intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những thay đổi trong chính sách ODA của một số tổ chức quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ODA ra đời nhằm cung cấp nguồn vốn cho bên tiếp nhận, đặc biệt các nước đang phát triển để tái thiết, xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, bài viết này đánh giá những thành công và hạn chế của Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2006-2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những thay đổi trong chính sách ODA của một số tổ chức quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH ODA CỦA MỘT SỐ<br /> TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM<br /> A CHANGE IN ODA POLICIES OF SOME INTERNATIONAL<br /> ORGANIZATIONS AND POLICY<br /> RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM<br /> <br /> Nguyễn Hữu Dũng1, Nguyễn Bá Toản1, Phạm Thị Hồng Hoa2<br /> Email: huudungkh@gmail.com<br /> 1<br /> Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh<br /> 2<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 15/9/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/12/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017<br /> Tóm tắt<br /> <br /> ODA ra đời nhằm cung cấp nguồn vốn cho bên tiếp nhận, đặc biệt các nước đang phát triển để tái thiết,<br /> xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, bài viết này đánh giá những thành công và hạn chế của Việt<br /> Nam trong việc thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2006-2015. Cùng với đó là đề cập những thay đổi<br /> về chính sách cung cấp ODA của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và<br /> Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP); trên cơ sở đó đưa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam.<br /> Từ khóa: ODA; chính sách ODA; ADB; UNDP; WB.<br /> Abstract<br /> <br /> ODA was born to provide funding for the recipient countries, especially for developing countries for<br /> their reconstruction and development. Therefore, this article presents achievements, and limitations in<br /> attracting and utilizing ODA of Vietnam in the period 2006-2015. Toghether with this, the paper deals<br /> with changes in the ODA policy of the World Bank (WB), the Asian Development Bank (ADB) and the<br /> United Nations Development Program (UNDP); thereby proposing policy recommendations for Vietnam<br /> the coming time.<br /> Keywords: ODA; ODA policies; ADB; UNDP; WB.<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA<br /> CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2015<br /> Tiền thân của ODA ngày nay là khoản viện trợ<br /> trong Kế hoạch Marshall năm 1947. Khoản viện 2.1. Tình hình cam kết<br /> trợ này đã giúp các nước Tây Âu không chỉ phục<br /> Hiện nay, ở Việt Nam có 51 nhà tài trợ song<br /> hồi kinh tế mạnh mẽ mà còn chuyển từ nước<br /> phương và đa phương, trong đó 28 nhà tài trợ<br /> nhận viện trợ thành một nước đi viện trợ cho thế<br /> giới. Sau này có Nhật Bản và Hàn Quốc cũng là song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có<br /> những nước thành công trong việc thu hút và sử các chương trình ODA thường xuyên. Giai đoạn<br /> dụng ODA. Đến nay, ODA trở thành nguồn vốn 2006-2015 được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn<br /> bên ngoài quan trọng đối với các nước đang phát 2006-2010 và giai đoạn 2011-2015, trong đó giai<br /> triển, trong đó Việt Nam đạt được những thành đoạn 2006-2010 tổng vốn ODA cam kết của các<br /> tựu kinh tế - xã hội là một phần có sự đóng góp lớn nhà tài trợ thông qua 05 Hội nghị CG đạt trên<br /> từ ODA. Từ năm 1993 đến 2015, các nhà tài trợ 31.756,25 triệu USD, cao hơn 15% so với chỉ tiêu<br /> quốc tế đã ký kết cho Việt Nam 74.368 triệu USD đề ra trong Đề án ODA 2006-2010 (bảng 2). Sang<br /> và giải ngân được 52.689 triệu USD [1], trong đó<br /> giai đoạn 2011-2015, do Việt Nam có sự chuyển<br /> WB và ADB luôn là những nhà tài trợ lớn nhất và<br /> đổi từ một nước có thu nhập thấp sang nước có<br /> sát cánh cùng Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu<br /> điều kiện và chính sách ODA của các nhà tài trợ thu nhập trung bình thấp nên công tác vận động<br /> nhằm tăng cường khai thác tối đa tiềm năng của ODA có sự chuyển đổi từ Hội nghị CG sang Diễn<br /> họ phục vụ phát triển đất nước là cần thiết. đàn VDPF (từ năm 2013-2015) rồi VDPF thành<br /> <br /> <br /> 68 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> VDF (năm 2016). Việc đổi tên này thể hiện một tỷ USD. Đặc biệt, năm 2009 các nhà tài trợ cam<br /> bước ngoặt mới đối với vị thế của Việt Nam trong kết ODA đạt mức cao kỷ lục với trên 8 tỷ USD,<br /> hành trình từ Hội nghị CG tới Diễn đàn VDPF và tăng 3 tỷ USD so với năm 2008. Từ năm 2010-<br /> giờ đây là VDF. Ban đầu là nước nhận tài trợ, tổ 2012 tuy có giảm so với năm 2009 nhưng vẫn<br /> chức các Hội nghị CG để kêu gọi vốn hỗ trợ phát cao hơn so với cam kết ODA giai đoạn 2006-2008<br /> triển chính thức (ODA), tiến tới là các đối tác phát [2, 3, 4] (bảng 1).<br /> triển - đồng tổ chức diễn đàn đối thoại chính<br /> 2.3. Tình hình ký kết<br /> sách cấp cao để chia sẻ kinh nghiệm và khuyến<br /> nghị chính sách phát triển, và hiện tại, Chính phủ ODA ký kết giai đoạn 2006-2010 đạt 20.641,39<br /> Việt Nam sẽ đóng vai trò “chủ nhà”, mời các đối triệu USD, cao hơn 12,7% so với chỉ tiêu đề ra<br /> tác phát triển tới để tham vấn chính sách. Điều trong Đề án ODA 2006-2010. Còn giai đoạn<br /> này dẫn đến ODA cam kết giai đoạn này chỉ đạt 2011-2015, tổng vốn ODA ký kết đạt 24.218,13<br /> 13.872,77 triệu USD. triệu USD. Tổng ODA của cả giai đoạn 2006-2015<br /> Cả giai đoạn 2006-2015, tổng vốn ODA cam đạt 44.859,52 triệu USD. Cơ cấu vốn theo nhà tài<br /> kết của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đạt trợ thì Nhật Bản, WB và ADB vẫn là những nhà<br /> 45.629,02 triệu USD. Nhìn chung vốn ODA cam tài trợ lớn nhất cho Việt Nam. Riêng giai đoạn<br /> kết luôn trong xu hướng tăng. Nếu như năm 2005, 2011-2015, ODA ký kết của Nhật Bản đạt trên<br /> các nhà tài trợ cam kết 3,7 tỷ USD thì năm 2006 10.000 triệu USD, của WB hơn 8.000 triệu USD<br /> đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm 2007 hơn 5,426 và của ADB gần 6.000 triệu USD (bảng 2).<br /> 2.2. Tình hình giải ngân<br /> Bảng 1. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2006-2015<br /> Đơn vị tính: triệu USD<br /> <br /> Tỷ lệ giải ngân<br /> Năm Cam kết Ký kết Giải ngân<br /> so với ký kết<br /> 2006 4.445,60 2.945,69 1.785 60,60<br /> 2007 5.426,60 3.911,73 2.176 55,63<br /> 2008 5.914,67 4.359,55 2.253 51,68<br /> 2009 8.063,87 6.217,04 4.105 66,03<br /> 2010 7.905,51 3.207,38 3.541 110,40<br /> 2011 7.386,77 6.814,46 3.650 53,56<br /> 2012 6.486,00 5.869,36 4.183 71,27<br /> 20131 - 6.601,00 5.137 77,82<br /> 2014 - 4.379,00 5.655 129,14<br /> 2015 - 3.500,00 5.000 142,86<br /> Tổng 45.629,02 44.859,52 37.485 83,56<br /> Nguồn: [2,4]<br /> <br /> Tổng vốn ODA giải ngân giai đoạn 2006-2015 ngân của WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011<br /> đạt 37.485 triệu USD, đạt hơn 84% so với ký lên 19% năm 2012 (bảng 1).<br /> kết (44.859,52 triệu USD), trong đó giai đoạn<br /> 2.4. Tình hình sử dụng<br /> 2010-2015 mức giải ngân đạt 97,55%, ứng<br /> với 23.625/24.218,13 triệu USD, cao hơn Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng<br /> giai đoạn 2006-2010 chỉ đạt 67,15%, ứng với phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ<br /> 13.860/20.641,39 triệu USD. Có được kết quả này đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển<br /> là do giải ngân của các nhà tài trợ quy mô vốn lớn kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra<br /> (WB, Nhật Bản) đã có những cải thiện đáng kể. Tỷ định hướng chiến lược, chính sách ưu tiên sử<br /> lệ giải ngân của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Các lĩnh vực<br /> đứng thứ hai và năm 2012 đứng thứ nhất trong ưu tiên sử dụng vốn ODA thời kỳ 2006-2010 và<br /> số các nước nhận ODA của Nhật Bản, tỷ lệ giải 2011-2015 của Chính phủ bao gồm:<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 69<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> - Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm Cơ cấu vốn ODA theo các điều ước quốc tế về<br /> nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết ODA ký kết trong thời gian qua phù hợp với những<br /> hợp xóa đói, giảm nghèo).<br /> định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA nêu trên.<br /> - Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.<br /> Bảng 2 cho thấy những lĩnh vực như năng lượng<br /> - Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục<br /> và công nghiệp, phát triển giao thông, thông tin<br /> và đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh<br /> vực khác). liên lạc và cấp thoát nước đô thị đạt mức cao hơn<br /> về giá trị tương đối và đạt xấp xỉ về giá trị tuyệt<br /> - Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên<br /> thiên nhiên. đối so với chỉ tiêu dự kiến nêu trong Đề án ODA<br /> 2006-2010. Riêng các lĩnh vực nông nghiệp và<br /> - Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn<br /> nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng phát triển nông thôn, y tế, giáo dục,… đạt thấp<br /> lực nghiên cứu và triển khai. hơn dự kiến 3 ÷ 5%.<br /> <br /> Bảng 2. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010<br /> <br /> ODA ký kết 2006 - 2010 ODA ký kết<br /> theo Đề án 2006 - 2010<br /> Ngành, lĩnh vực<br /> Cơ cấu Tổng ODA Cơ cấu Tổng ODA<br /> ODA (%) (tỷ USD) ODA (%) (tỷ USD)<br /> 1. Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và<br /> thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp 21 4,27 - 4,98 16,21 3,34<br /> và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo<br /> 2. Năng lượng và công nghiệp 15 3,05 - 3,56 18,97 3,91<br /> 3. Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp,<br /> 33 6,72 - 7,84 36,78 7,58<br /> thoát nước và đô thị<br /> 4. Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường,<br /> khoa học công nghệ và các ngành khác<br /> 31 6,31 - 7,37 28,04 5,78<br /> (bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường<br /> năng lực…)<br /> Tổng 100 20,35 - 23,75 100 20,61<br /> <br /> Bảng 3. ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2011-2015<br /> Đơn vị tính: triệu USD<br /> Trong đó<br /> Tổng ODA Tỷ trọng<br /> Ngành, lĩnh vực và vốn vay Vốn vay ODA<br /> (%) và vay Viện trợ<br /> ưu đãi<br /> ưu đãi<br /> 1. Giao thông vận tải 9.913,73 35,68 9.565,94 347,79<br /> 2. Môi trường (cấp,  thoát  nước, đối<br /> phó với biến đổi khí hậu,...) và phát 5.181,26 18,65 5.048,76 132,51<br /> triển đô thị<br /> 3. Năng lượng và công nghiệp 4.762,50 17,14 4.730,15 32,34<br /> 4. Nông nghiệp và phát triển nông<br /> 2.632,23 9,47 2.514,79 117,44<br /> thôn - xóa đói giảm nghèo<br /> 5. Y tế - xã hội 1.292,30 4,65 1.073,12 219,18<br /> 6. Giáo dục và đào tạo 930,13 3,35 767,85 162,28<br /> <br /> 7. Ngành khác (khoa học công nghệ,<br /> 3.070,14 11,05 2.827,35 242,79<br /> tăng cường năng lực thể chế,...)<br /> Tổng số 27.782,29 100,00 26.527,95 1.254,34<br /> Nguồn: [4]<br /> <br /> <br /> 70 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy giai đoạn 2011-2015, các lĩnh vực nhà tài trợ vào hiệu quả tiếp nhận và sử dụng vốn<br /> giao thông vận tải, môi trường (cấp, thoát nước, ODA của Việt Nam.<br /> ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh,...)<br /> Ba là, đổi mới phương thức, cách thức vận động<br /> và phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp là<br /> ODA để phù hợp với sư thay đổi của Việt Nam.<br /> những ngành có tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu<br /> đãi tương đối cao trong khi ngành nông nghiệp Trong bối cảnh Việt Nam trở thành nước thu nhập<br /> và phát triển nông thôn kết hợp với xóa đói giảm trung bình thấp, yêu cầu về đối thoại chính sách<br /> nghèo, y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học giữa Chính phủ và các nhà tài trợ phải sâu hơn về<br /> công nghệ, tăng cường năng lực thể chế,... chiếm nội dung, rộng hơn về phạm vi tham gia của các<br /> tỷ lệ khá khiêm tốn. Nguyên nhân của tình hình bên vào quá trình phát triển và kết quả đối thoại<br /> này là tỷ lệ sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong cần được theo dõi và triển khai thực hiện trong<br /> tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các ngành đời sống thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, tại Hội<br /> này thường cao. Hiện nay vốn ODA không hoàn nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) lần thứ 19<br /> lại giảm mạnh, cùng với đó phần lớn các chương (tháng 12/2012), Chính phủ và các nhà tài trợ đã<br /> trình và dự án trong các ngành này không có khả quyết định cải tiến hội nghị này thành Diễn đàn<br /> năng hoàn vốn, do vậy khó sử dụng vốn vay, nhất Đối tác phát triển Việt Nam thường niên (VDPF),<br /> là vốn vay ưu đãi (lãi suất cao, thời gian trả nợ năm 2016 VDPF lại đổi thành Đối tác phát triển<br /> ngắn sát với điều kiện vay thương mại), đồng thời Việt Nam (VDF) để tập trung nhiều hơn cho đối<br /> nguồn vốn vay ODA (lãi suất thấp, thời gian trả nợ thoại về các chính sách phát triển.<br /> dài) hiện đang giảm mạnh [4]. Bốn là, ODA đã bổ sung đáng kể vào tổng số vốn<br /> 2.5. Những kết quả đạt được và hạn chế đầu tư toàn xã hội.<br /> Đây là nguồn lực rất quan trọng trong cân đối tài<br /> 2.5.1. Kết quả đạt được<br /> chính quốc gia, tăng thêm nguồn lực phát triển<br /> Một là, ODA đã được sử dụng hiệu quả để giúp để hỗ trợ Việt Nam phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ<br /> Việt Nam sớm hoàn thành mục tiêu thoát khỏi thuật và xã hội. ODA chủ yếu tập trung vào các<br /> lĩnh vực đầu tàu của nền kinh tế như giao thông,<br /> nước nghèo để trở thành nước có thu nhập trung<br /> điện, đường, trường, trạm nhằm thúc đẩy phát<br /> bình thấp vào năm 2010, đồng thời giúp Việt Nam triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo. Giai đoạn<br /> đạt được các chỉ tiêu trong Chiến lược Phát triển 1993-2012, ODA cam kết của WB chiếm 25,71%<br /> kinh tế - xã hội thời kỳ 2005-2010 và 2011-2015, (20.102,00 triệu USD), còn của ADB chiếm 18,20%<br /> đặc biệt giúp Việt Nam trở thành nước hoàn thành (14.239,73) trong tổng số 78.195,73 triệu USD vốn<br /> sớm Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) mà Liên Hợp ODA cam kết cho Việt Nam [4]. Hai tổ chức này<br /> Quốc đề ra. Theo bà Pratibha Mehta, Điều phối luôn là nhà viện trợ hàng đầu, lớn nhất và sát cánh<br /> với Việt Nam.<br /> viên thường trú Liên Hợp Quốc, Trưởng đại diện<br /> UNDP tại Việt Nam nhận xét: “Việt Nam đã đạt 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân<br /> được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các - Tình hình giải ngân còn ở mức thấp, chậm trễ<br /> mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam nằm trong top 6 khiến cho một lượng lớn ODA bị ứ đọng và làm<br /> quốc gia có những kết quả ấn tượng trên thế giới. gia tăng chi phí cho dự án do chậm giải ngân trong<br /> Trong 8 mục tiêu thiên niên kỷ thì Việt Nam đều cơ khi đất nước đang cần thêm nguồn vốn phục vụ<br /> phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các chương<br /> bản hoàn thành. Ở cấp độ quốc gia, Việt Nam đã<br /> trình, dự án ODA của IDA, từ nguồn vốn ADF<br /> có nhiều thành tựu đáng kể”. của ADB và UNDP. Đây là nguồn vốn có nhiều<br /> Hai là, duy trì được nguồn vốn ODA ổn định. ưu đãi và sắp hết viện trợ cho Việt Nam các loại<br /> vốn này vì loại viện trợ này chỉ cung cấp cho<br /> Giai đoạn này là thời gian hậu khủng hoảng tài nhóm nước nghèo, có thu nhấp. Hiện nay ở cấp<br /> chính thế giới và kinh tế toàn cầu nhưng Việt Nam độ quốc gia giai đoạn 2011-2015 còn khoảng 22<br /> vẫn luôn nhận được sự ủng hộ từ ba nhà tài trợ tỷ USD chưa thể giải ngân được, riêng giai đoạn<br /> mặc dù kinh tế thế giới khó khăn, nhất là kinh tế 2006-2010 còn khoảng 6,9 tỷ USD vốn ODA đã ký<br /> kết nhưng chưa giải ngân phải chuyển sang thời<br /> của nhóm nước G7 và G20. Điều này thể hiện sự<br /> kỳ 2011-2015. Đối với Ngân hàng Thế giới trong<br /> đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng thời kỳ từ năm 1994 đến tháng 9/2011, số vốn vay<br /> đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới và chính đã cam kết nhưng chưa giải ngân còn lớn, khoảng<br /> sách phát triển đúng đắn, sự tin tưởng của các 5,9 tỷ USD. Tương tự, kết quả nghiên cứu của<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 71<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> ADB (năm 2013) chỉ ra rằng việc chậm thực hiện 3. NHỮNG THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH CỦA MỘT<br /> giải ngân làm tăng 17,6% chi phí mỗi năm (6,5% SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH<br /> do lạm phát giá các hạng mục chính (chưa kể chi SÁCH CHO VIỆT NAM<br /> phí tái định cư) và 11,1% chi phí do lợi ích của dự<br /> 3.1. Những thay đổi chính sách của một số tổ<br /> án bị mất. Đồng thời, chính sự chậm trễ giải ngân<br /> chức quốc tế<br /> này đang là nguyên nhân khiến chi phí gia tăng và<br /> không phát huy được lợi ích của dự án có sử dụng 3.1.1. Ngân hàng Thế giới (WB)<br /> vốn vay ODA. Việt Nam trung bình phải mất 5 năm<br /> Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS) của Ngân hàng<br /> mới giải ngân một dự án, tiến độ còn chậm [5, 6].<br /> Thế giới cho Việt Nam giai đoạn 2012-2016 tập<br /> Nguyên nhân vốn ODA chậm giải ngân, đại diện trung vào ba trụ cột gồm có: (i) tăng cường  khả<br /> của nhóm 6 ngân hàng trên cho biết, theo Nghị năng cạnh tranh  của Việt Nam trong nền kinh<br /> quyết số 78/2014/QH13 của Quốc hội Khóa 13, tế khu vực và toàn cầu, (ii) tăng cường  tính bền<br /> năm 2014, nếu giải ngân ODA vượt quá ước tính, vững  trong quá trình phát triển của Việt Nam, và<br /> Chính phủ phải báo cáo với Uỷ ban Thường vụ (iii) mở rộng điều kiện tiếp cận với các cơ hội kinh<br /> Quốc hội trước khi giải ngân. Đặc biệt, thủ tục phê tế - xã hội. Các chủ đề xuyên suốt gồm có: (i) tăng<br /> duyệt rườm rà, sự chủ động của các ban quản lý cường quản trị, (ii) hỗ trợ bình đẳng giới và (iii) tăng<br /> dự án còn kém cũng là nguyên nhân chủ quan gây cường khả năng chịu đựng khi đối mặt với các cú<br /> ra hiện trạng trên. sốc kinh tế từ bên ngoài, các thảm họa thiên nhiên,<br /> và tác động của  biến đổi khí hậu [8]. Và từ năm<br /> - Thời gian chuẩn bị chương trình, dự án ODA kéo<br /> 2017, chính sách cung cấp ODA của WB có sự thay<br /> dài, bao gồm từ khâu đề xuất ý tưởng dự án. Tuy<br /> đổi do Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung<br /> kéo dài thời gian nhưng chất lượng chương trình,<br /> bình thấp. Do đó, ngày 20/3/2017, Bộ Kế hoạch<br /> dự án thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến khi<br /> và Đầu tư cùng Ngân hàng Thế giới thảo luận xây<br /> thực hiện phải điều chỉnh, thay đổi nhiều lần, có<br /> dựng Khung đối tác quốc gia (CPF) giai đoạn 2018-<br /> trường hợp phải hủy dự án. Theo Báo cáo của<br /> 2022 vì đến năm tài khóa 2018 đánh dấu một giai<br /> 06 ngân hàng và tổ chức­ cho biết: “Trung bình<br /> đoạn hợp tác mới trong quan hệ giữa Chính phủ<br /> mất 3 năm từ ngày phê duyệt để khởi công dự án.<br /> Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Từ tháng 7/2017,<br /> Thường thời gian thuê tư vấn dài hơn thời gian thi<br /> Việt Nam sẽ tốt nghiệp IDA, các khoản vay trong<br /> công, triển khai dự án...”. Về tác động trực tiếp<br /> giai đoạn thực hiện CPF sẽ là vốn vay từ IBRD<br /> đến dự án, báo cáo của các ngân hàng trên nêu<br /> và vốn IDA chuyển đổi (IDA không ưu đãi). Theo<br /> rõ, từ tháng 2/2015 đến nay có 34 dự án bị gián<br /> đó, ba lĩnh vực trọng tâm của CPF bao gồm: Tạo<br /> đoạn giải ngân vốn, trong đó ADB có 5 dự án bị<br /> điều kiện tăng trưởng hòa nhập và sự tham gia của<br /> ảnh hưởng; AFD có một dự án bị ảnh hưởng;<br /> doanh nghiệp tư nhân; Đầu tư vào con người và tri<br /> JICA có 15 dự án bị ảnh hưởng nghiêm trọng...<br /> thức; Tăng cường tính bền vững và khả năng ứng<br /> - Thiếu vốn và chậm trễ trong giải ngân vốn đối phó môi trường [9].<br /> ứng cho dự án ODA. Đây được đánh giá là hạn<br /> IDA cung cấp vốn và ODA dưới hình thức cho<br /> chế lớn, có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến các<br /> không và cho vay ưu đãi cho nhóm các nước<br /> dự án, làm chậm tiến độ so với kế hoạch đặt ra.<br /> nghèo nhất thế giới có GNI bình quân của người<br /> Nhiều dự án công trình bị ảnh hưởng như dự án<br /> dân là dưới 1.045 USD/năm. Những năm qua, IDA<br /> Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi sử dụng<br /> cho Việt Nam vay với lãi suất 0%, thời gian vay 40<br /> nguồn vốn ODA của WB tài trợ do Tổng Công ty<br /> năm, ân hạn 10 năm và phí dịch vụ 0,75 (bảng 4).<br /> Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC)<br /> là chủ đầu tư. Dự án này hiện đang thiếu vốn cho IBRD chỉ cung cấp vốn vay ưu đãi và viện trợ ODA<br /> các địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt cho các nước thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp<br /> bằng (GPMB) mặc dù chủ đầu tư đã phải tự ứng với GNI bình quân 1026 - 4.035 USD và nước có<br /> trước hơn 700 tỷ đồng. Tương tự, dự án Đường GNI trung bình cao 4.036 - 1.2475 USD. Việt Nam<br /> cao tốc Bến Lức - Long Thành sử dụng một phần đang thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình<br /> nguồn vốn ODA của ADB trị giá 636 triệu USD thấp. Vừa qua IBRD cho Việt Nam vay với lãi suất<br /> cũng do VEC làm chủ đầu tư trong thời gian qua, 0,2%, thời gian vay 30 năm, ân hạn 5 năm và phí<br /> do nguồn ngân sách nhà nước gặp rất nhiều khó dịch vụ 0,25% (bảng 4).<br /> khăn nên kinh phí bố trí cho công tác GPMB của<br /> Theo lộ trình, đến tháng 7/2017, Ngân hàng Thế<br /> các dự án do VEC làm chủ đầu tư luôn thiếu hụt<br /> giới (World Bank) sẽ tuyên bố chấm dứt ODA ưu<br /> và không kịp thời [7].<br /> đãi với Việt Nam và phải chuyển chủ yếu sang<br /> - Năng lực của các ban quản lý dự án yếu. Thiếu sử dụng nguồn vay kém ưu đãi và tiến tới vay<br /> sự phối hợp với các nhà tài trợ; hài hòa thủ tục theo điều kiện thị trường. Nguồn vốn ODA đã vay<br /> chưa tốt. Tính làm chủ của các bộ, ngành, địa chuyển sang điều khoản trả nợ nhanh gấp đôi hoặc<br /> phương chưa cao, còn ỷ lại các tư vấn quốc tế... tăng lãi suất lên 2÷3,5% [10].<br /> <br /> <br /> 72 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> 3.1.2. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trụ cột: (i) thúc đẩy tạo việc làm và năng lực cạnh<br /> tranh, (ii) tăng cường tính bao trùm toàn diện trong<br /> Giai đoạn 2012-2015, trọng tâm của chiến lược cung cấp hạ tầng và dịch vụ, và (iii) cải thiện tính<br /> đối tác quốc gia của ADB hỗ trợ Việt Nam về mục bền vững môi trường và ứng phó với biến đổi khí<br /> tiêu tiến tới quốc gia có thu nhập trung bình ở mức hậu. CPS đưa ra một chương trình với các hoạt<br /> cao qua ba trụ cột: tăng trưởng toàn diện, nâng động ưu tiên nhằm hỗ trợ cho từng trụ cột chiến<br /> cao hiệu quả kinh tế, và bền vững về môi trường lược. Cách tiếp cận này dựa trên kết quả và nhằm<br /> [11]. Mục tiêu giúp Việt Nam thành quốc gia có tối đa hóa tác động của hỗ trợ từ ADB qua việc<br /> thu nhập trung bình đã thành hiện thực. Sang nâng cao tác động cộng hưởng của các chương<br /> giai đoạn 2016-2020, Chiến lược Đối tác quốc trình và dự án của ADB. ADB cũng tìm cách tăng<br /> gia (CPS) của ADB dành cho Việt Nam sẽ hỗ trợ cường sự kết nối và tính cộng hưởng giữa (i) các<br /> cho các hoạt động đầu tư và cải cách chính sách chương trình dự án cho chính phủ và cho khu vực<br /> nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng đều và tư nhân, qua đó thúc đẩy hoạt động khu vực tư<br /> bền vững với môi trường. Để đạt được mục tiêu nhân, và (ii) chương trình cải cách của quốc gia<br /> này, khuôn khổ chiến lược của ADB dựa trên ba và vùng [12].<br /> <br /> Bảng 4. Điều kiện vay ODA của ADB và WB cho Việt Nam<br /> <br /> Lãi suất Thời gian Ân hạn Phí dịch vụ<br /> STT Tên nhà tài trợ<br /> (%) trả nợ (năm) (năm) (%)<br /> ADB:<br /> - ADF (ưu đãi) 0 32 8 1%<br /> <br /> 1 0,4 0,5% (phí<br /> - OCR 3÷5 (tương<br /> đầu vào) và<br /> (LIBOR+ chênh 15÷25 ứng với thời<br /> (thông thường) 0,75% (phí<br /> lệch lãi suất) gian trả nợ)<br /> cam kết)<br /> WB:<br /> - IDA (ưu đãi) 0 40 10 0,75%<br /> 2<br /> 5 0,25 (phí thu<br /> - IBRD (kém ưu đãi) (LIBOR+ 0,2) 30<br /> xếp một lần)<br /> Nguồn: [10]<br /> <br /> 3.1.3. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc hình tăng trưởng kinh tế mới và thị trường lao<br /> (UNDP) động bao trùm, mở rộng cơ hội cho tất cả. Lĩnh<br /> Ngày 18/8/2016, Chính phủ Việt Nam và Liên vực  thúc đẩy công lý, hòa bình và quản trị toàn<br /> Hợp Quốc mà UNDP là cơ quan đại điện, khởi diện với các kết quả đặt ra: Ra quyết định có sự<br /> xướng quá trình xây dựng Kế hoạch chiến lược tham gia và các thể chế đáp ứng; Bảo vệ quyền<br /> chung giai đoạn 2017-2021. Dự thảo Kế hoạch con người, pháp quyền và tiếp cận pháp lý. Qua<br /> chiến lược chung giai đoạn 2017-2021 đặt trọng đó, tăng cường các cơ chế và thông lệ điều phối<br /> tâm vào 4 lĩnh vực và đề ra các mục tiêu, kết quả liên ngành của Chính phủ, nâng cao năng lực lập<br /> đạt được trong thời gian tới. Lĩnh vực đầu tư vào kế hoạch và năng lực quản lý, tăng cường các<br /> con người trên cơ sở tình trạng bất công, bất bình cơ chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của Chính<br /> đẳng và dễ bị tổn thương ngày càng gia tăng; Kết phủ, tăng cường hệ thống dữ liệu để lập kế hoạch<br /> quả đặt ra gồm có giảm đói nghèo và tình trạng dễ dựa trên các bằng chứng, có theo dõi và đánh<br /> bị tổn thương, công bằng về chăm sóc sức khỏe, giá thường xuyên, đẩy mạnh các hoạt động với<br /> công bằng về giáo dục và học tập có chất lượng.<br /> dân sự xã hội và hỗ trợ phát triển năng lực, thay<br /> Trước các nguy cơ ngày càng tăng về biến đổi khí<br /> đổi các chuẩn mực xã hội không còn phù hợp.<br /> hậu và thiên tai, lĩnh vực đảm bảo khả năng chống<br /> Tổng ngân sách dự kiến cho Kế hoạch chiến lược<br /> chịu với khí hậu và bền vững về môi trường đặt ra<br /> các kết quả: Phát triển carbon thấp, chống chịu chung giai đoạn 2017-2021 vào khoảng 420 triệu<br /> với thiên tai và biến đổi khí hậu; Quản lý bền vững USD được huy động từ các nhà tài trợ ODA, các<br /> nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên quỹ toàn cầu và quỹ theo chủ đề, các sáng kiến từ<br /> cơ sở năng suất giảm và tăng trưởng chưa mang thiện và các quỹ dọc, đóng góp của Chính phủ thông<br /> tính toàn diện, lĩnh vực thúc đẩy thịnh vượng và qua các dự án/chương trình phát triển và các nguồn<br /> quan hệ đối tác đặt ra kết quả cần xây dựng mô khác [13].<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 73<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> 3.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam cho Việt Nam và chuyển sang viện trợ nguồn vốn<br /> OCR, nguồn vốn vay thông thường, sát với vốn<br /> Kể từ khi Việt Nam được tái khởi động viện trợ<br /> vay trên thị trường. Do đó, Việt Nam cũng nên có<br /> ODA từ các nhà tài trợ quốc tế, trong đó giai đoạn<br /> các giải pháp tận dụng cơ hội tiếp nhận nguồn vốn<br /> 2006-2015 là thời kỳ có nhiều khó khăn, thách<br /> ADF này của ADB cho các lĩnh vực khó thu hồi<br /> thức cho Việt Nam. Thời kỳ này chịu sự tác động<br /> vốn như đã đề cập ở trên.<br /> không nhỏ của cuộc khủng hoảng tài chính và suy<br /> thoái kinh tế toàn cầu, làm cho kinh tế thế giới suy - Ba là, đối với nguồn vốn UNDP, thì do đặc thù<br /> giảm, nhất là kinh tế của nhóm nước G7, G20, của viện trợ UNDP là cung cấp viện trợ không<br /> những nước viện trợ chính ODA song phương và hoàn lợi. Đây là ưu đãi đặc biệt của UNDP dành<br /> đa phương trên thế giới. Tuy nhiên, thời kỳ này cho bên tiếp nhận, tránh nguy cơ thành con nợ<br /> Việt Nam vẫn duy trì ổn định mức cam kết, ký kết khi tiếp nhận. Tuy nhiên, viện trợ cho không này<br /> và giải ngân từ các nhà tài trợ. Đây là thành công không nhiều như nguồn vốn vay ưu đãi của WB,<br /> lớn của Việt Nam, thể hiện sự tin tưởng lớn của ADB nhưng Việt Nam cũng không nên bỏ phí và<br /> các nhà tài trợ dành cho Việt Nam, giúp Việt Nam cần tận dụng thu hút và sử dụng hiệu quả khi Việt<br /> thực hiện thành công nhiều mục tiêu quốc gia về Nam sắp tốt nghiệp ODA dành cho nhóm nước<br /> kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đến Việt Nam nghèo, có thu nhập thuộc diện viện trợ của UNDP.<br /> thoát khỏi nhóm nước kém phát triển, có thu nhập<br /> - Bốn là, để tận dụng và khai thác hiệu quả nguồn<br /> thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình thấp,<br /> vốn ODA và vốn vay ưu đãi như kể trên, Việt Nam<br /> hoàn thành sớm Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên<br /> cần xây dựng chiến lược sử dụng ODA bám sát<br /> Hợp Quốc cùng nhiều mục tiêu khác trong chiến<br /> với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia<br /> lược phát triển kinh tế - xã hội cho kế hoạch 5 năm,<br /> trung hạn và dài hạn. Mục tiêu nào cần vốn của<br /> 10 năm và 20 năm. Thành công này là nhờ viện<br /> IDA hay UNDP hay ADF của ADB; còn mục tiêu<br /> trợ ODA của các nhà tài trợ, trong đó phải kể đến<br /> nào có thể thu hồi vốn thì chuyển sang dùng ODA<br /> viện trợ quan trọng của WB, ADB và UNDP. Đây<br /> của IBRD, vốn OCR của ADB… Ngoài ra, cần<br /> là ba nhà viện trợ đa phương lớn nhất cho Việt<br /> tăng cường vốn đối ứng cho các dự án, chương<br /> Nam từ năm 1993 đến nay nói chung và giai đoạn<br /> trình thuộc lĩnh vực ưu tiên nhằm giải ngân nhanh,<br /> 2008-2015 nói riêng.<br /> tránh chậm tiến độ dự án, chương trình này, nhất<br /> Bên cạnh những kết quả, thành công đạt được, là quy định mức giải ngân nhanh mà Quốc hội<br /> quá trình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam kiểm soát. Do vậy, sửa đổi quy định, chính sách<br /> vẫn tồn tại những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, để sao cho phù hợp là cần thiết. Cuối cùng là đào<br /> khắc phục các hạn chế, tồn tại này và khai thác tốt tạo đội ngũ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đặt<br /> hơn nữa tiềm năng của các nhà tài trợ, góp phần ra trong bối cảnh mới nhằm nâng cao chất lượng,<br /> quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đất nước, hiệu quả xây dựng kế hoạch, thủ tục thực hiện tiếp<br /> tác giả đưa ra một số kiến nghị sau: nhận nguồn vốn ODA trong thời gian ngắn nhất<br /> - Một là, đối với nguồn vốn của WB, Việt Nam cần theo yêu cầu của bên viện trợ.<br /> thúc đẩy giải ngân các dự án, chương trình đã ký<br /> kết, nhất là nguồn vốn của IDA cần tận dụng triệt<br /> để vì nguồn vốn của IDA có tính ưu đãi cao dành TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cho nhóm nước nghèo; còn nguồn vốn của IBRD<br /> [1]. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 251/<br /> tính ưu đãi thấp hơn. Do vậy, khi Việt Nam không<br /> QĐ-TTg ban hành ngày 17 tháng 02 năm 2016 về<br /> được nhận viện trợ ODA của IDA năm 2017, Việt<br /> Nam sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn việc Phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản<br /> <br /> cho những lĩnh vực ít khả năng thu hồi vốn như y lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi<br /> tế, giáo dục, công bằng xã hội, giảm nghèo ở vùng của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016-2020”.<br /> sâu, vùng xa. [2]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013). Báo cáo đánh giá toàn<br /> - Hai là, đối với nguồn vốn của ADB cũng tương tự, diện 20 năm quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam<br /> đến năm 2019 ADB sẽ cắt nguồn vốn ADF dành và các nhà tài trợ (1993-2013).<br /> <br /> <br /> 74 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> [3]. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 106/ [8]. Ngân hàng Phát triển châu Á (2016). Chiến<br /> QĐ-TTg ban hành ngày 19 tháng 01 năm 2012 lược Đối tác quốc gia: Việt Nam, 2016-2020<br /> về Phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản thúc đẩy tăng trưởng đồng đều và bền vững<br /> môi trường.<br /> lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản<br /> vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ [9]. https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/<br /> 2011 - 2015”. projects<br /> <br /> [10]. h t t p : / / w w w . m p i . g o v . v n / P a g e s / t i n b a i .<br /> [4]. Ngân hàng Thế giới (2011). Báo cáo “Ngân hàng<br /> aspx?idTin=36091&idcm=188, cập nhật ngày<br /> Thế giới đồng hành cùng Việt Nam trên đường<br /> 21/03/2017.<br /> phát triển”.<br /> [11]. h t t p s : / / w w w. b a o m o i . c o m / v a n - c h a m - t r e -<br /> [5]. World Bank (2011). Country partnership strategy trong-giai-ngan-von-doi-ung-cho-cac-du-an-<br /> for the Socialist Republic of Vietnam for the period oda/c/19419741.epi, cập nhật ngày 20/5/2016.<br /> fy12 - fy16. [12]. http://dantri.com.vn/kinh-doanh/cham-2-nam-<br /> von-du-an-oda-bi-doi-them-50-so-voi-du-<br /> [6]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013). Báo cáo đánh giá<br /> toan-20161018195556802.htm, cập nhật ngày<br /> toàn diện 20 năm quan hệ hợp tác phát triển giữa<br /> 19/10/2016.<br /> Việt Nam và các nhà tài trợ (1993-2013).<br /> [13]. h t t p : / / w w w . m p i . g o v . v n / P a g e s / t i n b a i .<br /> [7]. Asian Development Bank (2012). Country aspx?idTin=34021&idcm=188, cập nhật ngày<br /> Partnership Strategy, Vietnam 2012-2015. 19/8/2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 75<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1