intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3% dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thừa Thiên Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 28, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM,<br />  TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ<br />  Phùng Thị Hồng Hà <br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> <br /> Thừa Thiên Huế  (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3% dân  <br /> số  sống  ở  nông thôn. Cũng như  thực trạng chung của cả  nước, tỷ  lệ  sử  dụng thời  <br /> gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu lao động  <br /> chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của  <br /> người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự  do vào đô thị  đã diễn ra khá  <br /> phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động  <br /> nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để  tạo việc làm, tăng thu nhập tại <br /> chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> I. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH:<br /> Năm 2001, dân số  của TTH là 1.079.923 người (601.258 lao động). Trong đó  <br /> 70,3% là sống  ở  nông thôn. Hiện  ở  khu vực nông thôn vẫn còn có 79.388 người,  <br /> chiếm 80,8% số người không biết đọc biết viết toàn tỉnh. 99,06% số người làm việc  <br /> mà không có trình độ  chuyên môn. Số người có trình độ  đại học và trên đại học chỉ <br /> chiếm 0,16%.<br /> Bảng 1: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn TTH<br /> <br /> Đồng bằng Biển và phá Núi<br /> Ngành nghề<br /> LĐ % LĐ % LĐ %<br /> Thuần nông 128 51,0 190 77,6<br /> Nông kiêm NNDV 73 29,1 25 10,2<br /> Chuyên dịch vụ 50 19,9 17 5.8 30 12,2<br /> Đánh bắt xa bờ  49 16.6<br /> Đánh bắt tự nhiên 132 44.7<br /> Nuôi tôm 97 32.9<br /> <br /> Tổng  251 100,0 295 100.0 245 100,0<br /> <br /> 5<br /> Nguồn: Số liệu điều tra<br /> <br /> Ở  vùng núi, tỷ  trọng lao động thuần túy làm nghề  nông chiếm đến 77,6%.  <br /> Trong khi đó, ở vùng đồng bằng chỉ có 51%. Chứng tỏ sự phân công lao động ở vùng  <br /> đồng bằng diễn ra theo chiều hướng tích cực hơn. Riêng  ở  vùng biển và phá Tam <br /> Giang, số lao động chuyên đánh bắt và nuôi trồng chiếm đến 94%.<br /> ­ Tính chung cho cả  3 vùng, bình quân 1 lao động làm được 200 công/năm.  <br /> Trong đó, cao nhất là vùng đồng bằng (207 công/năm) và thấp nhất là vùng núi (191  <br /> công/năm).   Đa   số   lao   động   làm   được   162   công/năm.   Số   lao   động   đạt   trên   300 <br /> công/năm chiếm tỷ lệ thấp (4,42%).<br /> ­ Tính chung cho cả 3 vùng, thu nhập bình quân cho 1 lao động là 6.504 ngàn  <br /> đồng/1năm. Trong đó, 32,2% thu từ  trồng trọt và chăn nuôi, từ  ngành nghề  dịch vụ <br /> chiếm 16,9%. Tuy nhiên,  ở các vùng khác nhau thì cơ cấu thu nhập cũng khác nhau.  <br /> Ở vùng đồng bằng và miền núi, thu từ  trồng trọt và chăn nuôi chiếm gần 70% tổng  <br /> thu của hộ. Trong khi đó ở vùng ven biển và phá Tam Giang, nguồn thu này chỉ chiếm  <br /> 1,8%.<br /> Bảng 2: Thu nhập và cơ cấu thu nhập<br /> <br />    (ĐVT: Ngàn đồng)<br /> <br /> Chung 3 vùng Đồng bằng Núi Ven biển và phá<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Tổng thu nhập 6504 100.0 4726 100.0 4396 100.0 10.390 100.0<br /> ­ Trồng trọt 1055 16.2 1665 35.2 1366 31.1 135 1.3<br /> ­ Chăn nuôi 1027 15.8 1456 30.8 1574 35.8 50 0.5<br /> ­ NN ­DV 1098 16.9 1211 25.6 720 16.4 1.363 13.1<br /> ­ Đánh bắt 2826 43.5 ­ ­ ­ ­ 8.479 81.6<br /> ­ Khác 468 7.2 394 8.3 647 14.7 364 3.5<br /> ­ Lâm nghiệp 29 0.5 88 2.0<br /> Nguồn: số liệu điều tra<br /> ­ So sánh 3 vùng, kết quả điều tra cho thấy, vùng ven biển và phá Tam Giang  <br /> có thu nhập cao nhất (10.390 ngàn đồng/năm) và thấp nhất là vùng núi (4.396 ngàn  <br /> đồng/năm).<br /> ­ 33,67% số  lao động được điều tra có mức thu nhập từ  2 ­ 4 triệu đồng. <br /> Chênh lệch về thu nhập của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất lên đến 27,8 lần. Tuy  <br /> nhiên, sự chênh lệch về thu nhập của các lao động  ở vùng đồng bằng là không đáng <br /> kể nhưng ở vùng ven biển và phá và vùng núi là rất lớn (27 đến 28 lần).<br /> II.  Ảnh hưởng của các nhân tố  đến việc làm và thu nhập của lao động <br /> nông thôn TTH<br /> <br /> 6<br /> 1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề:<br /> Vùng đồng bằng và miền núi:<br /> ­  Bình quân 1 lao động hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề, dịch vụ  làm  <br /> được 224 ngày/năm với thu nhập 6.141 ngàn đồng (vùng đồng bằng) và 189 ngày với  <br /> thu nhập 4.170 ngàn đồng/năm (vùng núi).<br /> ­ Lao động hoạt động ở nhóm thuần nông có số ngày làm việc cũng như mức  <br /> thu nhập trong năm thấp nhất (189 ngày ở vùng núi và 197 ngày ở vùng đồng bằng). <br /> Vùng Ven biển và phá Tam Giang:<br /> Bình quân một lao động ở nhóm đánh bắt tự nhiên làm được 217 ngày với thu  <br /> nhập là 13.529 ngàn đồng/năm; nhóm ngành nghề dịch vụ làm được 205 ngày nhưng  <br /> chỉ tạo ra được 6.442 ngàn đồng/năm. <br /> ­ Đánh bắt xa bờ và nuôi tôm là hai nhóm nghề phụ thuộc nhiều vào thời tiết <br /> khí hậu nên số ngày làm việc trong năm  cũng như  thu nhập thấp hơn so với những  <br /> lao động làm việc ở nhóm đánh bắt tự nhiên.<br /> 2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động:<br /> Ở  vùng núi: khi quy mô diện tích đất bình quân 1 lao động tăng lên từ  tổ  1  <br /> đến tổ 4 thì số ngày làm việc cũng như thu nhập tăng lên tương ứng từ 169 ngày/năm  <br /> lên 308 ngày/1năm. <br /> Vùng đồng bằng: Xét cụ thể cho từng nhóm ngành, kết quả phân tổ cho thấy  <br /> ảnh hưởng của đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của lao động thuộc nhóm  <br /> chuyên nông và nông kiêm khá rõ ràng. Riêng nhóm ngành chuyên dịch vụ, quan hệ <br /> này thể hiện không rõ ràng.<br /> So sánh giữa các vùng, kết quả  phân tổ  cũng cho thấy, mặc dù diện tích đất <br /> nông nghiệp bình quân 1 lao động  ở  vùng núi cao hơn vùng đồng bằng (chênh lệch  <br /> 0,07ha/1lao động) nhưng thu nhập của lao động ở khu vực vùng núi vẫn thấp hơn thu <br /> nhập của lao động vùng đồng bằng (thấp hơn 330 ngàn đồng/1 lao động). <br /> Từ sự phân tích trên có thể thấy, ở cả 2 vùng, đất nông nghiệp có ảnh hưởng <br /> đến việc làm và thu nhập của lao động khu vực nông thôn. Tuy nhiên nếu biết kết <br /> hợp với phát triển ngành nghề dịch vụ thì khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập sẽ <br /> tốt hơn.<br /> 3. Ảnh hưởng của đầu tư vốn:<br /> Vốn đầu tư cho sản xuất  ở vùng núi và vùng đồng bằng quá thấp. Bình quân  <br /> 1 lao động chỉ  đầu tư  1.164 ngàn đồng (vùng núi) và 2.126 ngàn đồng (vùng đồng  <br /> bằng). Đặc biệt  ở  vùng núi, 67,3% số  lao động có mức đầu tư  dưới 1 triệu đồng. <br /> Điều đó chứng tỏ trình độ thâm canh sản xuất ở vùng này quá thấp.<br /> Nhìn chung khi mức vốn đầu tư  tăng lên thì việc làm và thu nhập cuả  lao <br /> động cũng tăng lên tương ứng. <br />   * Vùng biển và phá Tam Giang:<br /> <br /> 7<br /> + Đối với những lao động làm  ở  nghề  nuôi tôm và đánh bắt xa bờ, nhu cầu  <br /> vốn đầu tư cho sản xuất rất lớn, bình quân 1 lao động cần đầu tư từ 33 đến 34 triệu  <br /> đồng. Trong khi đó,  ở  nhóm đánh bắt tự  nhiên chỉ  cần 6,188 triệu đồng, nhóm dịch <br /> vụ là 2,586 triệu đồng.<br /> Tác động của đầu tư vốn đến tạo việc làm và thu nhập trong từng nhóm nghề <br /> thể hiện khá rõ. Khi vốn đầu tư tăng thì số  ngày lao động và thu nhập cũng tăng lên <br /> tương ứng. <br /> Những nhận xét trên cho thấy, vốn đầu tư có ảnh hưởng đến tạo việc làm và  <br /> tăng thu nhập cho lao động nhưng mức đầu tư vốn và hiệu quả sử dụng vốn lại phụ <br /> thuộc vào đặc điểm của mỗi ngành.  <br /> III. Những khó khăn và trở ngại xung quanh vấn đề giải quyết việc làm  <br /> và tăng thu nhập cho lao động nông thôn: <br /> ­ Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển đổi còn chậm, ngành trồng trọt vẫn còn  <br /> chiếm 63,1% tổng GO. Trong cơ  cấu ngành trồng trọt, lúa và cây lương thực khác  <br /> vẫn chiếm tỷ  trọng cao (75,1%). Dịch vụ  nông nghiệp đã có sự  gia tăng về  giá trị <br /> nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ  (6,7%). Với cơ cấu thiên về  cây lương thực <br /> là chủ  yếu đã gây nên tính thời vụ cao cho việc sử dụng sức lao động nông nghiệp, <br /> đồng thời khả năng tăng thu nhập cũng hạn chế.<br />   ­ Chăn nuôi của TTH trong thời gian qua chưa được chú trọng phát triển đặc  <br /> biệt là chăn nuôi trâu, bò.<br /> ­ Cây công nghiệp trong những năm qua có xu hướng chững lại (cây công  <br /> nghiệp lâu năm) hoặc giảm sút (cây công nghiệp hàng năm). <br /> ­ Sản lượng thủy sản đầm phá bị  giảm sút rõ rệt do tình trạng khai thác bừa <br /> bãi, quá mức và vấn đề  vi phạm pháp lệnh bảo vệ  nguồn lợi thủy sản còn khá phổ <br /> biến. Trong nuôi trồng thủy sản, quy mô diện tích phát triển nhanh nhưng phương <br /> thức canh tác chủ  yếu là nuôi quảng canh hoặc quảng canh cải tiến nên năng suất <br /> bình quân còn thấp. Công tác khuyến ngư, kiểm dịch, phòng dịch, sản xuất và quản  <br /> lý giống thủy sản, sản xuất thức ăn tổng hợp và dịch vụ  kỹ  thuật nuôi trồng thủy <br /> sản... vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của sản xuất.<br /> ­ Cơ sở hạ tầng nông thôn TTH trong thời gian qua đã có bước cải thiện đáng  <br /> kể  nhưng vẫn còn tình trạng không đồng bộ, chưa đủ  sức tạo ra những tiền đề  vật  <br /> chất để phát triển nông nghiệp và nông thôn.<br /> ­ Chất lượng lao động nông thôn rất thấp đã gây trở  ngại cho việc tiếp cận,  <br /> tìm kiếm   và tạo lập việc làm của lao động nông thôn trong các lĩnh vực phi nông <br /> nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế  khác nhau, đặc biệt là trong các ngành công <br /> nghiệp đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng lao động cao. <br /> ­ Tiềm năng để phát triển ngành nghề và dịch vụ phục vụ cho du lịch và đời  <br /> sống còn lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, còn bộc lộ  một số  tồn tại chủ <br /> <br /> 8<br /> yếu: Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ  lạc hậu, thị  trường tiêu thụ  sản phẩm ngày  <br /> càng thu hẹp, sức cạnh tranh thấp, mẫu mã sản phẩm không được cải thiện và chất  <br /> lượng không ổn định. <br /> ­  Các chương trình tạo việc làm của tỉnh còn nhiều bất cập.<br /> IV. Một số giải pháp để  tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông <br /> thôn TTH:<br /> Trên cơ  sở những phân tích trên, đề  tài đã đưa ra các quan điểm định hướng  <br /> đồng thời đề  xuất 5 nhóm giải pháp chủ  yếu để  tạo việc làm và tăng thu nhập cho  <br /> lao động nông thôn.<br /> Nhóm giải pháp thứ nhất:<br /> Tập trung phát triển cây lương thực  ở  các vùng trọng điểm lúa  ở  khu vực  <br /> đồng bằng đồng thời chuyển diện tích trồng lúa năng suất thấp, không chủ  động <br /> được nước tưới sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng các loại cây công nghiệp ngắn  <br /> ngày.<br /> ­ Chú trọng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày ở những nơi có  <br /> điều kiện; Phát triển cây rau ở xung quanh thành phố thị trấn, thị tứ; Phát triển cây ăn <br /> quả để cung cấp cho thị trường trong tỉnh và khách du lịch.<br /> ­ Phát triển đàn trâu, bò  ở  vùng núi và gò đồi dưới các hình thức hộ  và trang  <br /> trại; Thực hiện Sind hóa đàn bò nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chăn nuôi;  <br /> Nâng cao chất lượng đàn lợn giống theo hướng nạc hóa.<br />    Ngành thủy sản<br /> ­ Về nuôi trồng thủy sản: Xúc tiến quy hoạch vùng nuôi trồng chuyên canh ở <br /> khu vực phá Tam Giang; xây dựng cơ  sở  hạ  tầng cho phát triển thuỷ  sản; Khuyến  <br /> khích phát triển nuôi trồng theo hình thức hộ  gia đình và trang trại; Phát triển hệ <br /> thống khuyến ngư; Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản<br /> Nhóm giải pháp thứ hai:<br /> ­ Thực hiện việc di dời dân từ  vùng đất chật, người đông sang các vùng núi,  <br /> gò đồi và cát nội đồng.<br /> ­ Tăng hệ số sử dụng đất từ 1,6 lên 2 lần bằng việc xây dựng mới, cải tạo và <br /> hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi; Thay đổi một số công thức luân canh có hiệu quả thấp <br /> sang những công thức luân canh mới có hiệu quả hơn. <br /> ­ Thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng trên những diện tích hiện có. <br /> Nhóm giải pháp thứ ba: <br /> Sau khi chỉ ra tiềm năng to lớn để phát triển các ngành nghề, dịch vụ của tỉnh,  <br /> đề  tài đã  đề  xuất một số  giải pháp: Cho vay vốn phát triển sản xuất; Tăng cường  <br /> đào tạo nghề; Khuyến khích các nghệ  nhân, các tổ  chức kinh tế, xã hội mở  lớp <br /> truyền nghề, dạy nghề cho người lao động; Tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề <br /> được thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất mới tại các cụm công nghiệp đã quy hoạch,  <br /> <br /> 9<br /> các vị  trí thuận lợi trong tiêu thụ  sản phẩm và sử  dụng cơ  sở  hạ  tầng để  phục vụ <br /> sản xuất.<br /> Nhóm giải pháp thứ tư:<br /> Đồng thời với việc chỉ ra hướng phát triển kinh tế  trang trại và hộ  sản xuất <br /> hàng hóa  ở  trên cả  3 vùng, đề  tài đã chỉ  ra những biện pháp cơ  bản để  thúc đẩy  <br /> nhanh chóng sự  hình thành và phát triển 2 loại hình kinh tế  trên. Đó là: Vấn đề  xúc  <br /> tiến nhanh việc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các chủ trang trại; Quy mô <br /> vốn vay và thời hạn vay vốn; Tập huấn để nâng cao trình độ của các chủ  trang trại;  <br /> Xây dựng các cơ sở chế biến trên các vùng chuyên canh. <br /> <br /> Nhóm giải pháp thứ năm <br /> Về  nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với nông <br /> nghiệp, nông thôn, đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính đó là: tạo môi trường điều kiện <br /> mở  rộng việc làm; Vấn đề  thị  trường và mở  rộng thị  trường nông thôn; Chính sách  <br /> phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn<br /> Tóm lại, dân số và nguồn lao động tăng nhanh lại  phân bố  không  đồng đều <br /> giữa các vùng trong Tỉnh; Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn còn đơn điệu và  <br /> có sự khác biệt giữa các vùng; Tỷ suất sử dụng sức lao động thấp, đặc biệt là vùng <br /> núi; Thu nhập của lao động nông thôn vùng núi và đồng bằng còn thấp và bấp bênh.  <br /> Trong cơ cấu thu nhập, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao. Quy mô diện  <br /> tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ  cấu ngành nghề, dịch vụ  và cơ  cấu <br /> đầu tư vốn đều có ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của  lao động nông thôn trên <br /> cả ba vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, ở  các vùng và các nhóm nghề khác nhau, mức độ <br /> ảnh hưởng của chúng cũng khác nhau. <br /> Thực trạng trên cho thấy, nhu cầu việc làm của lao động nông thôn TTH là <br /> rất lớn và cấp bách. Vì vậy, để tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông <br /> thôn cần quán triệt 4 quan điểm,  định hướng và  5 nhóm giải pháp đã đề cập ở trên<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1 Ban chỉ đạo tổng điều tra tỉnh TTH , Báo cáo tônøg kết và phân tích sơ bộ kết quả  <br /> tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản thời điểm 1.10.200 (2002).<br /> 2 Cục thốïng kê TTH , Niên giám thống kê 2001(2001)<br /> 3 Cục thống kê TTH , Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 tỉnh TTH<br /> 4 Hội LHPN TTH (1999), Báo cáo tình hình hoạt động của trung tâm xúc tiến việc làm  <br /> tỉnh hội PN Huế năm 1999((2001)<br /> 5 Hội LHPN TTH Báo cáo tình hình hoạt động dạy nghề  6 tháng đầu năm 2002 của  <br /> trung tâm xúc tiến VL, tỉnh hội PN Huế năm 1999  <br /> 6 Sở Lao đọng TB & XH, Báo cáo tổng kết công tác năm 2000 và kết quả 10 năm hoa  <br /> ût động (2000)<br /> 7 Sở  NN & PTNT.  Quy hoạch phát triển ngành nghề  nông thôn tỉnh TTH năm 2010  <br /> (2002)<br /> 10<br /> 8 Sở Thủy sản. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001, định hướng kế hoạch  <br /> ngành thủy sản năm 2002<br /> 9 Sở thủy sản. Báo cáo triển khai kế hoạch năm 2002<br /> 10 Tổng cục thống kê. Niên giám thống kê 2002((2003)<br /> 11 Tổng cục thống kê. Tài liệu tổng  điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm  <br /> 2001(2001)<br /> 12 Tỉnh ủy TTH. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ tỉnh TTH (khóa  <br /> XI) trình đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XII ((2000)<br /> 13 UBND tỉnh TTH.  Báo cáo tổng kết chương trình việc làm 5 năm 1996 ­ 2000 và  <br /> phương hướng, kế hoạch 5 năm 2001 ­ 2005(2000)<br /> 14 UBND tỉnh TTH. Đề án quy hoạch công tác đào tạo nghề giai đoạn 2001 ­ 2005 và  <br /> 2001­ 2010 tỉnh TTH.(2001)<br /> 15 UBND tỉnh TTH. Báo cáo tổng hợp rà xoát, điều chỉnh, bổ xung quy hoạch tổng thể  <br /> phát triển kinh tế xã hội tỉnh TTH (2001),<br /> 16 UBND tỉnh TTH. Báo cáo công tác đào tạo nghề giai đoạn 1998 ­ 2000(2000)<br /> <br /> MAJOR SOLUTIONS FOR JOB CREATION AND  INCOME GENERATION <br /> FOR RURAL LABORERS IN THUA THIEN HUE PROVINCE<br />  Phung Thi Hong Ha<br /> College of Economics, Hue University<br /> <br /> SUMMARY <br /> <br /> There is 70,3% population living in rural areas in Thua­Thien­Hue, a province in the  <br /> northern part of Central Vietnam. This population and its labor force are not well distributed.  <br /> The occupational structure is very simple. The income of the rural laborers in the highland and  <br /> lowland  areas   is  very  low   and  not   stable.   Most   of   the   income   comes   from   cultivation  and  <br /> livestock breeding. The work and income of the rural laborers in the three research areas are  <br /> affected   by   cultivated   area   per   labor,   structure   of   occupation   and   service,   structure   of  <br /> investment. <br /> Based   the   mentioned   facts,   this   research   emphasizes   on   systematic   viewpoints,  <br /> orientations   relating   to   Job   creation   and   generating   income   in   rural   area   and   suggests  <br /> solutions in order to create more jobs and increase income for the rural laborers in Thua  <br /> Thien­Hue Province.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2