intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiệm vụ huy động vốn đáp ứng chỉ tiêu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tại các sở Giao dịch

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

66
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'nhiệm vụ huy động vốn đáp ứng chỉ tiêu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tại các sở giao dịch', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiệm vụ huy động vốn đáp ứng chỉ tiêu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tại các sở Giao dịch

  1. Lời mở đầu Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đ ất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao ch ất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đ ã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “nh ư thế nào?”, “b ằng cách gì” đ ể có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất. Nh ận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao dich ngân hàng Công thương Việt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực trạng và giải pháp ". Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đ ề đ ược trình bày theo 3 chương. Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân h àng thương m ại. Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của SGD I NHCT VN
  2. Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên . đề của em còn nhiều điểm chưa đ ề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các b ạn để khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hư ớng dẫn khóa luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết chuyên đ ề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn Luyện đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này. Chương 1: Những vấn đề cơ b ản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương m ại 1.1. Ho ạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thương mại Để đưa ra đư ợc một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, h ình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân h àng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng b ạc, hành ngh ề thương m ại và các giá trị địa ốc, các ph ương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
  3. Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thư ờng xuyên nh ận của công chúng dưới hình th ức ký thác hay h ình thức khác các số tiền m à họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD th ực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và th ực hiện các nghiệp vụ thanh toán”. “NHTM là lo ại h ình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các ho ạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nư ớc”. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại Từ kh ái niệm về NHTM n êu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đ ã đ i vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các m ục tiêu phát triển kinh tế năm th ì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
  4. a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn được tạo ra từ quá trình tích lu ỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xu ất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nh àn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua h ình thức cấp tín dụng, ngân hàng đ ã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên nh ững nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đ ã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trư ờng, giúp cho các nh à kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp. Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào th ị trường đầu vào nh ằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
  5. trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không ph ải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả m•n tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lư ợng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian. c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng th ể hiện rõ rệt h ơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế n ào để có thể ho à nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống n ày có khả năng cung cấp nhiều loại hình d ịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngo ài vào trong nư ớc theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa n ền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên th ế giới. d. Ngân hàng thương m ại là công cụ để Nhà nư ớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động Ngân hàng góp ph ần chống lạm phát.
  6. Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào d ự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương m ại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác đ ịnh được h ướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều ho à lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: *Vốn tự có: Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đư ợc coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách h àng, duy trì kh ả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong ho ạt động ngân hàng. Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân h àng mang lại. Bộ phận vốn n ày đóng góp một phần
  7. đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường. Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo to àn và không ngừng tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự ph át triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định. * Nghiệp vụ huy động vốn: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ m à ngân hàng huy động được từ các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn n ày thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư,phát hành giấy tờ có giá * Nghiệp vụ vốn đi vay: Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến h ành tạo vốn cho mình bằng cách vay của các TCTD trên th ị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều h ành vốn của bản thân NHTM
  8. khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay th ường cao h ơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ. *Nghiệp vụ tạo vốn khác: Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một kho ản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời đ ược trích khỏi tài khoản này nh ập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đ ại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường. b. Nghiệp vụ tài sản có: Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm: *Nghiệp vụ ngân quĩ Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nh ằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì m ột trong những chức năng của NHTM là nh ận tiền gửi của khách h àng với
  9. trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đ ổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Nh ững khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao. *Nghiệp vụ cho vay Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Trong tổng tài sản có th ì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài h ạn: - Cho vay ngắn hạn: là hình th ức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động. ở Việt Nam hiện nay th ường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức: + Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên có vòng quay vốn nhanh. + Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách h àng vay trả th ường xuyên và có vòng quay vốn chậm. - Cho vay trung - d ài h ạn: là hình th ức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có th ể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính. Ho ạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ b ản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho n ên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới
  10. từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an to àn cho các kho ản vay. *Nghiệp vụ đầu tư tài chính Các NHTM thực hiện quá trình đ ầu tư bằng vốn của m ình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên th ị trường... với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. *Nghiệp vụ tài sản có khác Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: u ỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như d ịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể. c. Nghiệp vụ khác *Nghiệp vụ trung gian Là nghiệp vụ của ngân h àng thực hiện các dịch vụ cho khách h àng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì d ịch vụ này càng mở rộng. Gồm có: - Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng h ình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th ư tín dụng... - Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng. - Ngân hàng làm đại lý phát h ành và bán chứng khoán cho công ty.
  11. *Nghiệp vụ ngoại bảng Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các kho ản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài kho ản trong bảng cân đối kế toán nh ững đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ... Về nguyên tắc, các tài kho ản thuộc loại này đều ghi “đ ơn” tức là ch ỉ ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan h ệ đối ứng hoặc giá qui định trong biên b ản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý... Nh ững tài sản phản ánh trên các tài kho ản này đ ều phải được tiến hành kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp 1.2. Vốn huy động và công tác huy đ ộng vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương m ại. 1.2.1. Khái niệm về vốn. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương m ại tạo lập hoặc huy động đ ược dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối to àn bộ hoạt động của ngân hàng thương m ại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm: *Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân h àng.
  12. *Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân h àng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lai khi đ ến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. *Vốn đi vay là ph ần vốn các Ngân h àng đi vay đ ể bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân h àng. *Vốn khác là phần vốn p hát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán… 1.2.2 Vai trò của vốn huy động Đối với bất kỳ doanh nghiệp n ào, mu ốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đ ặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên ngu ồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu k ỳ kinh doanh của ngân h àng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định th ì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng ph ải làm là huy đ ộng vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều th ì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhu ận cao cho ngân hàng.
  13. Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi d ào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa d ạng hoá các loại h ình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ, ph ương tiện kĩ thuật của ngân h àng hiện đại. Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các th ành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi su ất vừa phải cho khách h àng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường. Với những vai trò h ết sức quan trọng đó, các ngân h àng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay kh ác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà qu ản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, ho àn thiện chúng cho phù h ợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến thành công. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn a.. Tiền gửi của khách hàng.
  14. Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các đ ịnh chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân h àng. Tiền gửi của khách h àng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. *Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm: -Tiền gửi không kỳ hạn. Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng ph ải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là kho ản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Tiền gửi đảm bảo thanh toán đư ợc ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình ho ạt động kinh doanh của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán m à không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản m à họ ký thác u ỷ nhiệm cho ngân hàng b ảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian n ào. Khách hàng được sử dụng số tiền của m ình b ằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, u ỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền… Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ m à ngân hàng có ngh ĩa vụ thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho ngư ời thụ hưởng loại tiền gửi n ày, lãi su ất th ường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản n ày thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
  15. hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thư ờng chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng. Như vậy các tài khoản này đ ã đem lại cho khách h àng sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền h àng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hư ởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo d õi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát h ành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đ ắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của m ình trên tài kho ản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng đ ể đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp đư ợc chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đ ã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài kho ản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là kho ản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, m à kho ảng thời gian này được xác định trước. Do đó cá doanh nghiệp thư ờng gửi vào ngân hàng dưới hình th ức tiền gửi có kỳ
  16. hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi n ày xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng ch ỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi su ất của tiền gửi không kỳ h ạn. Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng phần lớn số dư lo ại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách h àng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi su ất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi su ất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền n ày tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài h ạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình ho ạt động kinh doanh của các ngân h àng có hiệu quả. * Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Tiển gửi tiết kiệm là kho ản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
  17. dạng đặc biệt của tích lu ỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách h àng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm. Có hai lo ại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc n ào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngư ời khác, lãi su ất tiền gửi tiết kiệm thường cao h ơn và ph ần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác đ ịnh được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ đư ợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nư ớc ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách h àng rút ra trư ớc thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đ ưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
  18. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động n gày càng cao (lãi su ất tiền gửi có kỳ hạn lớn h ơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát h ành của ngân hàng, đây là hình thức h uy đ ộng vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân h àng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi su ất cao hơn lãi su ất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy đ ộng dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này đư ợc huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, d ài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dư ới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. * Phát hành k ỳ phiếu có mục đích. Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi d ào để tài trợ cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà n ước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho ngư ời khác qua ch ứng nhận của ngân h àng, vì
  19. trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị củ a đồng tiền, tạo nguồn vốn trung d ài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. * Phát hành trái phiếu. Trái phiếu ngân h àng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân h àng đối với những người mua trái phiếu (nh à đầu tư). Trái phiếu được các NHTM ha y các tổ chức tín dụng phát h ành nh ằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một h ình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ h ình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. ở nước ta hình th ức này được Ngân h àng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức n ày vẫn còn thấp so với các h ình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy đ ược thế mạnh của công cụ huy động vốn n ày đ òi hỏi phải có thị trư òng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng chứng khoán). ở nư ớc ta thị trường n ày mới được thành lập cho n ên hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân h àng. b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
  20. Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm b ảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nh ằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nh ằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nư ớc bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay ph ải chấp hành đ ầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đ ã hết khả năng vay mư ợn của nhau m à vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân h àng Trung ưng đ ể tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế đ ược bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM m ất khả năng thanh toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2