intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu xây dựng chế định hủy việc nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: ViDoha2711 ViDoha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu bản chất pháp lý, phân tích nguyên lý của hủy việc nuôi con nuôi; từ đó làm sáng tỏ nhu cầu xây dựng chế định hủy việc nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu xây dựng chế định hủy việc nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam

  1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT nhu cầu XÂy dỰng chẾ đỊnh hủy việc nuôi cOn nuôi TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM Ngô Thanh Hương* * TS. Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Hủy nuôi con nuôi, chấm Hủy việc nuôi con nuôi làm quan hệ nuôi con nuôi không được tiếp dứt nuôi con nuôi. tục duy trì. Tuy nhiên, khác với các căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi, hủy việc nuôi con nuôi được áp dụng khi việc nuôi con nuôi bị Lịch sử bài viết: vô hiệu. Tức là, việc nuôi con nuôi được xác định là bất hợp pháp và Nhận bài : 10/02/2020 không có giá trị pháp lý ngay từ khi xác lập. Dưới góc độ lịch sử và Biên tập : 22/02/2020 luật so sánh, có thể thấy hủy việc nuôi con nuôi đã được ghi nhận. Duyệt bài : 26/02/2020 Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam lại không quy định về hủy việc nuôi con nuôi nếu vi phạm các điều kiện luật định. Do đó, bài viết tập trung nghiên cứu bản chất pháp lý, phân tích nguyên lý của hủy việc nuôi con nuôi; từ đó làm sáng tỏ nhu cầu xây dựng chế định hủy việc nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị. Abstract: Article Infomation: Adoption cancelation leads to the adoption relationship is not Keywords: Adoption cancelation, maintained. However, unlike the legal ground for adoption adoption termination termination, the adoption cancellation is applied once the adoption is concluded as invalid. That is, the adoption is determined to be Article History: illegal and has no legal validity from the time of establishment. From historical perspective and comparative law, it can be undestood that Received : 10 Feb. 2020 cancellation of adoption has been recorded. However, the Vietnamese Edited : 22 Feb. 2020 law does not provide anyprovisions on cancellation of adoption in Approved : 26 Feb. 2020 case of legal violations. This article is focused on discussions on the legal nature, analysis of the principle of adoption cancellation; thereby provides clear need to develop legal provisions on adoption cancellation in the Vietnamese law and as well as recommendations for related issues. 1. Bản chất pháp lý của nuôi con nuôi Về lý thuyết, hành vi pháp lý là sự biểu Để hiểu rõ các vấn đề liên quan đến hủy thị ý chí của con người nhằm tạo ra những việc nuôi con nuôi, phải xuất phát từ tính hệ quả pháp lý, còn sự kiện pháp lý là những chất pháp lý của nuôi con nuôi. Theo quan hiện tượng mà quy phạm pháp luật gắn cho điểm của chúng tôi, nuôi con nuôi là một nó những hệ quả pháp lý nằm ngoài ý chí hành vi pháp lý. của các bên liên quan1. Nuôi con nuôi là một 1 Jacques GHESTIN, Gilles GOUBEAUX et Muriel FABRE-MAGNAN, Traité de droit civil - Introduction générale, Téd., Paris, L.G.D.J., 1994, tr.137; Nicole CATALA, La nature juridique du payment Paris, L.G.D.J., 1961, tr.26; Gérard CORNU, Vocabulaire juridique, 2 éd., Paris, PUF, 1990, Các từ “Acte”, “fait” et “volonté”. 18 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 5(405) - T3/2020
  2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT hành vi pháp lý vì nó xuất phát trực tiếp từ ý đầy đủ các quy định này. Tuy nhiên, không chí của các bên trong quan hệ nuôi con nuôi. ai có thể ép buộc một người tham gia vào Trong trường hợp, con nuôi chưa thành niên quan hệ nuôi con nuôi nếu điều này không thì nhận con nuôi là một hành vi pháp lý đơn xuất phát từ ý chí tự nguyện của người đó. phương. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của Mặt khác, nếu cho rằng nhận con nuôi không người được nhận làm con nuôi, khi chưa đủ phải là một hành vi pháp lý vì các bên trong năng lực hành vi dân sự để bày tỏ ý chí của quan hệ nuôi con nuôi không thể thoả thuận mình thì buộc phải có sự đồng ý của người được những vấn đề liên quan đến nhân thân đại diện của người được nhận làm con nuôi. thì đây là một quan niệm không phù hợp. Ở đây, sự đồng ý của người đại diện của Bởi lẽ, quan hệ nuôi con nuôi không chỉ làm người được nhận làm con nuôi không có tính phát sinh các vấn đề liên quan đến nhân thân chất như trong quan hệ hợp đồng tặng cho mà còn bao gồm các quan hệ tài sản. tài sản. Bởi lẽ, con nuôi không thể là đối Để nhận định bản chất pháp lý của một tượng được tặng cho và mục đích của sự quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ nuôi đồng ý này không vì lợi ích của người nhận con nuôi nói riêng phải xuất phát từ nguồn con nuôi mà phải xuất phát từ lợi ích của gốc hình thành của nó. Nuôi con nuôi bắt người được nhận làm con nuôi. Ngược lại, nguồn từ hành vi nhận con nuôi, nếu không nếu người được nhận làm con nuôi đã thành có hành vi này thì không thể xuất hiện quan niên thì việc nhận con nuôi trong trường hợp hệ nuôi con nuôi. Điều này có nghĩa, quan này có bản chất là sự thoả thuận (khế ước) hệ nuôi con nuôi được xác lập khi và chỉ khi của các bên trong việc xác lập quan hệ cha có sự tuyên bố ý chí về việc ràng buộc các mẹ con. Sự thoả thuận này hướng tới sự ràng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con giữa các buộc các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con bên trong quan hệ nuôi con nuôi thông qua giữa người được nhận làm con nuôi với việc thực hiện các thủ tục nuôi con nuôi và người nhận con nuôi, những người không có được Nhà nước công nhận. mối quan hệ huyết thống với nhau như cha 2. Nguyên lý của hủy việc nuôi con nuôi mẹ con ruột, nhưng người nhận con nuôi Nguyên lý của hủy việc nuôi con nuôi được xem như cha mẹ của người được nhận bắt nguồn từ lý thuyết về hành vi pháp lý vì nuôi dù không sinh ra người được nhận nuôi; nhận con nuôi là một hành vi pháp lý. Theo người được nhận nuôi, về phần mình, coi lý thuyết này thì cần phân tách hai vấn đề: người nhận con nuôi như cha mẹ ruột2. Như Một là, sự vi phạm điều kiện xác lập hiệu lực vậy, việc nuôi con nuôi chỉ có thể được xác của hành vi pháp lý dẫn tới tuyên bố hành vi lập do sự bày tỏ ý chí của người nhận nuôi pháp lý vô hiệu và áp dụng chế tài hủy. Hai và người được nuôi hoặc người đại diện của là, xử lý vi phạm nghiêm trọng hành vi pháp người được nuôi trong khuôn khổ thủ tục lý có hậu quả là chấm dứt hành vi pháp lý. nuôi con nuôi tiến hành dưới sự giám sát của Như vậy, nếu có sự vi phạm quy định của Nhà nước3. pháp luật về nuôi con nuôi làm cho việc nuôi Nuôi con nuôi là một trong những nền con nuôi bị vô hiệu thì hậu quả của nó là hủy tảng quan trọng của phát triển xã hội. Vì vậy, việc nuôi con nuôi. quan hệ nuôi con nuôi luôn được điều chỉnh Áp dụng lý thuyết về hành vi pháp lý, bởi các quy định chặt chẽ. Các bên trong việc nuôi con nuôi bị vô hiệu khi xảy ra một quan hệ nuôi con nuôi buộc phải tuân thủ trong các vi phạm về: (i) sự ưng thuận trong 2 Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, tr.197. 3 Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tlđd, tr.197. NGHIÊN CỨU Số 5(405) - T3/2020 LẬP PHÁP 19
  3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT việc cho nhận con nuôi; (ii) năng lực của chủ nuôi có hiệu lực thì người nhận con nuôi thể trong quan hệ nuôi con nuôi; (iii) hành phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Về vi nhận con nuôi là trái pháp luật, đạo đức nguyên tắc, người thành niên là người có xã hội hoặc (iv) vi phạm điều kiện về hình năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tuy nhiên, thức của việc nuôi con nuôi. quan hệ nuôi con nuôi thực chất là quan hệ Thứ nhất, việc nuôi con nuôi phải được cha mẹ con nhân tạo nên thông thường ngoài xác lập trên cơ sở sự ưng thuận của đương quy định về năng lực hành vi dân sự thì sự sự. Theo đó, sự đồng ý của người nhận con chênh lệch về tuổi so với con nuôi cũng là nuôi, người được nhận làm con nuôi hoặc yếu tố bắt buộc. Quy định về năng lực hành người đại diện của người con nuôi là điều vi dân sự và chênh lệch tuổi là cần thiết kiện cần thiết để quan hệ nuôi con nuôi hợp nhằm tạo ra sự khác biệt thế hệ giữa người pháp. Mặt khác, sự ưng thuận đó phải là ưng nhận con nuôi và người con nuôi, từ đó giúp thuận một cách sáng suốt, của người đủ ích cho việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. minh mẫn và không bị bất kỳ một áp lực Theo Luật La Mã thời kỳ hoàng đế Justinian, nào. Chẳng hạn, người vợ có con riêng trước ngoài việc đạt độ tuổi tối thiểu, người nhận khi kết hôn đã giấu chồng về mối quan hệ con nuôi còn phải lớn hơn người được nhận thật giữa mình và con riêng, đồng thời nói nuôi 18 tuổi5. Mặt khác, đối với người con dối về lai lịch của đứa trẻ để người chồng nuôi thì năng lực hành vi dân sự không phải nhận con riêng của mình làm con nuôi thì là điều kiện bắt buộc nhưng tuỳ theo từng trường hợp này không thể coi người chồng nước mà có sự giới hạn về độ tuổi được nhận đã có sự đồng ý sáng suốt, minh mẫn. Hoặc làm con nuôi. Chẳng hạn, pháp luật Việt người nhận con nuôi đã bị lừa dối để nhận Nam quy định người được nhận con nuôi một đứa trẻ khuyết tật làm con nuôi thì cũng phải là trẻ em, dưới 16 tuổi6. Ngược lại, theo không thể nhận định họ có sự đồng ý hoàn pháp luật Nhật Bản người được nhận làm toàn tự do... Mặt khác, ở một số nước như con nuôi có thể là người thành niên nhưng Đức, Nhật Bản, nếu một người đã có vợ, ông bà, tổ tiên hoặc người đã lớn tuổi không chồng muốn nhận con nuôi thì sự ưng thuận thể trở thành con nuôi7. của họ chưa đủ để xác lập việc nuôi con nuôi Thứ ba, hủy việc nuôi con nuôi xảy ra mà buộc phải có sự đồng ý của người chồng, khi việc nuôi con nuôi trái pháp luật và đạo người vợ còn lại của họ4. đức xã hội. Nói cách khác, hành vi nhận con Có thể thấy, thông thường sự ưng thuận nuôi không được vi phạm các điều cấm của bị khiếm khuyết là sự ưng thuận do cưỡng luật, không trái với trật tự công cộng và ép, nhầm lẫn hoặc lừa dối. Tuy nhiên, do tính thuần phong mỹ tục. chất quan trọng của quan hệ nuôi con nuôi Thứ tư, vi phạm điều kiện hình thức của nên việc xác định các trường hợp cưỡng ép, việc nuôi con nuôi là căn cứ huỷ việc nuôi nhầm lẫn hoặc lừa dối là căn cứ hủy bỏ việc con nuôi. Hành vi nhận con nuôi là hành vi nuôi con nuôi thường được suy xét một cách có tính chất trọng thức nên việc nuôi con cẩn trọng. nuôi chỉ có hiệu lực khi được Nhà nước công Thứ hai, năng lực của chủ thể trong nhận, phê chuẩn. Điều đó có nghĩa, phải đảm quan hệ nuôi con nuôi. Để việc nuôi con bảo trình tự, thủ tục đăng ký theo quy định 4 Xem khoản 1 Điều 1749 Bộ luật Dân sự Đức và Điều 795 Bộ luật Dân sự Nhật Bản. 5 Robert Morris, Adoption in Japan, The Yale Law Journal, Vol. 4, No. 4 (Mar., 1895), pp.143-149 published by: The Yale Law Journal Company, Inc.. 6 Xem khoản 1 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 7 Xem Điều 793 Bộ luật Dân sự Nhật Bản. 20 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 5(405) - T3/2020
  4. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT của pháp luật. Thông thường, hình thức công quả là chấm dứt việc nuôi con nuôi. Mặt nhận có thể được thực hiện bằng con đường khác, bản chất của hủy việc nuôi con nuôi hành chính hoặc tư pháp. Tuy nhiên, dù cho đồng nghĩa với việc quan hệ nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi do Toà án công nhận thì đó không có hiệu lực gì trong cả quá khứ và quyết định công nhận này vẫn có thể bị hủy tương lai; giữa người nhận con nuôi và nếu vi phạm các điều kiện có hiệu lực của người con nuôi không được công nhận có việc nuôi con nuôi mà pháp luật quy định. quan hệ cha mẹ con. Ngược lại, chấm dứt Nguyên nhân vì, bản chất quyết định phê việc nuôi con nuôi chỉ làm chất dứt quan hệ chuẩn nuôi con nuôi của Toà án không có cha mẹ con giữa người nhận con nuôi và tính chất xử đoán vụ kiện như các bản án người con nuôi kể từ ngày bản án có hiệu lực thông thường mà là hành vi có tính chất hành pháp luật. Nói cách khác, người nhận con chính, không có không tính cách tư pháp và nuôi và người con nuôi vẫn được công nhận có mục đích chấp nhận hiệu lực của việc là cha mẹ và con từ thời điểm xác lập đến nuôi con nuôi8. Hiện nay, pháp luật Nhật Bản thời điểm chấm dứt việc nuôi con nuôi. quy định việc nuôi con nuôi phải được đăng 3. Nhu cầu xây dựng chế định hủy việc ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền9. nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam Ngược lại, ở Anh thì Toà án là cơ quan ban Nhận con nuôi là một hành vi pháp lý hành lệnh xác nhận việc nuôi con nuôi10. nên việc nuôi con nuôi buộc phải đảm bảo Như vậy, khi tham gia vào quan hệ nuôi các điều kiện xác lập thì mới có hiệu lực con nuôi, các bên buộc phải tuân thủ các quy pháp luật. Nếu các bên trong quan hệ nuôi định về điều kiện có hiệu lực của việc nuôi con nuôi không tuân thủ các quy định về con nuôi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường nuôi con nuôi thì việc nuôi con nuôi bị vô hợp dù không đáp ứng được các yêu cầu do hiệu. Và chế tài đối với sự vô hiệu của việc luật định, việc nuôi con nuôi vẫn có thể được nuôi con nuôi là hủy việc nuôi con nuôi. Đối xác lập nếu không có ai phản đối và cơ quan có thẩm quyền không biết về sự vi phạm. chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nhưng tại thời điểm xác lập, hành vi nhận Nam hiện hành có thể kết luận việc xây dựng con nuôi đã bị vô hiệu và hậu quả là hủy việc chế định hủy việc nuôi con nuôi là cần thiết nuôi con nuôi. xét về cả lý luận và thực tiễn. Có thể thấy, hủy việc nuôi con nuôi và Thứ nhất, pháp luật hiện hành chưa có chấm dứt nuôi con nuôi đều làm quan hệ quy định điều chỉnh đối với vấn đề nuôi con nuôi con nuôi không thể tiếp tục được duy nuôi vô hiệu. Tức là, trường hợp có sự vi trì, bị chấm dứt. Tuy nhiên, hủy việc nuôi phạm các điều kiện mà pháp luật quy định con nuôi là hệ quả của việc nuôi con nuôi bị khi xác lập việc nuôi con nuôi. Sự bất cập vô hiệu. Trái lại, nếu việc nuôi con nuôi có này ảnh hưởng tiêu cực đến tính nghiêm hiệu lực và có sự vi phạm nghiêm trọng đến minh của việc thực hiện pháp luật nuôi con quan hệ nuôi con nuôi (ví dụ: một trong các nuôi, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên hoặc cả hai bên trong quan hệ nuôi con bên trong quan hệ nuôi con nuôi và gây hệ nuôi có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến luỵ xấu đối với xã hội. tính mạng, sức khỏe, danh dự của bên còn Theo Báo cáo tổng kết 05 năm (2003- lại) thì việc xử lý vi phạm này dẫn đến hậu 2008) thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi 8 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược khảo, Quyển I-Gia đình, xuất bản Bộ Quốc gia Giáo dục, năm 1962, tr.319. 9 Xem Điều 800 Bộ luật Dân sự Nhật Bản. 10 Buckinghamshire County Council’s Adoption Agency, “Guide to Adoption”, tldd. NGHIÊN CỨU Số 5(405) - T3/2020 LẬP PHÁP 21
  5. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT của Bộ Tư pháp năm 200911, trong quá trình đứa trẻ đó làm con nuôi của mình. Ngoài ra, giải quyết việc cho, nhận con nuôi xảy ra để đủ điều kiện nhận con nuôi, người nhận nhiều hiện tượng hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự và con nuôi không đầy đủ; nhiều trường hợp chênh lệch so với con nuôi ít nhất từ 20 tuổi nhận con nuôi trên 9 tuổi nhưng không có trở lên. Người nhận con nuôi phải là người chữ ký của trẻ vào tờ khai. Hoặc có trường có điều kiện kinh tế, sức khoẻ, chỗ ở và tư hợp anh rể và chị gái nhận em gái (của vợ) cách đạo đức tốt12. Một người không thể làm con nuôi và mang họ của anh rể… Từ nhận con nuôi nếu thuộc một trong các thực trạng trên, một trong những điểm chú ý trường hợp như: đang bị hạn chế một số khi xây dựng Luật nuôi con nuôi năm 2010 quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành là phải quy định chặt chẽ các điều kiện nuôi niên hoặc đang chấp hành quyết định xử lý con nuôi. hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa Theo tinh thần đó, pháp luật nuôi con bệnh hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc nuôi hiện nay đã quy định rất nhiều các điều chưa được xoá án tích về một trong các tội kiện nuôi con nuôi bao gồm các điều kiện về cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sự tự nhân phẩm, danh sự của người khác; ngược nguyện, về trình tự, thủ tục đăng ký việc đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, nuôi con nuôi... Cụ thể, theo Điều 21 Luật con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Nuôi con nuôi năm 2010 quy định: việc nhận dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh của người được nhận làm con nuôi. Nếu cha tráo, chiếm đoạt trẻ em13. Đồng thời, người đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi, lực hành vi dân sự hoặc không xác định ngoại trừ một số trường hợp có thể từ đủ 16 được thì phải được sự đồng ý của người còn tuổi đến dưới 18 tuổi. Việc đăng ký nuôi con lại. Nếu cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất nuôi phải đảm bảo đúng thẩm quyền và trình năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định tự, thủ tục đăng ký nhận con nuôi.14 được thì phải được sự đồng ý của người Như vậy, việc nuôi con nuôi chỉ có hiệu giám hộ. Mặt khác, nếu trẻ em đủ từ 09 tuổi lực nếu đảm bảo các điều kiện nêu trên. Tuy trở lên làm con nuôi thì phải có sự đồng ý nhiên, điểm bất hợp lý là cho đến hiện nay của trẻ. Sự đồng ý này phải hoàn toàn tự pháp luật nuôi con nuôi không có bất kỳ quy nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không định liên quan đến vấn đề nuôi con nuôi vô bị đe doạ hay mua chuộc, không vụ lợi, hiệu và hệ quả của nó, ngoại trừ quy định tại không kèm theo các yêu cầu trả tiền hoặc lợi khoản 4, Điều 25 Luật Nuôi con nuôi năm ích vật chất khác. Hơn nữa, về phía người 2010 quy định về việc chấm dứt việc nuôi nhận con nuôi cũng phải thể hiện sự đồng ý, con nuôi khi vi phạm vào các hành vi cấm đặc biệt đối với trường hợp người đang có tại Điều 13 bao gồm: (i) lợi dụng việc nuôi vợ, chồng thì không thể nhận con nuôi nếu con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, người còn lại không cùng đồng ý cùng nhận xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em; 11 Báo cáo tổng kết 05 năm (2003-2008) thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp năm 2009, đăng tải trên website: duthaoonline.quochoi.vn. 12 Xem khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. 13 Xem khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. 14 Xem Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010. 22 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 5(405) - T3/2020
  6. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (ii) giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân con nuôi; (iii) phân biệt đối xử giữa con đẻ và gia đình năm 2014 có sự phân biệt rất rõ và con nuôi; (iv) lợi dụng việc cho con nuôi ràng giữa chế định “huỷ” và “chấm dứt”. để vi phạm pháp luật về dân số; (v) lợi dụng Bằng chứng là, cả hai Bộ luật đã có sự phân việc làm con nuôi của thương binh, người có tách vấn đề của lý thuyết về hành vi pháp lý công với cách mạng, người thuộc dân tộc về: điều kiện xác lập hiệu lực của hành vi thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi pháp lý và xử lý vi phạm nghiêm trọng hành của Nhà nước; (vi) ông, bà nhận cháu làm vi pháp lý đã có hiệu lực thông qua việc xây con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm dựng các quy định pháp luật tương ứng. Cụ con nuôi; (vii) lợi dụng việc nuôi con nuôi thể, Bộ luật Dân sự có sự phân biệt rạch ròi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, giữa vô hiệu hợp đồng (vi phạm điều kiện có đạo đức, truyền thống văn hoá tốt đẹp của hiệu lực của hợp đồng) với chấm dứt hay dân tộc. huỷ bỏ hợp đồng (vi phạm nghiêm trọng Có thể khẳng định, không vi phạm các nghĩa vụ hợp đồng). Và Luật Hôn nhân và hành vi cấm tại Điều 13 chỉ là một trong số gia đình quy định về huỷ kết hôn trái pháp điều kiện có hiệu lực của việc nuôi con nuôi luật (vi phạm điều kiện kết hôn) bên cạnh và quy định của pháp luật hiện nay là không quy định về ly hôn (hậu quả của việc vi bao quát, toàn diện nên có thể dẫn tới các phạm các lỗi hôn nhân). quan điểm khác nhau khi giải quyết các Thiết nghĩ, nhận con nuôi cũng có bản tranh chấp phát sinh. Mặt khác, việc vi phạm chất là một hành vi pháp lý nên cần thiết các hành vi bị cấm được coi là căn cứ chấm phải xây dựng chế định huỷ việc nuôi con dứt việc nuôi con nuôi là không phù hợp với nuôi do việc nuôi con nuôi vô hiệu, để phân bản chất của việc nuôi con nuôi. biệt với trường hợp chấm dứt việc nuôi con Thứ hai, về lý thuyết, sự vi phạm các nuôi nhằm có cái nhìn hoàn chỉnh về vấn đề điều kiện có hiệu lực của việc nuôi con nuôi nuôi con nuôi. dẫn đến hậu quả là hủy việc nuôi con nuôi. Thứ ba, so sánh với pháp luật nước Nói cách khác, hủy việc nuôi con nuôi được ngoài, pháp luật của Nhật Bản sự có sự phân áp dụng khi việc nuôi con nuôi vô hiệu. biệt cụ thể giữa huỷ việc nuôi con nuôi và Theo lý thuyết về hành vi pháp lý, sự vô chấm dứt việc nuôi con nuôi. Điều 814 Bộ hiệu của việc nuôi con nuôi phải được xử lý luật Dân sự Nhật Bản quy định một trong bằng chế tài hủy việc nuôi con nuôi chứ các bên của quan hệ nhận con nuôi có thể không phải là chấm dứt việc nuôi con nuôi. khởi kiện để chấm dứt quan hệ nhận con Sự phân biệt giữa huỷ việc nuôi con nuôi và nuôi trong những trường hợp sau đây: (i) nếu chấm dứt việc nuôi con nuôi có ý nghĩa quan bên khởi kiện đã bị bên kia ngược đãi thậm trọng. Bởi lẽ, hiệu lực của hủy việc nuôi con tệ; (ii) nếu sau 3 năm hoặc lâu hơn mà vẫn nuôi hồi tố đến thời điểm xác lập việc nuôi không rõ người được nhận làm con nuôi đã con nuôi. Quan hệ nuôi con nuôi không có chết hay còn đang sống; (iii) nếu có nguyên giá trị pháp lý ngay kể từ khi xác lập. Ngược nhân dẫn đến việc tiếp tục quan hệ nhận con lại, chấm dứt việc nuôi con nuôi chỉ có hiệu nuôi trở lên khó khăn. Đồng thời, Điều 739 lực từ ngày bản án có hiệu lực và các hiệu và Điều 802 quy định: “việc nuôi con nuôi lực của nuôi con nuôi đã phát sinh trong quá bị hủy khi không có ý chí chung của các bên khứ không bị hủy bỏ. trong việc nhận con nuôi, lỗi về lý lịch của Mặt khác, xét trong tương quan giữa các người con nuôi hoặc vì các nguyên nhân ngành luật trong hệ thống luật tư ở nước ta, khác; khi việc đăng ký nhận con nuôi không NGHIÊN CỨU Số 5(405) - T3/2020 LẬP PHÁP 23
  7. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT thực hiện theo đúng quy định15. Tuỳ từng Điều này cũng được Nguyễn Quang Quýnh trường hợp cụ thể, việc nuôi con nuôi còn có đề cập trong cuốn Dân luật, Quyển I như thể bị hủy khi vi phạm các điều kiện nuôi sau:“có hai cách để tiêu hủy hiệu quả của con nuôi16. nghĩa dưỡng là tiêu hủy vì khế ước nghĩa Mặt khác, dưới góc độ lịch sử, hủy việc dưỡng vô hiệu và truất bãi nghĩa dưỡng vì nuôi con nuôi không phải là một chế định xa lý do ăn ở vô nghĩa”19. lạ. Chế định này đã được quy định trong các Có thể khẳng định, việc xây dựng chế đạo luật trước đây. Chẳng hạn, Bộ Hoàng định huỷ nuôi con nuôi là cần thiết. Chế định Việt Hộ Luật (còn gọi là Bộ Dân luật Trung) huỷ việc nuôi con nuôi giúp lấp đi sự thiếu có đề cập đến huỷ việc nuôi con nuôi; nếu hụt của pháp luật liên quan đến vấn đề vô việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bán con hiệu của việc nuôi con nuôi. Nó hoàn toàn và hậu quả là người nhận con nuôi không thể phù hợp với bản chất pháp lý của nuôi con yêu cầu cha mẹ đẻ của con nuôi hoàn trả lại nuôi và tạo nên đồng bộ giữa Luật Nuôi con những tài vật hay tiền đã nhận khi việc nuôi nuôi với Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân con nuôi bị huỷ trong quy định tại Điều 203 và gia đình Việt Nam. như sau: “từ này về sau, không ai được giả 4. Một số kiến nghị làm khế ước con nuôi mà kỳ thực đem bán Chế định nuôi con nuôi có ý nghĩa rất con, sự bán con là một điều luật hình đã quan trọng. Vì vậy, để đảm bảo quan hệ nuôi nghiêm cấm và định phạt. Và nếu trong lúc con nuôi diễn ra lành mạnh, tự nguyện, bình làm khế ước nuôi con nuôi, người đứng nuôi đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp có cho cha mẹ đẻ đứa con nuôi những tài vật của người nhận con nuôi, người con nuôi, gì hay một số tiền gì, đến sau này, có tiêu đảm bảo không trái pháp luật và thuần phong hủy việc nuôi con nuôi người ấy, người đứng nuôi cũng không bao giờ được bắt cha mẹ mỹ tục, pháp luật Việt Nam cần bổ sung quy đứa con nuôi điền hoàn”17. Suy luận ra, theo định liên quan đến hủy việc nuôi con nuôi. Bộ Dân luật Trung thì trong trường hợp này Theo quan điểm của chúng tôi, khi thiết kế việc vi phạm điều cấm đã làm việc nuôi con quy định về hủy việc nuôi con nuôi cần áp nuôi bị vô hiệu và dẫn đến việc nuôi con dụng các lý thuyết về hành vi pháp lý và nuôi bị huỷ. Ngoài ra, hủy việc nuôi con quan tâm tới những vấn đề sau: nuôi cũng được coi là giải pháp cho các Thứ nhất, liên quan đến các căn cứ trường hợp việc nuôi con nuôi bị vô hiệu huỷ việc nuôi con nuôi. Về lý thuyết, hủy theo Luật Gia đình (2-1-1959) dưới thời kỳ việc nuôi con nuôi là hậu quả của sự vô chính quyền Ngô Đình Diệm (Luật Gia hiệu của việc nuôi con nuôi. Bởi vậy, hủy đình). Theo đó, trong cuốn Việt Nam Dân việc nuôi con nuôi nếu có một trong các luật lược khảo, Quyển I, tác giả Vũ Văn Mẫu căn cứ như sau: khi nói về nuôi con nuôi theo Luật Gia đình - Có sự vi phạm một trong những điều có viết “sự chấm dứt nghĩa dưỡng có thể có kiện đối với người nhận con nuôi. Cụ thể: hai hình thức: sự truất bãi và sự tiêu hủy”18. người nhận con nuôi không có năng lực hành 15 Xem Điều 802 và Điều 739 Bộ luật Dân sự Nhật Bản. 16 Xem Điều 804 đến 806 Bộ luật Dân sự Nhật Bản. 17 Điều 203 Bộ Hoàng Việt Hộ Luật (Bộ Dân luật Trung). 18 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam dân luật lược khảo, Quyển I – Gia đình, xuất bản Bộ Quốc gia Giáo dục, năm 1962, tr.316. 24 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 5(405) - T3/2020
  8. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT vi dân sự; người nhận con nuôi chênh lệch ích hợp pháp của các bên trong quan hệ nuôi so với con nuôi dưới 20 tuổi; người nhận con con nuôi, lợi ích của cộng đồng thì huỷ việc nuôi không có điều kiện kinh tế, sức khoẻ, nuôi con nuôi cũng phải do Toà án thực hiện. chỗ ở để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi Về quyền yêu cầu huỷ việc nuôi con dưỡng, giáo dục con nuôi. nuôi, so với pháp luật Nhật Bản người được - Có sự vi phạm điều kiện đối với người nhận làm con nuôi không bị giới hạn về độ được nhận làm con nuôi. Chẳng hạn, người tuổi, trừ trường hợp là người cao tuổi, Luật được nhận làm con nuôi trên 16 tuổi nhưng Nuôi con nuôi Việt Nam quy định người không thuộc trường hợp được cha dượng, được nhận làm con nuôi là trẻ em (từ 16 tuổi mẹ kế hoặc cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận trở xuống), ngoại lệ có trường hợp từ đủ 16 làm con nuôi; đã được nhận làm con nuôi và tuổi đến 18 tuổi. Do đó, để bảo vệ quyền và quan hệ nuôi con nuôi này chưa chấm dứt. lợi ích hợp pháp của người con nuôi thì pháp luật cần quy định nhiều chủ thể có quyền yêu - Không có sự đồng ý của các bên về cầu hủy việc nuôi con nuôi. Các chủ thể có việc cho nhận nuôi con nuôi. quyền yêu cầu hủy nên đồng nhất với chủ - Vi phạm các hành vi cấm tại Điều 13 thể có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con Luật Nuôi con nuôi. nuôi. Đó có thể là con nuôi, cha mẹ đẻ, - Có sự vi phạm trình tự, thủ tục đăng ký người giám hộ của con nuôi hoặc cơ quan việc nuôi con nuôi. lao động thương binh và xã hội và hội liên Quan hệ nuôi con nuôi có tính chất đặc hiệp phụ nữ. biệt nên không phải mọi trường hợp vô hiệu Thứ ba, về hậu quả pháp lý của hủy việc đều dẫn tới hậu quả huỷ việc nuôi con nuôi. nuôi con nuôi: Về lý thuyết, quan hệ nuôi Chẳng hạn, Bộ luật Dân sự của Nhật Bản con nuôi bị hủy bỏ thì các bên không còn quy định: người nhận con nuôi phải là người ràng buộc với nhau trong mối quan hệ cha chưa thành niên. Nếu người nhận con nuôi mẹ con, đương nhiên người nhận con nuôi chưa thành niên thì có thể yêu cầu Toà án và người con nuôi cũng không phải thực huỷ việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng, vẫn được công nhận nếu người nhận con giám hộ với tư cách là cha mẹ và con. Ngoài nuôi đã qua sáu tháng kể từ ngày thành niên ra, người con nuôi còn sẽ được lấy lại họ, tên hoặc người con nuôi chấp nhận việc nuôi mà người con nuôi mang trước khi việc nuôi con nuôi được xác lập. Mặt khác, hiệu lực con nuôi20. Như vậy, việc tuyên bố hủy việc của hủy việc nuôi con nuôi là việc nuôi con nuôi con nuôi cần được giải quyết một cách nuôi không có giá trị pháp lý. Do đó, cũng mềm mỏng, linh hoạt để đảm bảo quyền và cần suy xét các vấn đề liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của các bên. kết hôn giữa những người bị hủy việc nuôi Thứ hai, về thẩm quyền và quyền yêu con nuôi; vấn đề hoàn trả những lợi ích mà cầu huỷ việc nuôi con nuôi: Theo quy định các bên nhận được do xác lập việc nuôi con của pháp luật nuôi con nuôi hiện nay, Toà án nuôi; hay vấn đề giải quyết quan hệ hợp là cơ quan giải quyết việc chấm dứt nuôi con đồng với người thứ ba do hủy việc nuôi con nuôi. Tương tự như quan hệ hôn nhân, nuôi nuôi hoặc nếu việc nuôi con nuôi được xác con nuôi là một quan hệ xã hội có ý nghĩa lập nhằm mục đích trục lợi thì có đặt ra vấn quan trọng. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi đề bồi hoàn... n 19 Nguyễn Quang Quýnh, Dân luật, Quyển I, xuất bản Viện Đại học Cần Thơ, năm 1967, tr.459. 20 Xem Điều 804 Luật Dân sự Nhật Bản. NGHIÊN CỨU Số 5(405) - T3/2020 LẬP PHÁP 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2