TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
<br />
NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TAI<br />
Đào Thị Hồng Hoa*; Nguyễn Tấn Quang*<br />
TÓM TẮT<br />
Ở Việt Nam, bệnh lao vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với tỷ lệ mắc c u h ớng gia<br />
tăng trong vài năm gần đây. Kinh điển, lao tai (LT) nguyên phát là một tổn th ơng khu trú lao ngoài<br />
phổi hiếm gặp. Bệnh cảnh lâm sàng âm ỉ, đa hình thái, thay đổi tùy theo tình trạng của bệnh nhân<br />
(BN) nên chẩn đoán th ờng muộn. Trong bài báo này, chúng tôi muốn tổng kết những kinh nghiệm<br />
trong chẩn đoán và điều trị LT nhân 14 tr ờng h p không c tổn th ơng phổi phối h p. Nghiên cứu<br />
cho thấy, tất cả tr ờng h p viêm tai không điển hình, không đáp ứng với điều trị thông th ờng nên<br />
nghĩ đến LT. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào ét nghiệm mô bệnh học. Điều trị thuốc chống lao,<br />
kết quả lâm sàng khả quan.<br />
* Từ kh a: Lao; Lao tai; Viêm tai giữa; Thuốc chống lao.<br />
<br />
Experience in diagnosis and treatment of<br />
tuberculous otitis<br />
Summary<br />
In Vietnam, tuberculosis is a major problem of public health, primary middle ear tuberculosis is a<br />
rare extra-pulmonary localization. The clinical picture is polymorphic and insidious, varying according<br />
to the patient’s status, so its diagnosis is often delayed. We reported our experience with 14 cases<br />
of tuberculous otitis media without any evident pulmonary involvement. Tuberculosis should be<br />
entertained as a possible diagnosis in patients with atypical otitis media. The diagnosis is confirmed<br />
by histopathology of granulation tissue. The clinical outcome was favorable after anti-tuberculosis<br />
therapy.<br />
* Key words: Tuberculosis; Tuberculosis otitis; Otitis media; Anti-tuberculous therapy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vào thế kỷ 18, Jean Louis Petit đã mô<br />
tả tổn th ơng lao<br />
ơng thái d ơng đầu<br />
tiên. Đến năm 1882, Koch phát hiện ra vi<br />
khuẩn lao và năm 1883, Esche phân lập<br />
đ c đ c vi khuẩn lao từ mủ tai.<br />
Khoảng năm 1885, Habermann nhận thấy<br />
nụ hạt lao niêm mạc hòm nhĩ [1]. Đầu<br />
thế kỷ 20, lao<br />
đ c đặt vấn đề về sức khỏe toàn cầu,<br />
LT chiếm tỷ lệ 3 - 5% trong viêm tai giữa<br />
<br />
mạn ở ng ời lớn và việc phát hiện kháng<br />
sinh giúp điều trị lao c hiệu quả, chỉ số<br />
này giảm đi một cách rõ rệt chỉ còn 0,05 0,9% ở các n ớc phát triển. Nh ng trong<br />
vài thập kỷ gần đây, lao gia tăng trở lại.<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2010) [6],<br />
mỗi năm trên<br />
<br />
* Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải<br />
TS. Nghiêm Đức Thuận<br />
<br />
118<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
thế giới c<br />
<br />
> 10 triệu ng ời lao mới mắc<br />
<br />
- Các ét nghiệm đã làm: công thức máu,<br />
<br />
(trong đ châu Á chiếm 60%) và lao đang là<br />
<br />
máu lắng, CPR lao, chụp X quang phổi, đo<br />
<br />
vấn đề khẩn cấp toàn cầu. Việt Nam, xếp<br />
<br />
thính lực đồ.<br />
<br />
thứ 12 trong 22 n ớc c gánh nặng về lao<br />
<br />
- Phẫu thuật hay can thiệp để chẩn đoán:<br />
<br />
cao trên thế giới. Trung bình cứ mỗi năm<br />
<br />
chủ yếu dựa vào ét nghiệm mô bệnh học<br />
<br />
c thêm hơn 200.000 ng ời mắc bệnh lao<br />
<br />
để chẩn đoán.<br />
<br />
với tỷ lệ lao đa kháng thuốc lên đến 2,7%<br />
<br />
- Điều trị: tùy theo từng BN ngoài thuốc<br />
<br />
(6.000 BN). Gia tăng bênh lao ngày nay<br />
<br />
chống lao trung bình 8 tháng với 2 tháng tấn<br />
<br />
th ờng gặp khu trú ngoài phổi, đặc biệt là<br />
<br />
công (4 thuốc) và 6 tháng (2 thuốc) duy trì,<br />
<br />
vùng cổ mặt (4%). LT là dạng lao ngoài phổi<br />
<br />
BN c thể bị can thiệp lấy hạch lao.<br />
<br />
với biểu hiện lâm sàng kinh điển thay đổi<br />
nên chẩn đoán th ờng nhầm và muộn. Bài<br />
báo này nhằm: Tổng kết kinh nghiệm trong<br />
chẩn đoán và điều trị điều trị qua 14 trường<br />
hợp LT điều trị tại Khoa Lao tai thần kinh,<br />
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu trên 14 tr ờng h p<br />
LT gặp tại Khoa Tai thần kinh, Bệnh viện<br />
Tai Mũi Họng Trung ơng từ tháng 3 - 2007<br />
đến 9 - 2012 (không tính đến những tr ờng<br />
h p c<br />
<br />
lao phổi phối h p). BN đ<br />
<br />
c chẩn<br />
<br />
đoán chủ yếu dựa vào kết quả giải phẫu bệnh<br />
với tổn th ơng lao điển hình, thời gian theo dõi<br />
từ 3 tháng đến 5 năm.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu từng tr ờng<br />
h p.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, yếu tố<br />
dịch tễ, thời gian khởi phát bệnh, biểu hiện<br />
lâm sàng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tuổi và giới.<br />
Tuổi trung bình 34,14; lớn nhất: 73 tuổi;<br />
nhỏ nhất: 3 tuổi; tuổi th ờng gặp từ 16 - 50<br />
(11/14 BN = 78,6%).<br />
* Giới: chủ yếu ở nữ; nữ: 12 BN (85,71%);<br />
nam: 2 BN (14,29%).<br />
2. Yếu tố dịch tễ.<br />
Khai thác kỹ tiền sử đôi khi c thể h ớng đến<br />
viêm tai giữa không điển hình, đặc biệt là LT.<br />
* Yếu tố dịch tễ liên quan với 14 BN LT:<br />
Nghề nghiệp tiếp úc (y tá, giáo viên):<br />
6 BN (42,86%); tiền sử l u trú tại bệnh viện:<br />
3 BN (21,43%); tiếp úc với cá thể lao: 2 BN<br />
(14,29%); thể trạng yếu, nghiện thuốc: 1 BN<br />
(7,14%); không c gì đặc biệt: 2 BN<br />
(14,29%).<br />
3. Thời gian đƣợc chẩn đoán.<br />
Thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng và<br />
kinh nghiệm chẩn đoán:<br />
≤ 1 tháng: 1 BN (7,14%); từ 1 - 3 tháng:<br />
4 BN (28,57%); từ 3 tháng - 5 năm: 9 BN<br />
(64,29%), trung bình khoảng 2 năm.<br />
120<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
4. Bệnh cảnh lâm sàng.<br />
<br />
* Hình ảnh soi tai trước mổ:<br />
<br />
Triệu chứng rất đa dạng, c thể biểu<br />
hiện rầm rộ nh viêm tai cấp, nh ng c thể<br />
biểu hiện mạn. Cấp tính: 4 BN (28,57%);<br />
bán cấp: 1 BN (7,14%); mạn: 9 BN (64,29%).<br />
5. Triệu chứng cơ năng.<br />
Ù tai và đau nh i tai th ờng là hai triệu<br />
chứng chính khiến BN đến khám bệnh. BN<br />
c thể c nhiều triệu chứng phối h p: đau<br />
nh i tai: 7 BN, đau dữ dội: 2 BN; ù tai c thể<br />
tiếng trầm hay tiếng cao: 7 BN; nghe kém: 9<br />
BN; chảy tai kéo dài sau đặt ống: 2 BN; liệt<br />
mặt: 2 BN; hạch cổ to, cùng bên, căng<br />
không đau: 2 BN. Ngoài ra, 2 BN c biểu<br />
hiện sốt kéo dài, đặc biệt về chiều, kèm gày<br />
sút. Các triệu chứng ch ng mặt, đau đầu<br />
th ờng không thấy xuất hiện.<br />
6. Triệu chứng thực thể.<br />
Hình ảnh màng tai t ơng tự nh trong<br />
viêm tai mạn, nh ng c điểm khác là n<br />
không đáp với mọi điều trị thông th ờng<br />
nh kháng sinh, corticoid toàn thân và tại<br />
chỗ, đôi khi lại nặng thêm.<br />
<br />
15%<br />
<br />
15%<br />
<br />
Màng nhĩ viêm dày, uất tiết: 5 BN<br />
(35,71%); thủng nhỏ trung tâm, niêm mạc<br />
viêm nh t: 4 BN (28,57%); sùi nh t bẩn ở<br />
ống tai - màng nhĩ: 2 BN (14,29%); màng<br />
nhĩ c 3 lỗ thủng, bẩn: 1 BN (7,14%).<br />
7. Bệnh khác phối hợp.<br />
Nấm xoang: 1 BN; nấm họng tiến triển<br />
sau cắt amiđan: 1 BN.<br />
8. Xét nghiệm thăm dò.<br />
- Xét nghiệm máu: thiếu máu: nhẹ (3/14<br />
BN); máu lắng: tăng (7/14 BN).<br />
- Mantoux: hiện nay không thực hiện.<br />
- Xét nghiệm vi khuẩn (trực tiếp và nuôi<br />
cấy): kh và th ờng âm tính.<br />
- Xét nghiệm PCR: 3 BN âm tính.<br />
- Chụp phổi, đôi khi chụp cắt lớp phổi để<br />
tìm tổn th ơng phổi phối h p: bình th ờng<br />
13/14 BN, 1 BN c tổn th ơng nghi ngờ,<br />
nh ng ét nghiệm khác loại trừ lao.<br />
9. Thính lực đồ.<br />
Tiến hành trên 13 BN, tùy theo thời hạn chẩn<br />
đoán sớm hay muộn mà kết quả khác nhau.<br />
<br />
8%<br />
<br />
Nghe bình thường<br />
<br />
Nghe bình th ờng<br />
<br />
8%<br />
<br />
23%<br />
23%<br />
<br />
Điếc<br />
Điếc dẫn<br />
dẫn truyền<br />
truyền<br />
Điếc<br />
Điếc hỗn<br />
hỗn hhợpp<br />
Điếc<br />
Điếc sâu<br />
sâu<br />
<br />
54%<br />
<br />
54%<br />
<br />
10. Chụp cắt lớp xƣơng đá.<br />
Tiến hành trên 12 BN, tùy theo BN đến sớm hay muộn, thấy tổ chức mô mềm chiếm<br />
một phần hay toàn bộ tai giữa, nh ng cấu trúc ơng chũm th ờng thông bào nguyên<br />
vẹn, không đặc ngà.<br />
121<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
Biểu hiện tổn th ơng lao điển hình.<br />
Tuy nhiên, kỹ thuật lấy bệnh phẩm rất quan<br />
trọng, lấy tối đa số mảnh c thể lấy đ c,<br />
đôi khi phải sinh thiết nhiều lần.<br />
- Số lần sinh thiết: 4 lần (1 BN), 2 lần (2<br />
BN), 1 lần (11 BN).<br />
- Số mảnh sinh thiết d ơng tính: 2/2<br />
mảnh (+): 6/10 BN; 1/3 hay 2/4 hoặc 1/4<br />
mảnh (+): 6/10 BN.<br />
13. Điều t ị.<br />
Khi c kết quả tổn th ơng lao trên giải<br />
phẫu bệnh, BN đ c điều trị thuốc lao<br />
theo phác đồ 2 tháng tấn công với 4 loại<br />
thuốc và 6 - 8 tháng (2 loại thuốc) duy trì.<br />
14. Kết quả điều trị và tiến triển.<br />
Hầu hết BN tiến triển tốt, đặc biệt tình<br />
trạng màng tai cải thiện rõ rệt, chỉ c 1<br />
BN, sau 2 tháng điều trị, BN chảy tai trở<br />
lại kéo dài, màng tai viêm dày trở lại, nghi<br />
ngờ lao kháng thuốc, thử ét nghiệm<br />
BACTEC 9050 âm tính, nh ng lại c<br />
S.aureus nhạy với do ycicline, sau điều<br />
trị phối h p BN tốt lên, tai hết chảy, màng<br />
tai hết viêm. 2 BN c tổn th ơng hạch<br />
phối h p: 1 ca phải chọc hạch hút mủ và<br />
tiêm thuốc chống lao vào hạch và 1 ca<br />
phải tiến hành thủ thuật b c hạch cổ. Liệt<br />
mặt th ờng phục hồi hoàn toàn sau<br />
1 đến 2 tháng điều trị.<br />
11. Can thiệp chẩn đoán.<br />
Phẫu thuật chủ yếu để lấy bệnh phẩm<br />
thử mô bệnh học.<br />
- Sinh thiết hạch: 1 BN.<br />
- Phẫu thuật mở hòm nhĩ (2 BN) hay<br />
mở ơng chũm sào bào (11 BN), đôi khi c<br />
vá nhĩ c phối h p với đặt ống thông khí<br />
kèm theo.<br />
12. Kết quả giải phẫu bệnh.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ngày nay, lao là một bệnh đang c u<br />
h ớng gia tăng do 2 yếu tố chính: BN<br />
c tình trạng suy giảm miễn dịch (nhiễm<br />
HIV, BN ung th điều trị h a chất, BN<br />
ghép tạng, đái đ ờng) tăng nhanh và dân<br />
nghèo, điều kiện kinh tế thấp…<br />
- Phát triển những chủng lao kháng<br />
thuốc và gia tăng đa kháng thuốc.<br />
Biểu hiện lâm sàng của bệnh lao n i<br />
chung và lao khu trú vùng tai mũi họng n i<br />
122<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
riêng c những tiến triển. Về kinh điển, LT<br />
nguyên phát th ờng hiếm gặp và gặp ở<br />
trẻ em hơn nhiều hơn ng ời lớn. LT<br />
th ờng thứ phát sau lao phổi, với tam<br />
chứng: chảy tai không đau, màng tai c<br />
nhiều lỗ thủng và liệt mặt. Mặc dù bệnh<br />
sinh của LT còn nhiều bàn cãi. Tuy nhiên,<br />
một số lý thuyết đ c đ a ra nh lao<br />
truyền qua đ ờng máu từ những vị trí<br />
khác, hay lan tràn trực tiếp từ mũi họng<br />
qua lỗ vòi vào tai giữa, hay qua mạch<br />
bạch huyết, qua lỗ thủng màng nhĩ, hoặc<br />
lan tràn trực tiếp từ cấu trúc kết cận…<br />
Chẩn đoán b ớc đầu là hỏi tiền sử lâm<br />
sàng và tìm hiểu tiếp úc với nguồn lây c<br />
thể h ớng đến lao chiếm khoảng 50%<br />
tr ờng h p [4]. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, ng ời trẻ và nữ hay gặp nhất,<br />
đặc biệt ở những nghề nghiệp tiếp úc<br />
hoặc những ng ời c thời gian ở trong<br />
bệnh viện tr ớc khi phát bệnh hay tiếp<br />
úc trực tiếp với ng ời lao (11/14 BN =<br />
78,6%).<br />
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, âm ỉ<br />
thay đổi tùy thuộc vào tình trạng miễn<br />
dịch của BN [3] và thay đổi theo thời gian<br />
[5]. Các triệu chứng th ờng gặp nhất [5]<br />
là đau tai do áp lực gây ra bởi tổ chức hạt<br />
trong ơng chũm, chảy tai nhày th ờng<br />
gặp nhất, c thể bội nhiễm, biểu hiện<br />
chảy mủ tai, nghe kém nặng, sớm hơn là<br />
tiếp nhận, hỗn h p hay điếc dẫn truyền<br />
(90%). Tình trạng nghe kém này c thể<br />
vĩnh viễn sau khi điều trị bệnh khỏi hoàn<br />
toàn, đặc biệt trong tr ờng h p điều trị<br />
ban đầu muộn. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, bệnh cảnh lâm sàng của LT<br />
ngày nay thay đổi so với mô tả kinh điển,<br />
n c thể biểu hiện với các triệu chứng<br />
<br />
rầm rộ đau nhức tai, chảy mủ, điếc tiếp<br />
nhận nhanh ch ng hay liệt mặt hoặc<br />
chuyển qua giai đoạn mạn với ù tai, thỉnh<br />
thoảng đau nh i tai và nghe kém. Nếu<br />
chẩn đoán sớm, BN chỉ c biểu hiện ù tai<br />
và chảy tai, ch a c biểu hiện nghe kém.<br />
Tuy nhiên, mức độ nghe kém tùy thuộc vào<br />
thời gian chẩn đoán và cơ địa của BN, c ca<br />
tiến triển nhanh ch ng điếc hỗn h p thiên<br />
về tiếp nhận, c tr ờng h p sau 5 năm<br />
tiến triển, BN chỉ điếc dẫn truyền nặng<br />
hoặc điếc hoàn toàn sau 2 năm tiến triển.<br />
Hình ảnh màng tai đa dạng với nhiều<br />
lỗ thủng hay một lỗ thủng,<br />
ơng búa lộ<br />
trần, ăn mòn<br />
ơng con và cả vỏ<br />
ơng<br />
chũm, c thể gây tổn th ơng ống dây<br />
mặt, tổ chức hạt nh t màu trong tai giữa<br />
và<br />
ơng chũm, c<br />
thể nhầm với<br />
cholesteatom. Nụ hạt cũng c thể trở nên<br />
xung huyết và mủn [2, 3, 4, 5]. Trong<br />
nghiên cứu, chúng tôi thấy hình ảnh<br />
màng tai rất đa dạng. Hình ảnh ban đầu<br />
màng tai ung huyết giống nh viêm tai<br />
giữa cấp, c nốt phỏng, sau đ trở nên<br />
dày và uất tiết. Đa số màng tai không<br />
thủng, nh ng dày, c thể xẹp hay phồng,<br />
đôi khi sùi bẩn nh t màu không còn nhận<br />
biết rõ màng tai. 1 BN c hình ảnh màng<br />
tai nhiều lỗ thủng với niêm mạc viêm nh t<br />
nh mô tả kinh điển. Khi dùng kháng<br />
sinh, corticoid kèm theo trích rạch màng<br />
nhĩ hay đặt ống thông khí màng tai thủng<br />
xuất tiết, bờ lỗ thủng và niêm mạc dày<br />
nh t màu, đôi khi ung huyết đỏ.<br />
Hạch cổ to hay hạch ở vùng tr ớc tai<br />
và sau tai c thể thấy trên lâm sàng.<br />
Trong nghiên cứu, 2 tr ờng h p hạch cổ<br />
to cùng bên, căng, ấn không đau. 1 BN<br />
123<br />
<br />