Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng kỹ thuật phát vấn, sử dụng bộ câu hỏi về chăm sóc giảm nhẹ phiên bản tiếng Việt (Cronbach’s alpha >0,9) trên 413 người bệnh HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):115-122 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16 Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre Huỳnh Văn Khoa1,2, Võ Thị Cẩm Loan2, Nguyễn Nhật Trường2, Trần Thụy Khánh Linh1,* 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Chăm sóc giảm nhẹ giúp cho người bệnh ngăn ngừa và giảm bớt các đau khổ về thể chất, tâm lý, xã hội và tâm linh mà họ phải chịu đựng, đặc biệt là người bệnh HIV/AIDS. Để có những giải pháp hỗ trợ tích cực, kịp thời cho người bệnh HIV/AIDS nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của họ thì việc nắm bắt những nhu cầu về chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn sớm là rất cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng kỹ thuật phát vấn, sử dụng bộ câu hỏi về chăm sóc giảm nhẹ phiên bản tiếng Việt (Cronbach’s alpha >0,9) trên 413 người bệnh HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là 65,4%. Trong đó, nhu cầu về tài chính chiếm 71,4%, thông tin y tế chiếm 69%, giao tiếp chiếm 64,6%, tâm lý chiếm 63% và thể chất chiếm 60,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nghề nghiệp và thời gian phát hiện HIV (+) với nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ. Nhóm người bệnh trên 50 tuổi có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao hơn nhóm người bệnh từ 50 tuổi trở xuống (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Abstract PALLIATIVE CARE NEEDS AND RELATED FACTORS OF HIV/AIDS PATIENTS AT THE OUTPATIENT CLINIC OF NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE PROVINCE Huynh Van Khoa, Vo Thi Cam Loan, Nguyen Nhat Truong, Tran Thuy Khanh Linh Background: Palliative care helps patients prevent and alleviate the physical, psychological, social, and spiritual suffering they endure, especially those with HIV/AIDS. To provide timely and positive support solutions for HIV/AIDS patients to improve their quality of life, it is essential to understand their palliative care needs at an early stage. Objectives: Survey the palliative care needs and related factors of HIV/AIDS patients at the outpatient clinic of Nguyen Dinh Chieu Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive study using direct interview technique and a Vietnamese version of the palliative care questionnaire (Cronbach’s alpha >0.9) was conducted on 413 HIV/AIDS patients aged 18 and over, who were receiving treatment at the outpatient clinic of Nguyen Dinh Chieu Hospital from November 2023 to June 2024. Results: The proportion of patients with palliative care needs is 65.4%. Among these, financial needs account for 71.4%, medical information for 69%, communication for 64.6%, psychological for 63%, and physical for 60.3%. There is a correlation between age groups, occupation, and the duration of HIV (+) diagnosis with palliative care needs. Patients over 50 years old have higher palliative care needs compared to those 50 years old and younger (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Mục tiêu Chọn p=0,663 thay vào công thức tính được cỡ mẫu Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên n ≥344. quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Để đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu và hạn chế mất mẫu trong bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. quá trình thu thập dữ liệu chúng tôi tăng thêm 20% cỡ mẫu. Do đó, cỡ mẫu n=413. 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP 2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu NGHIÊN CỨU Chọn ngẫu nhiên hệ thống gồm các bước: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu, xác định số lượng người bệnh HIV/AIDS khám bệnh ngoại trú mỗi ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Người bệnh (NB) có chẩn đoán HIV/AIDS đang điều trị tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu từ Tính khoảng cách k=60/20=3 (trung bình tiếp nhận tháng 11/2023 đến tháng 06/2024. khoảng 60 - 80 người bệnh/ngày và cần chọn ra 20 người tham gia nghiên cứu). Chọn i=1 vào các ngày thứ 3, thứ 5 và 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn chọn i=2 vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6. Người bệnh có chẩn đoán HIV/AIDS đang điều trị tại 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Người bệnh từ 18 tuổi trở lên. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi về nhu cầu trong CSGN cứu và ký vào bản đồng thuận. Người bệnh có khả năng giao (Problems and needs in Palliative care questionnaire – tiếp được tiếng Việt. PNPC) được tác giả Vũ Đình Sơn chuyển sang phiên bản tiếng Việt gồm 07 mục lớn và 37 tiểu mục [2,5]. Sau khi 2.1.2. Tiêu chuẩn loại được đồng ý cho phép sử dụng bộ câu hỏi, nghiên cứu tiến NB đổi ý rút khỏi nghiên cứu trong quá trình tham gia. hành đánh giá tính giá trị của bộ câu hỏi theo quy trình CVI bởi 05 chuyên gia ở các khía cạnh phù hợp; rõ ràng, dễ hiểu 2.2. Phương pháp nghiên cứu và có thể áp dụng. Bộ câu hỏi có rút gọn còn 05 mục lớn và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31 tiểu mục để phù hợp với đối tượng là người bệnh điều trị ngoại trú với chỉ số SCVI/Ave = 0,91. Sau đó tiến hành khảo Nghiên cứu cắt ngang mô tả. sát trên 30 người bệnh thỏa các tiêu chí chọn mẫu và tính 2.2.2. Cỡ mẫu được độ tin cậy Cronbach’s alpha = 0,96. Mỗi tiểu mục sử dụng thang đo Likert 3 mức độ trong đó: Tính theo công thức: Mức 1: Người bệnh chưa có nhu cầu cần CSGN. Z21-ɑ/2 p(1-p) n= Mức 2: Người bệnh có nhu cầu CSGN ở mức độ thấp hay 2 thỉnh thoảng mới cần đến CSGN. d n là cỡ mẫu tối thiểu cần chọn Mức 3: Người bệnh có nhu cầu CSGN ở mức độ cao hay thường xuyên cần đến sự CSGN. Z là trị số phân phối chuẩn; chọn độ tin cậy ở mức 95%. Đánh giá nhu cầu CSGN ở mỗi tiểu mục: Chưa có nhu cầu α là xác suất sai lầm loại I, chọn α=0,05 thì Z=1,96. khi chọn ở mức 1 ở mỗi tiểu mục đánh giá. Có nhu cầu khi d là độ chính xác mong muốn, chọn d=0,05. chọn ở mức 2 và 3 ở mỗi tiểu mục đánh giá. p là tỷ lệ ước lượng kết cục trong dân số. Đánh giá nhu cầu CSGN ở mỗi mục lớn: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Sơn nhu cầu - Nhu cầu về thể chất: có nhu cầu từ 8/10 tiểu mục trở lên hỗ trợ về CSGN của người bệnh là 66,3% [2]. sẽ được tính là có nhu cầu. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 117
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 - Nhu cầu về tâm lý: có nhu cầu từ 6/8 tiểu mục trở lên sẽ Các biến số Số lượng Tỷ lệ (%) được tính là có nhu cầu. Thành thị 102 24,7 - Nhu cầu về thông tin y tế: có nhu cầu từ 5/7 tiểu mục trở Nông thôn 311 75,3 lên sẽ được tính là có nhu cầu. Trình độ học vấn Cấp 1 86 20,8 - Nhu cầu về giao tiếp: có nhu cầu từ 2/3 tiểu mục trở lên sẽ được tính là có nhu cầu. Cấp 2 179 43,3 Cấp 3 91 22 - Nhu cầu về tài chính: có nhu cầu từ 2/3 tiểu mục trở lên Trên cấp 3 57 13,8 sẽ được tính là có nhu cầu. Nghề nghiệp - Nhu cầu CSGN: có nhu cầu từ 3/5 mục lớn trở lên thì Nông dân 99 24 được tính là có nhu cầu. Công nhân 96 23,2 Nghiên cứu viên tiến hành thu thập số liệu chính thức bằng Nhân viên văn phòng/cán bộ/viên 25 6,1 chức cách phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn kéo dài từ 15 – 20 phút sau khi người bệnh đã được thăm khám Kinh doanh/buôn bán 54 13,1 xong. Thời gian lấy số liệu vào buổi sáng và buổi chiều từ Lái xe/lái tàu 11 2,7 thứ hai đến thứ sáu trong vòng một tháng. Thất nghiệp 39 9,4 Khác 89 21,5 2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Tình trạng hôn nhân Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.20. Đặc Độc thân 184 44,6 điểm cá nhân, thời gian nhiễm bệnh và nhu cầu chăm sóc Đã kết hôn 160 38,7 giảm nhẹ của người bệnh được phân tích bằng thuật toán Ly dị/ly thân 31 7,5 thống kê mô tả. Dùng phép kiểm định Chi bình phương và Góa 22 5,3 tỷ số chênh OR để xem xét mối liên quan giữa các biến số Chung sống như vợ chồng 16 3,9 (đặc điểm cá nhân, thời gian nhiễm bệnh với nhu cầu chăm Sử dụng bảo hiểm y tế sóc giảm nhẹ). Có 406 98,3 Không 7 1,7 3. KẾT QUẢ Thời gian phát hiện HIV(+) Dưới 1 năm 44 10,7 3.1. Đặc điểm cá nhân và thời gian nhiễm bệnh của người tham gia nghiên cứu 1 – 5 năm 144 34,9 Bảng 1. Đặc điểm cá nhân và thời gian nhiễm bệnh của người 6 – 10 năm 95 23 tham gia nghiên cứu (n=413) Trên 10 năm 130 31,5 Các biến số Số lượng Tỷ lệ (%) Trong số 413 người bệnh tham gia nghiên cứu thì tuổi Tuổi: Trung bình ± ĐLC = 38,65 ± 10,19 trung bình là 38,65±10,19. Trong đó, độ tuổi 50 tuổi 36 8,7 dân và công nhân chiếm khoảng 47,2%. Có khoảng 44,6% Giới tính người tham gia nghiên cứu là độc thân. Người bệnh có sử Nam 282 68,3 dụng bảo hiểm y tế chiếm 98,3%. Thời phát hiện HIV(+) của Nữ 131 31,7 người bệnh từ 1-5 năm chiếm 34,9%, từ 6-10 năm chiếm Nơi cư trú khoảng 23% (Bảng 1). 118 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 3.2. Nhu cầu về CSGN của người tham gia nghiên tài chính chiếm tỷ lệ cao với 71,4%, các nhu cầu còn lại có cứu tỷ lệ tương đối đồng đều, cụ thể: thông tin y tế chiếm 69%, Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người tham gia nghiên giao tiếp chiếm 64,6%, tâm lý chiếm 63%, và thể chất chiếm cứu được xác định qua năm lĩnh vực chính: tài chính, thông 60,3%. Tổng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chiếm 65,4% tin y tế, giao tiếp, tâm lý và thể chất. Trong đó, nhu cầu về (Hình 1). 74 Tài chính Thông tin y tế Giao tiếp Tâm lý Thể chất Nhu cầu CSGN 72 71,4 70 69 68 66 65,4 64,6 Tỷ lệ % 64 63 62 60,3 60 58 56 54 Tài chính Thông tin y tế Giao tiếp Tâm lý Thể chất Nhu cầu CSGN Hình 1. Nhu cầu về CSGN của người bệnh HIV/AIDS có ý nghĩa thống kê (p 50 có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao nhất Người đã kết hôn có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao hơn (80,6%), điều này có thể do người cao tuổi thường có nhiều (67,7%) so với người độc thân (62,5%), tuy nhiên sự khác bệnh lý kèm theo và tình trạng sức khỏe suy giảm. Các nhóm biệt này không có ý nghĩa thống kê. Người không sử dụng tuổi khác có tỷ lệ nhu cầu thấp hơn, với nhóm 10 năm có nhu cầu cao nhất (76,2%). thành thị có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ gần như tương Điều này có ý nghĩa thống kê với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu CSGN của người tham gia nghiên cứu (n=413) Có nhu cầu 95%CI Yếu tố OR p Số lượng % Cận dưới Cận trên Nhóm tuổi < 30 tuổi 50 60,2 1 30 – 40 tuổi 94 64,8 0,78 0,45 1,37 0,393a 41 – 50 tuổi 97 65,1 0,77 0,44 1,37 0,377a > 50 tuổi 29 80,6 0,34 0,13 0,89 0,027a Giới tính Nam 190 67,4 1 Nữ 80 61,1 1,37 0,87 2,15 0,17a Nơi cư trú Thành thị 67 65,7 1 Nông thôn 203 65,3 1,05 0,65 1,68 0,852a Trình độ học vấn Dưới cấp 3 173 65,3 1 Từ cấp 3 trở lên 97 65,5 0,99 0,63 1,57 0,985a Nghề nghiệp Nông dân/công nhân 133 68,2 1 CB-VC 17 68 0,78 0,31 1,96 0,594a Buôn bán/tài xế 46 70,8 0,98 0,52 1,84 0,971a Thất nghiệp 26 66,7 1,1 0,52 2,35 0,816a Nghề khác 48 53,9 1,89 1,1 3,25 0,015a Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 155 67,7 1 Độc thân 115 62,5 1,12 0,71 1,75 0,305a Sử dụng bảo hiểm y tế Có 265 65,3 1 Không 5 71,4 0,58 0,1 3,43 0,532a Thời gian phát hiện HIV (+) 10 năm 99 76,2 0,2 0,1 0,43 0,001a (a) kiểm định Chi bình phương) 4. BÀN LUẬN của tác giả Nguyễn Thị Mai năm 2018 có tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 38,1 ± 12,6, tỷ lệ nam và nữ giới lần lượt là 63,9% và 36,1%(4). Người bệnh có nơi cư Trong 413 người bệnh HIV/AIDS tham gia nghiên cứu thì trú chủ yếu ở vùng nông thôn chiếm 75,3%. Kết quả nghiên tuổi trung bình là 38,65±10,19 và tỷ lệ nam giới (68,3%) gấp cứu này khác hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Hồ đôi nữ giới (31,7%). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu Quang Minh năm 2021 tại bệnh viện Nhiệt Đới Thành phố 120 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Hồ Chí Minh và tác giả Lã Thị Nguyệt Minh tại bệnh viện 5. KẾT LUẬN Nhiệt Đới Trung Ương có tỷ lệ người bệnh ở vùng nông thôn lần lượt là 52,7% và 55,7% [6,7]. Sự khác biệt này có thể là Đa số người bệnh HIV/AIDS có nhu cầu về chăm sóc do các nghiên cứu trên được thực hiện tại hai bệnh viện giảm nhẹ, trong đó nhu cầu về tài chính cần được hỗ trợ truyền nhiễm lớn nhất cả nước nằm ở Hà Nội và Thành phố nhiều nhất. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nghề nghiệp Hồ Chí Minh người bệnh chủ yếu là ở thành thị, còn nghiên và thời gian phát hiện HIV (+) với nhu cầu chăm sóc giảm cứu của chúng tôi thực hiện tại bệnh viện tỉnh nên người nhẹ. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và bệnh ở vùng nông thôn chiếm đa số. cải thiện các chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, góp phần nâng cao chất lượng cuộc Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh sống cho người bệnh HIV/AIDS. HIV/AIDS có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chiếm 65,4%, trong đó nhu cầu về tài chính chiếm tỷ lệ cao nhất là 71,4%, kế tiếp là nhu cầu về thông tin y tế chiếm 69%. Trong nghiên Lời cám ơn cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai năm 2018 cho thấy nhu cầu Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô và về thông tin y tế chiếm tỷ lệ cao nhất là 95,4%, tiếp đến là toàn thể cán bộ tại Đại học Y Dược TP.HCM đã tạo điều kiện nhu cầu về tài chính chiếm 84,3% [4]. Kết quả này cao hơn thuận lợi, cung cấp môi trường học tập và nghiên cứu tốt nhất so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể là cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. do khác nhau về người tham gia nghiên cứu, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai là người bệnh HIV/AIDS điều trị Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã nội trú còn nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và HIV/AIDS điều trị ngoại trú. Ngày nay, tất cả các dịch vụ kỹ thực hiện nghiên cứu. thuật, thuốc điều trị cho người bệnh HIV/AIDS được thanh Xin cám ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn toán theo quy định của bảo hiểm y tế nên trong một số trường động viên, khích lệ và ủng hộ tôi cả về tinh thần lẫn vật chất hợp người bệnh phải thanh toán một phần chi phí. Thêm vào trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. đó là đa số người bệnh có thu nhập không ổn định vì vậy nhu cầu về tài chính của họ là rất cao. Nguồn tài trợ Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa Nghiên cứu này không nhận tài trợ. nhóm tuổi trên 50 tuổi, nghề khác (nội trợ, ngư dân) và thời gian phát hiện HIV (+) với nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ. Xung đột lợi ích Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Sơn cũng cho thấy có mối liên quan giữa nghề nghiệp, giai đoạn bệnh và nhu cầu Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh [2]. Đối với người bệnh này được báo cáo. có độ tuổi trên 50 tuổi sẽ có những gánh nặng nhiều hơn so với người bệnh trẻ tuổi. Đó là quá trình lão hóa đi kèm với Đóng góp của các tác giả một số vấn đề về sức khỏe kèm theo như: suy giảm nhận thức, suy nhược và tăng khả năng mắc các bệnh mãn tính. Ý tưởng nghiên cứu: Huỳnh Văn Khoa Chi phí điều trị ngày càng nhiều và nguồn thu nhập thì không Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Huỳnh Văn Khoa ổn định. Hiện nay, mặc dù sự kỳ thị đã giảm theo năm tháng Thu thập dữ liệu: Nguyễn Nhật Trường nhưng vẫn còn tồn tại, chính vì điều này làm tăng khả năng Giám sát nghiên cứu: Trần Thụy Khánh Linh bị trầm cảm, lo âu cho người bệnh HIV/AIDS. Do đó, phải Nhập dữ liệu: Võ Thị Cẩm Loan cho người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với chăm sóc giảm nhẹ Phân tích dữ liệu: Huỳnh Văn Khoa càng sớm càng tốt đặc biệt là đáp ứng nhu cầu về thể chất, tâm lý, giao tiếp, thông tin y tế và tài chính để tạo động lực Viết bản thảo đầu tiên: Huỳnh Văn Khoa cho họ tuân thủ điều trị và nâng cao chất lượng sống của mình. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 121
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trần Thụy Khánh tại bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương. 2016. Khóa luận Linh. tốt nghiệp Cử nhân Y khoa, Đại học Y Hà Nội. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 989/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 20/10/2023. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ, pp.1-117. 2022. Quyết định số 183/QĐ- BYT. 2. Vũ Đình Sơn, Phạm Ngọc Ánh, Đặng Thị Vân Anh, Lê Thúy Phượng. Nhu cầu chăm sóc giảm Nhẹ của người bệnh Ung Thư tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Và một số yếu tố Liên Quan. Tạp Chí Khoa học Điều dưỡng. 2022; 5(2):31-40. 3. Trần Thị Liên, Lê Thanh Tùng. Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị tại trung tâm ung bướu. Khoa học Điều dưỡng. 2019;3(2):13-21. 4. Nguyễn Thị Mai. Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh HIV/AIDS tại khoa Truyền Nhiễm Bệnh viện Bạch Mai năm 2018. 2018. Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 5. Osse BH, Vernooij MJ, Schadé E, Grol RP. Towards a new clinical tool for needs assessment in the palliative care of cancer patients: the PNPC instrument. J Pain Symptom Manage. 2004 Oct;28(4):329-341. 6. Hồ Quang Minh. Đặc điểm nhiễm trùng huyết của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới. 2021. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 7. Lã Thị Nguyệt Minh. Nhận xét một số khía cạnh chất lượng cuộc sống bệnh nhân HIV/AIDS điều trị nội trú 122 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chăm sóc giảm nhẹ: Định nghĩa và nguyên tắc
21 p | 244 | 22
-
Phòng tránh tai nạn té ngã ở người già
3 p | 130 | 19
-
Vì sao thai phụ nên uống đa sinh tố bổ sung?
4 p | 91 | 10
-
Liệu pháp từ nước nóng
5 p | 80 | 8
-
Tập thể thao cường độ như thế nào là phù hợp?
6 p | 64 | 8
-
Giảm cân bằng cách tập thể dục
3 p | 168 | 7
-
Đối phó với căng sữa
5 p | 88 | 4
-
Phòng bệnh viêm họng cho bé trong mùa hè
7 p | 60 | 4
-
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời
17 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn