intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022 (Statistical yearbook of Vietnam 2022): Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:582

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022 là ấn phẩm được Tổng cục Thống kê biên soạn, bao gồm những số liệu cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế - xã hội của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và địa phương trong năm 2022. Ngoài ra, nội dung Niên giám Thống kê còn bao gồm số liệu thống kê chủ yếu của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm cung cấp thêm tư liệu tham khảo, phục vụ nhu cầu nghiên cứu và so sánh quốc tế của người dùng tin. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 ebook sau đây để biết thêm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022 (Statistical yearbook of Vietnam 2022): Phần 1

  1. TỔ N G CỤ C TH Ố N G 2022 KÊ 1
  2. KÊ G N Ố TH C CỤ G N TỔ Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022 = Statistical yearbook of Vietnam 2022 :. - H. : Thống kê, 2023. - 1268 tr. : minh hoạ ; 25 cm ĐTTS ghi: Tổng cục Thống kê ISBN 978-604-75-2429-7 1. Niên giám thống kê 2. Việt Nam 3. Sách song ngữ 315.97 - dc23 TKL0003p-CIP 2
  3. TỔ N G CỤ C TH Ố N G KÊ 2022 3
  4. 4 TỔ N G CỤ C TH Ố N G KÊ
  5. LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê là ấn phẩm được Tổng cục Thống kê biên soạn hằng năm, bao gồm những số liệu cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế - xã hội của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và địa phương. Ngoài ra, nội dung Niên giám Thống kê còn bao gồm số liệu thống kê chủ yếu của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới KÊ nhằm cung cấp thêm tư liệu tham khảo, phục vụ nhu cầu nghiên cứu và so sánh quốc tế của người dùng tin. G Bên cạnh hệ thống biểu số liệu và giải thích thuật ngữ, nội dung, N phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, Niên giám còn phân Ố tích, đánh giá khái quát những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội của TH cả nước và một số ngành, lĩnh vực năm 2022. Tổng cục Thống kê trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp và sự giúp C đỡ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về nội dung cũng như hình thức CỤ đối với ấn phẩm. Chúng tôi mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến góp ý để Niên giám Thống kê quốc gia ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong nước G và quốc tế. N TỔNG CỤC THỐNG KÊ TỔ 5
  6. FOREWORD The Statistical Yearbook, an annual publication by the General Statistics Office, comprises basic data reflecting the general socioeconomic dynamic and situation of the whole country, socio- economic regions and localities. In addition, there are also selected statistics of countries and territories in the world in order to provide KÊ reference information for data users’ studies and international comparison. Besides the system of data tables, explanations of terminologies, G contents and methodologies of some key statistical indicators, the N Yearbook also analyzes and assesses the main features of the Ố socio-economic situation of the country and of some sectors in 2022. TH General Statistics Office would like to express its great gratitude to all agencies, organizations and individuals for your comments as well as contributions to the content and form of this publication. We C look forward to receiving further comments to perfect Viet Nam CỤ Statistical Yearbooks to better satisfy the demands of domestic and foreign data users. G GENERAL STATISTICS OFFICE N TỔ 6
  7. MỤC LỤC - CONTENTS Trang - Page Lời nói đầu 5 Foreword 6 Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2022 9 Overview on socio-economic situation in Viet Nam in 2022 21 Đơn vị Hành chính, Đất đai và Khí hậu KÊ Administrative Unit, Land and Climate 35 Dân số và Lao động G Population and Employment 63 N Tài khoản Quốc gia, Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, Bảo hiểm và Thị trường chứng khoán Ố National Accounts, State Budget, Banking, Insurance and Stock market 207 TH Công nghiệp, Đầu tư và Xây dựng Industry, Investment and Construction 283 Doanh nghiệp, Hợp tác xã và Cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp C Enterprise, Cooperative and Non-farm individual business establishment 371 CỤ Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản Agriculture, Forestry and Fishing 557 G Thương mại và Du lịch N Trade and Tourism 697 TỔ Chỉ số giá - Price index 765 Vận tải và Bưu chính, Viễn thông Transport and Postal service, Telecommunication 847 Giáo dục - Education 891 Y tế, Văn hóa, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, An toàn xã hội, Tư pháp và Môi trường Health, Culture, Sport, Living standards, Social order, Safety, Justice and Environment 939 Số liệu thống kê nước ngoài - International Statistics 1117 7
  8. 8 TỔ N G CỤ C TH Ố N G KÊ
  9. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM NĂM 2022 Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những thách thức lớn, biến động nhanh, khó KÊ lường và tính bất ổn cao; lạm phát đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc gia phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Cạnh tranh G chiến lược, địa chính trị giữa các nước lớn, xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... đã làm gia tăng rủi ro đến N thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực toàn cầu. Ố Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo đà hoàn TH thành các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 đặt ra tại Nghị quyết Đại hội XIII, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các C Bộ, ngành, địa phương theo dõi sát sao tình hình, sự thay đổi chính sách của CỤ các nước để kịp thời ban hành chính sách tiền tệ, tài khóa và các giải pháp vĩ mô phù hợp. Đồng thời triển khai tích cực, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02 N -C , Nghị quyết số 11 N - G CP về Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, nền kinh tế N nước ta phục hồi mạnh mẽ, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm TỔ soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện góp phần tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Một số ngành đã có mức tăng trưởng cao hơn năm trước khi có dịch Covid-19. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong năm 2022 như sau: 9
  10. I. KẾT QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2022 ước tính tăng 8,12% so với năm 2021 đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011 - 20221 do nền kinh tế dần được khôi phục trở lại. Kết quả tăng trưởng đã thể hiện tính hiệu quả trong các chính sách điều hành, quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và người dân nhằm đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại. 1. Tăng trưởng kinh tế và các cân đối vĩ mô Tốc độ tăng GDP năm 2022 đạt 8,12% so với năm trước. Trong mức KÊ tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,48%, đóng góp 5,24% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; G khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,87%, đóng góp 38,04%; khu vực dịch vụ tăng 10,11%, đóng góp 56,72%. N Về sử dụng GD năm 2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,09% so với năm Ố 2021, đóng góp 49,01% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,40%, TH đóng góp 21,18%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,02%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,23%; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ C đóng góp 29,81%. CỤ Kết quả sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 tiếp tục thể hiện rõ vai trò bệ đỡ của nền kinh tế, cung cấp lương thực, thực phẩm với số lượng và chất lượng ngày càng tăng cho tiêu dùng trong nước và xuất G khẩu; đồng thời, cung cấp nguyên liệu sản xuất đầu vào cho một số ngành công N nghiệp quan trọng của cả nước… Diện tích lúa cả năm 2022 ước đạt 7.109 TỔ nghìn ha, giảm 1,8% so với năm trước do chuyển đổi cơ cấu sản xuất và mục đích sử dụng đất; năng suất lúa ước đạt 60 tạ ha, giảm 0,6 tạ ha; sản lượng lúa đạt 42,7 triệu tấn, giảm 1,2 triệu tấn. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp và thủy sản đạt được kết quả tích cực. Trong đó, sản lượng gỗ khai thác đạt 20,1 triệu m3, tăng 9,4%; sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 5.233,8 nghìn tấn, tăng 7,1%; khai thác đạt 3.874,2 nghìn tấn, giảm 1,6%; xuất khẩu thủy sản đạt kết quả kỷ lục với kim ngạch ước đạt 10,92 tỷ USD, là mức cao nhất từ trước đến nay. 1 Tốc độ tăng GD các năm 2011-2022 lần lượt là: 6,41%; 5,50%; 5,55%; 6,42%; 6,99%; 6,69%; 6,94%; 7,47%; 7,36%; 2,87%; 2,55%; 8,12%. 10
  11. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, các doanh nghiệp đã chủ động hơn về lao động và kế hoạch sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn để phục hồi, mở rộng sản xuất. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,19%, đóng góp 2,1 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,88%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,21%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng tăng 5,45%, đóng góp 0,18 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 8,21%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm. Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng KÊ năm 2022 đạt 10,11%, cao nhất trong giai đoạn 2011-20222. Một số ngành dịch vụ thị trường tăng cao, đóng góp nhiều vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Ngành bán buôn, bán lẻ tăng 10,31% so với năm G trước, đóng góp 0,99 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 12,28%, đóng N góp 0,71 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng cao nhất trong Ố khu vực dịch vụ3 với mức tăng 40,88%, đóng góp 0,79 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,59%, đóng góp 0,57 điểm phần TH trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 7,33%, đóng góp 0,47 điểm phần trăm. Riêng ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6%, làm giảm 0,13 C điểm phần trăm do dịch Covid-19 đã được kiểm soát4 nên chi cho phòng, chống CỤ dịch bệnh giảm so với năm 2021. Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế được cải thiện: G - GD bình quân đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2022 đạt 4.124 USD người, tăng 404 USD so với N năm 2021. GD theo giá hiện hành năm 2022 đạt 9.548,7 nghìn tỷ đồng TỔ (tương đương 410,2 tỷ USD); năm 2021 đạt 8.487,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 366,5 tỷ USD. - Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2022 ước tính đạt 188,7 triệu đồng lao động (tương đương 8.106 USD lao động, 2 Tốc độ tăng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ các năm 2011-2022 so với năm trước lần lượt là: 7,65%; 7,03%; 6,82%; 7,31%; 7,05%; 7,46%; 7,12%; 7,46%; 8,08%; 2,01%; 1,75%; 10,11%. 3 Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống năm 2021 so với năm trước giảm 20,1%. 4 Giá trị tăng thêm ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội năm 2021 so với năm trước tăng 41,01%. 11
  12. tăng 638 USD so với năm 2021). Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2022 tăng 4,8% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 đạt 26,4%, cao hơn tỷ lệ 26,1% của năm 2021). - Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa đã nỗ lực phục hồi sau 2 năm chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 với kỷ lục mới, góp phần duy trì độ mở của nền kinh tế, là điểm sáng và là tiền đề quan trọng để nền kinh tế nước ta vững bước vào năm 2023. Năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GD đạt 183,79%; thấp hơn so với tỷ lệ 186,68% của năm 2021. - Về cơ cấu GD năm 2022 theo phương pháp sử dụng, tiêu dùng cuối cùng KÊ chiếm 63,72%; tích lũy tài sản chiếm 32,57%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm 3,83%; sai số ở mức -0,12% (Cơ cấu tương ứng của năm G 2021 là 65,10%; 32,90%; 1,02% và 0,98%). N 2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Ố Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm sút nhưng hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt TH được những kết quả ấn tượng trong năm 2022. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa duy trì tốc độ tăng cao, là C điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. CỤ Năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 730,2 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm trước. G Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 sơ bộ đạt 371,3 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 95,37 tỷ N USD, tăng 6,8%, chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu TỔ tư trực tiếp nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 275,93 tỷ USD, tăng 11,8% và chiếm 74,3%. Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất 89,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, sơ bộ đạt 332,44 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong năm 2022 là điện thoại và linh kiện đạt 58 tỷ USD, tăng 463,8 triệu USD so với năm trước. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2022 sơ bộ đạt 358,9 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 125,7 12
  13. tỷ USD, tăng 9,8% so với năm trước, chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 233,2 tỷ USD, tăng 6,7%, chiếm 65%. Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất 88,1% tổng kim ngạch nhập khẩu, sơ bộ đạt 316,22 tỷ USD, tăng 6,9% so với năm trước. Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn trong năm 2022 là hàng điện tử, máy tính và linh kiện sơ bộ đạt 81,9 tỷ USD, tăng 6,34 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2022 xuất siêu 12,4 tỷ USD, là năm thứ 7 liên tiếp cán cân thương mại hàng hóa ở mức thặng dư. Như vậy, mặc dù KÊ còn gặp nhiều khó khăn sau những ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 và tình hình bất ổn trên thế giới, thành tích xuất siêu vẫn tiếp tục được giữ vững. G N II. KẾT QUẢ CỦA NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO Ố 1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp TH Nền kinh tế nước ta có những dấu hiệu phục hồi tích cực khi các Nghị quyết, chính sách về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ được thực thi. Nhờ đó, doanh nghiệp thành lập mới năm 2022 tăng C cao, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường thấp hơn doanh nghiệp gia nhập CỤ thị trường. Năm 2022, cả nước có 148,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập G mới với tổng số vốn đăng ký là 1.590,9 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động N đăng ký là 981,3 nghìn lao động, tăng 27,1% về số doanh nghiệp, giảm 1,3% TỔ về vốn đăng ký và tăng 14,9% về số lao động so với năm trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 10,7 tỷ đồng, giảm 22,3% so với năm trước. Nếu tính cả 3.172,7 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 50,4 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong năm 2022 là 4.763,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm trước. Tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2022 đạt gần 208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm trước. Bình quân một tháng có 17,4 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. 13
  14. Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31 12 2021 là 718,7 nghìn doanh nghiệp, tăng 5% so với cùng thời điểm năm 2020; lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh đạt 14,8 triệu người, tăng 0,7%; vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh đạt 50,9 triệu tỷ đồng, tăng 10,1%. Tại thời điểm 31 12 2022, cả nước có 9 doanh nghiệp đang hoạt động bình quân 1.000 dân, tăng 3,5% so với cùng thời điểm năm trước. 2. Đầu tư KÊ Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2022 tăng 11,2% so với năm trước, cao hơn nhiều mức tăng của các năm 2020 và 2021, cho thấy nền kinh tế đã dần phục hồi, nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao. G Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam ước đạt gần 22,4 tỷ N USD, tăng 13,5%, cao nhất trong 5 năm qua5, tuy nhiên tổng vốn đăng ký năm Ố 2022 chỉ đạt 29,3 tỷ USD, giảm 24,6% so với năm trước, cho thấy thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta bị ảnh hưởng từ những khó khăn chung của kinh tế TH thế giới. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 theo giá hiện hành đạt C 3.219,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước, bao gồm: Vốn khu vực CỤ Nhà nước đạt 824,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,6% tổng vốn và tăng 14,6%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.873,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 58,2% và tăng 8,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 521,9 nghìn tỷ đồng, chiếm G 16,2% và tăng 13,9%. N Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến 31 12 2022 bao gồm TỔ vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 29,3 tỷ USD, giảm 24,6% so với năm 2021. Trong đó có 2.169 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký cấp mới đạt gần 13 tỷ USD, tăng 19,3% về số dự án và giảm 31,3% về số vốn đăng ký so với năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2022 ước tính đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước. 5 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện các năm 2018-2022 lần lượt là: 19,10 tỷ USD; 20,38 tỷ USD; 19,98 tỷ USD; 19,74 tỷ USD; 22,40 tỷ USD. 14
  15. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2022 có 117 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn là 444 triệu USD; có 31 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn điều chỉnh tăng thêm 155,3 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm của các dự án được cấp giấy phép từ các năm trước) đạt 599,3 triệu USD. 3. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán Năm 2022, áp lực lạm phát toàn cầu ở mức cao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh lãi suất để phù hợp với bối cảnh quốc tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ổn định, đảm bảo quyền lợi của KÊ khách hàng; thị trường chứng khoán trong nước sụt giảm trong bối cảnh thị trường chứng khoán toàn cầu chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. G Tại thời điểm 31 12 2022, tổng phương tiện thanh toán tăng 6,2% so với N cuối năm 2021 (cùng thời điểm năm 2021 tăng 10,7%); trong đó huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 8,3% (cùng thời điểm năm 2021 tăng 10,3%); tăng Ố trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 14,2% (cùng thời điểm năm 2021 tăng TH 13,6%). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành ổn định các mức lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. Mặt bằng lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam phổ biến ở mức 4,20%-6,68% năm đối với tiền C gửi có kỳ hạn từ 3 tháng đến 12 tháng; 6,84% năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ CỤ trên 12 tháng đến 24 tháng; kỳ hạn từ 24 tháng trở lên ở mức 6,72% năm. Năm 2021, cả nước có 16.546,8 nghìn người tham gia Bảo hiểm xã hội, G tăng 2,4% so với năm 2020; 88.837,2 nghìn người tham gia Bảo hiểm y tế, N tăng 1% và 13.394,9 nghìn người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tăng 0,5%. TỔ Tổng số thu bảo hiểm năm 2021 đạt 477,3 nghìn tỷ đồng, giảm 0,6% so với năm 2020; tổng số chi bảo hiểm đạt 393,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%, trong đó chi trả bảo hiểm y tế đạt 90,7 nghìn tỷ đồng, giảm 19,1%; chi trả bảo hiểm thất nghiệp đạt 47,4 nghìn tỷ đồng, gấp 2,7 lần. Năm 2022, thị trường chứng khoán Việt Nam diễn biến phức tạp và chịu áp lực lớn từ biến động của thị trường quốc tế trước xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ từ các nước lớn nhằm kiềm chế lạm phát và nguy cơ suy giảm kinh tế toàn cầu. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu năm 2022 đạt 5.226,6 nghìn tỷ đồng, giảm 32,7% so với năm 2021. 15
  16. 4. Khách quốc tế đến Việt Nam Nước ta chính thức mở cửa trở lại từ ngày 15/3/2022 trong bối cảnh thích ứng linh hoạt, an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, tạo động lực phục hồi ngành du lịch. Nhờ đó, tăng trưởng của khách quốc tế đến Việt Nam năm 2022 ở mức cao so với năm trước. Khách quốc tế đến nước ta năm 2022 ước đạt 3.661,2 nghìn lượt người, gấp 23,3 lần năm trước. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 3.277,2 nghìn lượt người, chiếm 89,5% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và gấp 29,5 lần; bằng đường bộ đạt 380,9 nghìn lượt người, chiếm 10,4% và gấp 8,4 lần; bằng đường thủy đạt 3,1 nghìn lượt người, chiếm 0,1% và gấp 5,1 lần. KÊ Khách quốc tế đến Việt Nam từ châu Á đạt 2.595,8 nghìn lượt người, gấp 19,5 lần năm trước; khách đến từ châu Âu đạt 508,4 nghìn lượt người, gấp G 31,8 lần; khách đến từ châu Mỹ đạt 388,9 nghìn lượt người, gấp 67,6 lần; N khách đến từ châu Úc đạt 156,6 nghìn lượt người, gấp 125,2 lần; khách đến từ châu hi đạt 11,5 nghìn lượt người, gấp 8 lần. Ố 5. Chỉ số giá, lạm phát TH Lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Đây là thành C công lớn của Việt Nam trong kiểm soát lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ CỤ mô giữa bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp. C I bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu G uốc hội đề ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Để đạt được thành công này, trong thời gian qua Chính phủ N đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương ban hành kịp thời nhiều chính sách, TỔ thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách phù hợp cùng với sự quyết liệt, sát sao trong chỉ đạo, điều hành đã giúp giảm áp lực đáng kể lên mặt bằng giá, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2022 tăng 2,59% so với bình quân năm 2021. Bình quân năm 2022 lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá lương thực, giá xăng dầu và giá gas tăng. 16
  17. 6. Một số vấn đề xã hội Dân số trung bình của Việt Nam năm 2022 là 99,47 triệu người. Chất lượng dân số được cải thiện, mức sinh giảm thấp nhất trong giai đoạn 2018- 20226, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả, hỗ trợ thị trường lao động phục hồi tích cực. Dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính đạt 99,47 triệu người, tăng 970 nghìn người, tương đương tăng 0,98% so với năm 2021, trong đó: Dân số thành thị là 37,35 triệu người, chiếm 37,55%; dân số nông thôn là 62,12 triệu người, chiếm 62,45%; dân số nam là 49,59 triệu người, chiếm 49,85%; nữ là 49,88 triệu người, chiếm 50,15%. Tỷ số giới tính của KÊ dân số năm 2022 là 99,5 nam 100 nữ. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 đạt 51,7 triệu người, tăng 1.144,4 nghìn người so với năm trước; G lao động có việc làm trong các ngành kinh tế là 50,6 triệu người, tăng N 1.532,7 nghìn người. Ố Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động cả nước năm 2022 sơ bộ là TH 2,34%, giảm 0,86 điểm phần trăm so với năm trước, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,82%, giảm 1,51 điểm phần trăm; khu vực nông thôn là 2,04%, giảm 0,46 điểm phần trăm. Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động C năm 2022 là 2,21%, giảm 0,89 điểm phần trăm so với năm trước, trong đó tỷ CỤ lệ thiếu việc của lao động nam là 2,28%, giảm 0,95 điểm phần trăm; tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nữ là 2,13%, giảm 0,81 điểm phần trăm. G Năm 2022 là năm đánh dấu sự khôi phục về kinh tế và tình hình đời N sống dân cư. Chỉ số phát triển con người đạt 0,737, cao hơn so với năm 2021 (0,726). Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành ước TỔ tính đạt 4,67 triệu đồng, tăng 11,1% so với năm 2021, trong đó khu vực thành thị đạt 5,95 triệu đồng, tăng 10,3%; khu vực nông thôn đạt 3,86 triệu đồng, tăng 10,8%. Trong 6 vùng kinh tế - xã hội, Đông Nam Bộ là vùng có thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 cao nhất (6,33 triệu đồng); vùng có thu nhập bình quân 1 người 1 tháng thấp nhất là Trung du và miền núi phía Bắc (3,17 triệu đồng). Thu nhập bình quân đầu người một tháng của nhóm 20% số hộ có thu nhập bình quân đầu người cao nhất đạt 10,24 triệu 6 Tổng tỷ suất sinh các năm giai đoạn 2018-2022 lần lượt là: 2,05 con phụ nữ; 2,09 con phụ nữ; 2,12 con phụ nữ; 2,11 con phụ nữ; 2,01 con phụ nữ. 17
  18. đồng, gấp 7,6 lần nhóm 20% số hộ có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất (1,35 triệu đồng). Chênh lệch thu nhập và phân hoá giàu nghèo trong dân cư còn được thể hiện qua Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) 7. Hệ số GINI (theo thu nhập) của Việt Nam năm 2022 là 0,375, giữ ổn định so với năm 2020 và 2021, đồng thời cho thấy mức độ bất bình đẳng ở nước ta hiện nay vẫn giữ ở mức trung bình. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên có hệ số GINI cao nhất (tương ứng 0,408 và 0,399), đây cũng là nơi có tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao so với các vùng khác trên cả nước (lần lượt là 12,8% và 10,8%). Mức độ bất bình đẳng ở nông thôn là 0,364, cao hơn mức KÊ 0,354 ở khu vực thành thị. Vùng có hệ số GINI thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng (0,333). G Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các hộ gia đình có xu hướng thắt chặt N chi tiêu, đặc biệt là các hộ sống ở khu vực thành thị. Năm 2022, chi tiêu bình Ố quân đầu người một tháng đạt gần 2,8 triệu đồng, giảm 3,3% so với năm 2020, trong đó chi tiêu bình quân đầu người một tháng ở khu vực nông thôn đạt 2,5 TH triệu đồng, tăng 4,6%; khu vực thành thị đạt 3,3 triệu đồng, giảm 13,6%. Cơ cấu chi tiêu không có sự thay đổi đáng kể so với những năm trước. Tỷ trọng C chi tiêu cho đời sống trong chi tiêu bình quân đầu người một tháng năm 2022 CỤ chiếm 95,5%, chi tiêu khác chiếm 4,5% (Hai tỷ trọng tương ứng của năm 2020 là 94% và 6%). Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2022 của cả nước sơ bộ là 4,2%, G giảm 0,2 điểm phần trăm so với năm 2021, trong đó khu vực thành thị là 1,5%, N tăng 0,5 điểm phần trăm và khu vực nông thôn là 5,9%, giảm 0,6 điểm phần TỔ trăm. Trong các vùng miền, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất (12,8%); vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất cả nước (0,4%). Công tác an sinh xã hội định kỳ và công tác giảm nghèo bền vững tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo, các địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, chăm lo cho hộ nghèo. Trong năm 2022, tổng trị giá tiền và quà hỗ trợ cho 7 Hệ số GINI có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của hệ số GINI bằng 0 thể hiện sự bình đẳng tuyệt đối và ngược lại nếu hệ số GINI bằng 1 thể hiện sự bất bình đẳng tuyệt đối. Theo đó, giá trị của hệ số GINI càng lớn thì sự bất bình đẳng càng cao. 18
  19. các đối tượng là hơn 14,4 nghìn tỷ đồng. Trong đó, hỗ trợ cho các đối tượng người có công, thân nhân người có công là 4,7 nghìn tỷ đồng, hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là 2,4 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ cứu đói các đối tượng bảo trợ xã hội hội theo Nghị định số 20 2021 NĐ-CP ngày 15 3 2021 là hơn 2,7 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ tình hình đột biến, bất thường, nổi bật khác phát sinh tại địa phương là gần 4,6 nghìn tỷ đồng. Có gần 29,8 triệu thẻ bảo hiểm xã hội sổ thẻ khám chữa bệnh miễn phí được phát, tặng cho các đối tượng thụ hưởng. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm; đẩy mạnh kết nối liên thông nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến đến cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh; bảo đảm người dân được tiếp cận y tế KÊ từ sớm, từ xa, từ cơ sở. Khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất vắc-xin, thuốc, sinh phẩm trong nước. G Các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, người cao tuổi, trẻ em, gia N đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm; thể Ố thao thành tích cao đạt một số kết quả ấn tượng8. TH Khái quát lại, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động bất thường với nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Đó chính là nhờ C vào sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, CỤ quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước. Kinh tế nước ta tăng trưởng sơ bộ đạt 8,12%, đây là mức tăng trưởng cao so G với các nước trong khu vực và trên thế giới. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát N được kiểm soát ở mức phù hợp. Cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, TỔ hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng và xuất khẩu tăng cao. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản duy trì mức tăng trưởng ổn định, khẳng định chương trình tái cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đã phát huy hiệu quả, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ ổn định đời sống của nhân dân và gia tăng xuất khẩu. Hoạt động sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng 8 Đội tuyển bóng đá Futsal vào tới vòng 1 8 của Futsal World Cup 2021; đội tuyển bóng đá nam vào vòng loại World Cup 2022 khu vực châu Á; đội tuyển bóng đá nữ vào vòng chung kết Asian Cup 2022. 19
  20. trưởng kinh tế; tiến độ giải ngân vốn đầu tư công được cải thiện rõ rệt, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Bước sang năm 2023, kinh tế - xã hội nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu tác động đan xen nhiều mặt. Trong khi đó, kinh tế thế giới đang gia tăng khả năng suy thoái, bất ổn; biến động nhanh và khó lường về kinh tế, chính trị, quân sự; dịch bệnh thiên tai khó dự báo trước. Đòi hỏi Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương phải có những chính sách, giải pháp phù hợp và hiệu quả nhằm đạt kết quả cao nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, tạo đà phát triển mạnh cho những năm tiếp theo. KÊ G N Ố TH C CỤ G N TỔ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2