bảng 2. Tính đề kháng kháng sinh của<br />
Staphylococcus aureus (12 chủng)<br />
Họ kháng sinh<br />
<br />
Tên kháng sinh<br />
<br />
Họ -lactams<br />
Penicillins<br />
Cephalosporins<br />
Họ aminoglycoside<br />
<br />
Oxacillin<br />
Cefoxitin<br />
Gentamycin<br />
Amikacin<br />
Họ Quinolone<br />
Ciprofloxacin<br />
Họ Macrolid<br />
Erythromycin<br />
Azithromycin<br />
Họ Tetracyclines<br />
Doxycycline<br />
Họ Sulfonamide và Trimethoprim<br />
Trimethoprim<br />
sulfamethoxazol<br />
Họ Glycopeptides<br />
Vancomycin<br />
Teicoplanin<br />
Họ Fosfomycin<br />
Fosfomycin<br />
<br />
Tổng<br />
Tỉ lệ đề<br />
số (n) kháng (%)<br />
10<br />
10<br />
10<br />
10<br />
9<br />
10<br />
10<br />
2<br />
8<br />
<br />
83,33<br />
83,33<br />
83,33<br />
83,33<br />
75,00<br />
83,33<br />
83,33<br />
16,66<br />
66,66<br />
<br />
0<br />
0<br />
5<br />
<br />
0,00<br />
0,00<br />
41,66<br />
<br />
Vi khuẩn Enterobacteriaceae<br />
Kết quả tính đề kháng kháng sinh của 9<br />
chủng Enterobacteriaceae (E. coli, Klebsiella spp.,<br />
Citrobacter spp., Proteus spp.) cho thấy 100%<br />
chủng đề kháng với kháng sinh Penicillins – họ<br />
β-lactams, 66,66 – 77,77% chủng đề kháng với<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Cephalosporins<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
–<br />
<br />
họ<br />
<br />
β-lactams,<br />
<br />
Ticarcillin/Clavulanic acid – họ kháng sinh ức chế<br />
β-lactamase,<br />
<br />
họ<br />
<br />
aminoglycosides<br />
<br />
và<br />
<br />
họ<br />
<br />
Sulfonamide - Trimethoprim, 55,55 – 88,88%<br />
chủng đề kháng với họ Quinolone, 33,33% đề<br />
kháng<br />
<br />
với<br />
<br />
Piperacillin/Tazobactam<br />
<br />
và<br />
<br />
Sulbactam/Cefoperazone. Không có chủng đề<br />
kháng với Carbapenems.<br />
Bảng 3. Tính đề kháng kháng sinh của<br />
Enterobacteriaceae E. coli, Klebsiella spp., Citrobacter<br />
spp., Proteus spp. (9 chủng)<br />
Tổng số Tỉ lệ đề<br />
kháng<br />
Tên kháng sinh<br />
n<br />
(%)<br />
Họ β lactams<br />
Ampicillin<br />
9<br />
100<br />
Penicillins<br />
Cefpodoxime<br />
7<br />
77,77<br />
Cephalosporins<br />
Ceftazidime<br />
6<br />
66,66<br />
Ceftriaxone<br />
6<br />
66,66<br />
Cefepime<br />
6<br />
66,66<br />
Imipenem<br />
0<br />
0<br />
Họ β lactams khác Carbapenems<br />
Meropenem<br />
0<br />
0<br />
Ertapenem<br />
0<br />
0<br />
Ticarcillin/<br />
6<br />
66,66<br />
Kháng sinh ức chế<br />
Clavulanic acid<br />
lactamase<br />
Piperacillin/<br />
3<br />
33,33<br />
Tazobactam<br />
Sulbactam/<br />
3<br />
33,33<br />
Cefoperazone<br />
Gentamicin<br />
5<br />
55,55<br />
Họ aminoglycoside<br />
Amikacin<br />
6<br />
66,66<br />
Netilmicin<br />
6<br />
66,66<br />
Ciprofloxacin<br />
8<br />
88,88<br />
Họ Quinolone<br />
Levofloxacin<br />
5<br />
55,55<br />
7<br />
77,77<br />
Họ Sulfonamide và Trimethoprim<br />
sulfamethoxazol<br />
Trimethoprim<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Vi khuẩn Acinetobacter baumani<br />
Kết quả tính đề kháng kháng sinh của 10<br />
chủng Acinetobacter baumani cho thấy 90-100%<br />
chủng đề kháng với kháng sinh các họ -lactams<br />
(Cephalosporins), họ aminoglycosides, họ<br />
Quinolone, họ Sulfonamide và Trimethoprim;<br />
60% chủng đề kháng với họ Tetracycline,<br />
Ticarcillin/ Clavulanic acid, Piperacillin/<br />
Tazobactam; 20% chủng đề kháng với<br />
Sulbactam/ Cefoperazone.<br />
<br />
174<br />
<br />
Không có chủng<br />
Polypeptid (Colistin).<br />
<br />
đề<br />
<br />
kháng<br />
<br />
với<br />
<br />
họ<br />
<br />
Bảng 4. Tính đề kháng kháng sinh của Acinetobacter<br />
baumani (10 chủng)<br />
Tổng số Tỉ lệ đề<br />
kháng<br />
Tên kháng sinh<br />
n<br />
(%)<br />
Họ β lactams<br />
Ceftazidime<br />
10<br />
100<br />
Cephalosporins<br />
Ceftriaxone<br />
10<br />
100<br />
Cefepime<br />
10<br />
100<br />
Imipenem<br />
3<br />
30<br />
Họ β lactams khác Carbapenems<br />
Meropenem<br />
3<br />
30<br />
Ticarcillin/<br />
6<br />
60<br />
Kháng sinh ức chế<br />
Clavulanic acid<br />
β lactamase<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Piperacillin/<br />
Tazobactam<br />
Sulbactam/<br />
Cefoperazone<br />
Gentamicin<br />
Họ aminoglycoside<br />
Amikacin<br />
Netilmicin<br />
Doxycyclin<br />
Họ Tetracycline<br />
Ciprofloxacin<br />
Họ Quinolone<br />
Họ Sulfonamide và Trimethoprim<br />
sulfamethoxazol<br />
Trimethoprim<br />
Colistin<br />
Họ Polypeptid<br />
<br />
6<br />
<br />
60<br />
<br />
2<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
9<br />
10<br />
6<br />
10<br />
10<br />
<br />
100<br />
90<br />
100<br />
60<br />
100<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả khảo sát từ 346 mẫu bệnh phẩm từ<br />
bệnh nhân phẫu thuật sau chấn thương sọ não<br />
cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn là 11,27%. Tỉ lệ này<br />
cao hơn nghiên cứu của Shearwood McClelland<br />
III và Walter A. Hall – 2007 là 5-7% (p