intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm khuẩn vết mổ khi sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

85
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan khi tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật sạch, sạch nhiễm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm khuẩn vết mổ khi sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ KHI SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Võ Hữu Ngoan*, Phạm Văn Đông*, Trần Minh Dũng*, Thạch Minh Hoàng*, Đỗ Quốc Định*,<br /> Nguyễn Chí Tâm*, Bùi Ngọc Thanh Thảo*, Phan Thị Thanh Đức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là mối lo ngại của các phẫu thuật viên và các bác sĩ điều trị sau mổ, là<br /> nguyên nhân kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, thậm chí gây tử vong. Cùng với kiểm soát nhiễm<br /> khuẩn, kỹ thuật mổ, kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật được xem là một biện pháp hữu hiệu hạn chế tình<br /> trạng nhiễm khuẩn vết mổ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan khi tuân thủ sử dụng<br /> kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật sạch, sạch nhiễm.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 331 bệnh nhân được phân loại phẫu thuật sạch, sạch nhiễm<br /> trong tháng 01 năm 2017 tại 07 khoa Ngoại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật sạch, sạch nhiễm khi tuân thủ sử dụng kháng<br /> sinh dự phòng trong phẫu thuật là 4,2%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiên cứu được<br /> thực hiện trước đây tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ là phẫu thuật sạch<br /> nhiễm (OR = 3,38), sử dụng kháng sinh dự phòng không đúng liều (OR = 5,67) và không đúng thời điểm (OR =<br /> 7,24). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ không có sự khác biệt ở các khoa Ngoại trong nhóm nghiên cứu.<br /> Kết luận: tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm không làm tăng tỷ lệ<br /> nhiễm khuẩn vết mổ.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, kháng sinh dự phòng.<br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL SITE INFECTION WITH USING ANTIBIOTIC PROPHYLAXIS AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Vo Huu Ngoan, Pham Van Đong, Tran Minh Dung, Thach Minh Hoang, Đo Quoc Đinh,<br /> Nguyen Chi Tam, Bui Ngoc Thanh Thao, Phan Thi Thanh Đuc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 67 - 71<br /> <br /> Background: Surgical site infection (SSI) is concern of surgeons and postoperative care physicians, is<br /> because that bring to long period of hospitalization, augmentation of hospital fees, even fatality. Beside infection<br /> control and surgical technology, antibiotic prophylaxis compliance is effective method to limit surgical site<br /> infection.<br /> Objectives: The aim of study was to identify SSI and the related factors in clean wound and clean<br /> contaminated wound operations with antibiotic prophylaxis compliance.<br /> Method: A descriptive cross-sectional study done at 7 surgical departments at Cho Ray hospital in January,<br /> 2017.<br /> Results: There were 331 cases were enrolled. The result showed that the rate of SSI was 4.2%. The related<br /> factors to SSI were clean contaminated wound operations, wrong dose and time of antibiotic prophylaxis. There<br /> was no significant difference of SSI rate with antibiotic prophylaxis compliance but the wrong dose of prophylactic<br /> <br /> * Khoa Gây mê hồi sức – Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS. Võ Hữu Ngoan ĐT: 0901835523, Email: bsvhngoan@gmail.com<br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> antibiotic and the unsuitable time of prophylactic antibiotic injection increased risk of SSI. There was no<br /> significant difference in SSI rate in the different surgical departments at Cho Ray hospital.<br /> Conclusions: The antibiotic prophylaxis compliance did not increase the rate of SSI.<br /> Key words: Surgical site infection, antibiotic prophylaxis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ năm 2017.<br /> <br /> Nhiễm khuẩn vết mổ là mối lo ngại của các Đối tượng loại trừ<br /> phẫu thuật viên và các bác sĩ điều trị sau mổ, là Bệnh nhân có phân loại nhiễm khuẩn vết mổ<br /> nguyên nhân kéo dài thời gian nằm viện, tăng sai.<br /> chi phí điều trị, thậm chí gây tử vong(2). Tỷ lệ Thu thập và xử lý số liệu<br /> nhiễm khuẩn vết mổ từ 2 - 15% tùy điều kiện(1). Số liệu thu thập dựa vào hồ sơ. Phân loại<br /> Cùng với kiểm soát nhiễm khuẩn, kỹ thuật mổ, nhiễm khuẩn vết mổ theo tiêu chuẩn của Trung<br /> kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật được tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và<br /> xem là một biện pháp hữu hiệu hạn chế tình hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2012. Xử lý số liệu<br /> trạng nhiễm khuẩn vết mổ. Tuy nhiên, các phẫu theo phần mềm SPSS 20.0 for Windows.<br /> thuật viên vẫn lo ngại tình trạng nhiễm khuẩn<br /> sau phẫu thuật nên có xu hướng thay đổi kháng<br /> KẾT QUẢ<br /> sinh hoặc sử dụng kháng sinh kéo dài sau phẫu Có 331 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.<br /> thuật đã làm gia tăng tỷ lệ đề kháng kháng sinh Tuổi trung bình là 51,7 ± 12,3 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ<br /> và xuất hiện các loại vi khuẩn đa kháng. Vì vậy, là 1,12/1. Đa số bệnh nhân (62,2%) ở độ tuổi lao<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm trả lời động (16 - 60 tuổi). Số phẫu thuật sạch là 217<br /> câu hỏi liệu việc sử dụng kháng sinh dự phòng chiếm 65,6%, 114 trường hợp phẫu thuật sạch<br /> theo đúng phác đồ có làm tăng tỷ lệ nhiễm nhiễm, chiếm 34,4%.<br /> khuẩn vết mổ sớm hay không? Có 312 trường hợp (94,3%) sử dụng kháng<br /> Mục tiêu nghiên cứu sinh dự phòng. Trong đó, 227 trường hợp<br /> Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sớm và (72,8%) sử dụng theo hướng dẫn sử dụng kháng<br /> các yếu tố liên quan khi tuân thủ sử dụng kháng sinh bệnh viện. Có 17 trường hợp không sử<br /> sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật sạch, dụng kháng sinh dự phòng ở các trường hợp<br /> sạch nhiễm. phẫu thuật sạch và 2 trường hợp không sử dụng<br /> kháng sinh dự phòng ở các trường hợp phẫu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU thuật sạch nhiễm.<br /> Đối tượng Có 206 trường hợp (62,2%) sử dụng kháng<br /> Bệnh nhân được phân loại phẫu thuật sạch, sinh sau phẫu thuật. Trong số đó, 137 trường<br /> sạch nhiễm tại 07 khoa ngoại bệnh viện Chợ Rẫy hợp (66,5%) sử dụng theo hướng dẫn sử kháng<br /> gồm: Ngoại thần kinh nữ (3B1), Ngoại thần kinh sinh dự phòng hoặc có bằng chứng nhiễm khuẩn<br /> nam (3B3), Ngoại tiêu hóa (4B1), Ngoại gan mật cần sử dụng kháng sinh, 69 trường hợp sử dụng<br /> tụy (4B3), Ngoại tiết niệu (5B1), Ngoại chỉnh kháng sinh sau phẫu thuật không theo hướng<br /> hình (5B3) và Ngoại lồng ngực (7B1). dẫn chiếm tỷ lệ 33,5%.<br /> Phương pháp nghiên cứu Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 4,2% (14 trường<br /> Cắt ngang mô tả. hợp) và 95,8% (317 trường hợp) không có tình<br /> trạng nhiễm khuẩn vết mổ trong bệnh viện.<br /> Chọn mẫu<br /> Có 24,5% trường hợp sử dụng kháng sinh<br /> Tất cả bệnh nhân được phân loại phẫu thuật dự phòng thiếu liều, thường là Cefazolin hoặc<br /> sạch, sạch nhiễm tại 7 khoa Ngoại trong tháng 01<br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ceftazidim (Bảng 1). Bảng 5: Mối liên quan giữa thời điểm dùng kháng<br /> Bảng 1: Liều kháng sinh dự phòng sinh và nhiễm khuẩn vết mổ<br /> Liều kháng sinh Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thời điểm dùng Nhiễm khuẩn vết mổ<br /> OR p<br /> Đúng liều 231 69,8 kháng sinh Có Không<br /> Sai liều 81 24,5 Đúng 4 (1,7%) 226 (98,3%)<br /> 7,2<br /> Không sử dụng 19 5,7 10<br /> Sai 72 (87,8%) (6,9- 0,05<br /> Ngoại tiết niệu 1 (2,6%) 38 (97,4%)<br /> sạch nhiễm nhưng không được dùng kháng sinh Ngoại chỉnh hình 2 (2,7%) 73 (97,3%)<br /> dự phòng và chỉ có 17 trường hợp phẫu thuật Ngoại lồng ngực 1 (5%) 19 (95%)<br /> sạch không dùng kháng sinh dự phòng. Tổng 14 (4,2%) 317 (95,8%)<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa loại phẫu thuật và nhiễm BÀN LUẬN<br /> khuẩn vết mổ<br /> Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ<br /> Nhiễm khuẩn vết mổ<br /> Loại phẫu thuật OR p Nhiễm khuẩn vết mổ là một biến chứng<br /> Có Không<br /> Sạch 5 (2,4%) 207 (97,6%) thường gặp trong ngoại khoa. Tại Hoa Kỳ,<br /> 3,38<br /> Sạch nhiễm 9 (7,6%) 110 (92,4%)<br /> (2,8- 3,7)<br /> 0,05).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật được thuật sạch có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 1,3% -<br /> dùng với mục đích đạt được nồng độ tối đa 2,9%, phẫu thuật sạch - nhiễm (2,4% - 7,7%),<br /> trong huyết thanh và trong mô vào thời điểm phẫu thuật nhiễm (6,4% - 15,2%), phẫu thuật bẩn<br /> rạch da và được duy trì trong suốt thời gian phơi (7,1% - 40%)(3). Theo Trung tâm kiểm soát và<br /> nhiểm (giữa lúc rạch da và đóng ổ bụng) để phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), phẫu<br /> ngăn ngừa những đợt nhiễm khuẩn có thể xảy ra thuật sạch có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ từ 1 -<br /> trong thời gian đó. Kháng sinh dự phòng đã 5%, phẫu thuật sạch - nhiễm có nguy cơ nhiễm<br /> được chứng minh có khả năng làm giảm tỷ lệ khuẩn vết mổ 5 - 10%. Kết quả nghiên cứu của<br /> nhiễm khuẩn vết mổ trong các thử nghiệm lâm chúng tôi có sự liên quan giữa loại phẫu thuật và<br /> sàng, qua đó sẽ giảm được số ngày nằm viện và nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu thuật sạch nhiễm sẽ<br /> chi phí điều trị cho bệnh nhân(3). Tuy nhiên, sử có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn phẫu thuật<br /> dụng kháng sinh dài ngày sau phẫu thuật trở sạch. Từ đó, cần phân loại phẫu thuật cho tất cả<br /> thành một thói quen của các phẫu thuật viên trường hợp phẫu thuật nhằm đánh giá nguy cơ<br /> trong nhiều năm qua. Mặt khác, điều kiện môi nhiễm khuẩn để có biện pháp phòng ngừa<br /> trường bệnh viện, kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh nhiễm khuẩn một cách hiệu quả. Kết quả nghiên<br /> viện vẫn chưa tạo được tâm lý yên tâm cho các cứu Fennessy B.G et al cho thấy tỷ lệ nhiễm<br /> phẫu thuật viên khi tuân thủ sử dụng kháng khuẩn vết mổ còn tùy thuộc vào quy mô của<br /> sinh dự phòng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh<br /> 72,8% sử dụng theo hướng dẫn sử dụng kháng viện có giảng dạy dưới 500 giường là 6,4% so với<br /> sinh bệnh viện và tỷ lệ tuân thủ kháng sinh dự 8,2% ở bệnh viện có trên 500 giường(3). Trong khi<br /> phòng trong phẫu thuật 66,5%. Đây là một kết đó, Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện đa khoa<br /> quả sau 18 tháng thực hiện chương trình quản lý hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Y Tế, phục vụ cho<br /> kháng sinh (Antimicrobial Stewardship - AMS) nhân dân từ 23 tỉnh thành phía Nam, là môi<br /> nói chung và giám sát sử dụng kháng sinh dự trường giảng dạy thực hành cho nhiều học viên<br /> phòng trong phẫu thuật nói riêng vì trước đây như bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, chuyên<br /> phần lớn các trường hợp phẫu thuật đều sử khoa, bác sĩ nội trú… cùng với số giường bệnh<br /> dụng kháng sinh không theo hướng dẫn sử thực kê trên 2700 giường.<br /> dụng kháng sinh bệnh viện (83%) và sử dụng Ngoài ra, nhiễm khuẩn vết mổ còn phụ<br /> kháng sinh không hợp lý sau phẫu thuật thuộc vào nhiều yếu tố như: yếu tố thuộc về<br /> (85,8%)(7). Theo thống kê của bệnh viện, năm bệnh nhân (tình trạng miễn dịch, chế độ dinh<br /> 2016 có hơn 42.000 trường hợp được phẫu thuật, dưỡng, bệnh lý kèm theo…), liên quan đến phẫu<br /> trong số đó có khoảng 50% là phẫu thuật sạch, thuật có cấy ghép hay không, liên quan đến vi<br /> sạch nhiễm. Vì vậy, hạn chế sử dụng kháng sinh khuẩn và liên quan đến kháng sinh dự phòng.<br /> không cần thiết sau phẫu thuật đã tiết kiệm được Kháng sinh dự phòng có thể phòng ngừa 30%<br /> một khoảng tiền rất lớn cho người bệnh. Chưa nhiễm khuẩn vết mổ(4). Kháng sinh dự phòng<br /> kể các lợi ích khác từ việc hạn chế tình trạng đề phải cho với liều có thể đạt được một nồng độ<br /> kháng, đa kháng kháng sinh, giảm thời gian nằm trong mô có hiệu quả trước khi vết mổ có thể bị<br /> viện và giảm những tác dụng không mong lây nhiễm. Liều kháng sinh hiệu quả được tính<br /> muốn do kháng sinh gây ra. theo cân nặng của bệnh nhân. Bên cạnh đó, cần<br /> Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết cho kháng sinh dự phòng đúng thời gian để đạt<br /> mổ được nồng độ tối đa tại thời điểm mong muốn,<br /> thường cho kháng sinh dự phòng khoảng 30 - 45<br /> Theo phân tích gộp từ 5 nghiên cứu của<br /> phút trước khi rạch da (cùng thời điểm khởi mê),<br /> Deverick J Anderson et al (2013), tỷ lệ nhiễm<br /> nếu cho sớm quá thì không đạt được liều tối đa<br /> khuẩn vết mổ tùy vào loại phẫu thuật như: phẫu<br /> <br /> <br /> 70 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tại thời điểm mong muốn, còn nếu cho muộn 4,2%. Tỷ lệ này không có sự khác biệt với nhóm<br /> quá thì không hiệu quả. Nhiều công trình nghiên bệnh nhân sử dụng kháng sinh kéo dài sau phẫu<br /> cứu của các tác giả cho thấy sử dụng kháng sinh thuật. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết<br /> dự phòng đúng liều và đúng thời gian đã giúp mổ là phẫu thuật sạch nhiễm, sử dụng kháng<br /> hạ thấp tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ một cách rõ sinh dự phòng không đúng liều và không đúng<br /> rệt. So sánh tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ giữa 2 thời điểm.<br /> nhóm bệnh nhân dùng kháng sinh dự phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đúng liều, đúng thời gian và dùng kháng sinh 1. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.<br /> dự phòng sai liều, không đúng thời gian cho Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ - BYT ngày 27<br /> thấy kết quả có sự khác biệt rất rõ rệt nên các tác tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế.<br /> 2. Anderson DJ (2013). Surveying the Surveillance: Surgical Site<br /> giả đều nhận định rằng dùng kháng sinh dự Infections Excluded by the January 2013 Updated Surveillance<br /> phòng trong phẫu thuật không đúng liều và Definitions. Infection Control and Hospital Epidemiology,<br /> 35(5), pp 570 – 573.<br /> không đúng thời gian là không an toàn(5). Sử<br /> 3. Fennessy BG, O’sullivan MJ, Fulton GJ, Kirwan WO,<br /> dụng kháng sinh dự phòng đúng bao hàm đúng Redmond HP (2006). Prospective study of use of perioperative<br /> thuốc, đúng liều, đúng đường và đúng thời antimicrobial therapy in general surgery, Surgical Infections.<br /> Surgical Infections, 7(4), pp. 355-360.<br /> điểm. Điều này giúp cho nồng độ kháng sinh đạt 4. Kirby JP, Mazuski JE (2009). Prevention of surgical site<br /> được tối đa tại vị trí vết mổ ở thời điểm rạch da infection. Surgical Clinics of North America, 89(2), pp. 365 – 369.<br /> giúp hạn chế nhiễm khuẩn vết mổ trong thời 5. Lê Thị Anh Thư, Đặng Thị Vân Trang (2011). Những rào cản<br /> trong áp dụng hướng dẫn sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân<br /> gian hậu phẫu. ngoại khoa tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Minh, 15(2), tr. 35 – 38.<br /> 6. Mangram AJ, Horan TC (1999). Guideline for prevention of<br /> nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn ở bệnh surgical site infection, Hospital Infection Control Practices<br /> nhân phẫu thuật sạch nhiễm và bệnh nhân sử Advisory Committee. Infection Control and Hospital<br /> Epidemiology, 20(4), pp. 250 – 280.<br /> dụng kháng sinh dự phòng không đúng liều,<br /> 7. Tôn Thanh Trà (2015). Thực trạng sử dụng kháng sinh tại<br /> không đúng thời gian. Ngoài ra, giám sát chặt bệnh viện Chợ Rẫy. Báo cáo hội nghị thường niên Bệnh viện<br /> chẽ sử dụng kháng sinh sau phẫu thuật giúp Chợ Rẫy 2015.<br /> <br /> giảm chi phí điều trị, giảm tình trạng đề kháng<br /> và đa kháng kháng sinh, góp phần giảm thời Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> gian nằm viện. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> KẾT LUẬN Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ khi tuân thủ sử<br /> dụng kháng sinh dự phòng theo hướng dẫn là<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2