intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi tán sỏi trong thận đối với sỏi đài thận dưới: kết quả bước đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đưa ra những chỉ định, kết quả và đánh giá bước đầu áp dụng nội soi mềm ngược chiều niệu quản - thận vào bên trong thận, để tán sỏi đài thận dưới. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi tán sỏi trong thận đối với sỏi đài thận dưới: kết quả bước đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NỘI SOI TÁN SỎI TRONG THẬN ĐỐI VỚI SỎI ĐÀI THẬN DƯỚI:<br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Phan Trường Bảo*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Minh Quang*, Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sỏi đài thận dưới bị kẹt lại sau khi đã có phẫu thuật niệu xâm hại hoặc đã được tán sỏi ngoài cơ thể<br /> nhiều đợt không hiệu quả, là những trường hợp hay gặp trên lâm sàng<br /> Mục tiêu: Chúng tôi đưa ra những chỉ định, kết quả và đánh giá bước đầu áp dụng nội soi mềm ngược<br /> chiều niệu quản- thận vào bên trong thận, để tán sỏi đài thận dưới.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp, từ tháng 1/ 2010 đến<br /> tháng 5/ 2012. Chúng tôi thực hiện kỹ thuật nội soi mềm tại khoa Nội soi Niệu, Bệnh viện Bình Dân, ban đầu<br /> triển khai với một nhóm nhỏ các phẫu thuật viên nội soi Niệu có kinh nghiệm sử dụng máy soi mềm niệu quảnthận<br /> Các bệnh nhân có sỏi đài thận dưới chỉ được điều trị nội khoa hoặc chưa có điều trị can thiệp tiết niệu, thì<br /> không đưa vào mẫu nghiên cứu này.<br /> Kết quả: 39 trường hợp sỏi đài thận dưới một bên, được tán sỏi bên trong thận, gồm 25 nam và 14 nữ. Tuổi<br /> trung bình 43,29 ± 11,63. Sỏi thận phải có 22 TH, sỏi thận trái là 17 TH. Kích thước sỏi trung bình là 12, 57±<br /> 2,78 mm. Thời gian thực hiện nội soi trung bình là 68,35± 23,47 phút. Thời gian nằm viện từ 3,86± 1,65<br /> ngày.Chúng tôi không ghi nhận có TH bị tai biến lúc mổ và biến chứng nặng hậu phẫu. Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau<br /> nội soi là 76,92%. Tỉ lệ còn sỏi sót ≥ 4mm là 26,67% khi siêu âm lúc tái khám sau một tháng.<br /> Kết luận: Chúng tôi xác định nội soi mềm ngược chiều tán sỏi bên trong thận là kỹ thuật mới ứng dụng tại<br /> nước nhà. Bước đầu, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tán sỏi đài dưới thành công ngay sau một lần nội soi mềm, mặt<br /> khác tỉ lệ sót sỏi tại đài dưới đáng kể khi tái khám một tháng sau mổ.Tuy nhiên, đây cũng là phương pháp can<br /> thiệp niệu khoa ít xâm hại, có tính an toàn cao, có hiệu quả điều trị trong chừng mực khả quan nào đó,trong khi<br /> trước đó bệnh nhân đã thất bại với các phương pháp can thiệp khác.<br /> Từ khóa: Sỏi đài thận dưới, nội soi mềm, Holmium YAG laser, tán sỏi ngoài cơ thể, phẫu thuật ngược dòng<br /> trong thận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RETROGRADE INTRARENAL SURGERY FOR THE INFERIOR CALICEAL CALCULI: INITIAL<br /> RESULT AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Phan Truong Bao, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Minh Quang,<br /> Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 477 - 483<br /> Background: the existence of the inferior calyceal stones underwent SWL only/ or many times or another<br /> urinary invasive approachs were considered the cases need to be continued a further efficated treatment.<br /> Obsjectives: initially to investigate the probable effect of RIRS on the non-isolated lower pole stones, at Binh<br /> Dan Hospital.<br /> Patients and method: 39 patients, with the inferior caliceal calculi participated in the study during the<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs Phan Trường Bảo<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> ĐT: 0913710332<br /> <br /> Email: phantruongbao@yahoo.com<br /> <br /> 477<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> whole of the year 2010 to the end of May, 2012. We have performed the flexible ureterorenoscopy at Binh Dan<br /> Hospital. It was initiated by a minor group of the endourologists who have experience of using flexible URS.<br /> Results: we condidered of to flexible ureterorenoscopic lithotripsy for the unilateral lower pole caliceal stones,<br /> with 39 patients, included 25 males, 14 females. The everage age per patient is 43.29± 11.63 and the mean time<br /> for the prosedure is 68.35± 23.47 (minutes). In all cases the stones could be reached after a single RIRS, the mean<br /> stone size per patient of 12.57± 2.78 (mm). The mean time of the hospitalization is 3.86± 1.65 (days). Patients<br /> (76.92%) were completely stone-free after prosedure, and 26.67% had residual fragments (≥ 4mm). There were no<br /> major postoperative complications.<br /> Consclusions: we consider RIRS certaitly is a new urinary invasive treatment in Vietnam but not using<br /> routine in the local urologic departments. However, it is a high safety and seems to be related to the efficated result<br /> for the patients whom had failed by the other urologic invasive approachs. We believe that RIRS will be a good<br /> intensive method when performing the learning curve very well of this technique and reseaching a larger patients<br /> population.<br /> Key words: inferior calyceal stone, flexible ureterorenoscope, Holmium YAG laser, extra shockwave<br /> lithotripsy, RIRS: retrograde intrarenal surgery.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Sỏi đài thận dưới, nhất là các sỏi có kích<br /> thước đủ lớn để siêu âm phát hiện được, là một<br /> tình huống lâm sàng hay gặp hàng ngày, là lý<br /> do đủ sức làm bệnh nhân đến tìm gặp bác sĩ tiết<br /> niệu và xin được điều trị khỏi bệnh. Tuy nhiên,<br /> việc điều trị sạch sỏi đài dưới vẫn còn nhiều<br /> thách thức, nhất là các thuốc uống điều trị sỏi<br /> hiện tại có tính may rủi làm tiểu ra sỏi hơn là tác<br /> dụng kỳ vọng của thuốc. Các TH sỏi đài dưới<br /> khó điều trị như: sỏi được TSNCT nhiều lần<br /> không làm vỡ và tiểu ra sỏi hoặc các TH sỏi đài<br /> dưới còn sót sau phẫu thuật có xâm hại vào thận<br /> và sau phúc mạc, như: sau mổ mở lấy sỏi thận,<br /> sau lấy sỏi qua da, sau phẫu thuật nội soi lấy sỏi<br /> niệu quản, sỏi bể thận. Như vậy, chúng ta vẫn<br /> còn một vũ khí lợi hại: nội soi ngược chiều niệu<br /> quản thận, dùng holmium laser để tán vỡ sỏi<br /> ngay bên trong thận.<br /> <br /> Máy soi mềm, hãng Olympus, 7.5 Fr. Trong<br /> đó, 21 TH đầu tiên, chúng tôi dùng máy soi loại<br /> P3 chỉ gập 1 lần ; 18 TH sau, dùng máy soi P5<br /> thế hệ sau, gập 2 chiều ở đầu tận ống soi, tạo<br /> được góc mở 270º quanh trục ống soi mềm.<br /> Máy C- arm, từ hệ thống TSNCT chuyển<br /> đến.<br /> Máy soi cứng và hệ thống nguồn sáng của<br /> hãng Stortz<br /> Máy tán sỏi laser holmium, Dornier hoặc<br /> Sprinx.<br /> Các dụng cụ nội soi khác, như: dây dẫn<br /> (guide- wide) mềm hoặc hydrophylic wire, rọ<br /> bắt sỏi hình lê, dây dẫn laser 270μm…<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu nghiên cứu: 39 BN, gồm 25 nam và 14<br /> nữ<br /> Tuổi trung bình: 43,29 ± 11,63 (27- 71 tuôi)<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tiền sử BN<br /> <br /> Từ tháng 1/2010 đến tháng 5 năm 2012, tại<br /> Khoa Nội soi Niệu, Bệnh viện Bình dân, chúng<br /> tôi đã thực hiện được 39 TH nội soi mềm ngược<br /> chiều NQ- thận, để điều trị sỏi đài thận dưới, tán<br /> sỏi và lôi sỏi từ bên trong thận.<br /> <br /> 17 BN có vết mổ sỏi niệu cùng bên NSM:<br /> gồm<br /> <br /> Tổ chức thực hiện nội soi điều trị tại phòng<br /> mổ của Khoa Nội soi niệu, trong đó các phương<br /> tiện nghiên cứu như sau:<br /> <br /> 478<br /> <br /> +3 BN có vết mổ NS sau phúc mạc<br /> +5 BN mổ mở + TSNCT cùng bên<br /> +2 BN mổ lấy sỏi qua da (LSQD)<br /> +1 BN có LSQD+ TSNCT<br /> +6 BN chỉ có vết mổ mở sỏi thận<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6 BN có NS niệu quản trước NSM, gồm:<br /> <br /> -Dùng rọ bắt sỏi lôi sỏi từ đài dưới: 5/13 TH<br /> <br /> +5 TSNS sỏi NQ cùng bên,<br /> <br /> +Đưa vào bể thận: 2/13 TH<br /> <br /> +1 NSNQ do hẹp NQ<br /> <br /> +Đưa lên đài trên: 2/13TH<br /> +Lôi sỏi ra ngoài: 1/13TH<br /> <br /> Bảng 1: 16 BN chỉ có TSNCT đơn thuần<br /> TSNCT<br /> S ố BN<br /> <br /> 1 lần<br /> 3<br /> <br /> 2 lần<br /> 5<br /> <br /> 3 lần<br /> 6<br /> <br /> 4 lần<br /> 2<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> <br /> NSM tiếp cận được sỏi: 30/39 TH 76,92%<br /> NSM không tiếp cận được sỏi: 9/39 TH<br /> 23,18%<br /> <br /> Bảng 2: Vị trí sỏi thận<br /> <br /> Lý do không tiếp cận được sỏi: 11 TH<br /> <br /> sỏi thận<br /> số BN(39)<br /> <br /> Phải<br /> 22<br /> <br /> Trái<br /> 17<br /> <br /> Bảng 3: số lượng sỏi<br /> Sỏi thận<br /> s ố BN(39)<br /> <br /> 1 sỏi<br /> 23<br /> <br /> 2 sỏi<br /> 7<br /> <br /> 3 sỏi<br /> 7<br /> <br /> -1 TH có dải xơ chắn ngang đài dưới<br /> -4 TH sỏi đài dưới, máy NSM không vào<br /> được nơi có sỏi<br /> <br /> +Mạnh: 13TH (33,33 %)<br /> <br /> Sử dụng laser Holmium tán sỏi: 30TH<br /> (76,92%)<br /> <br /> +Vừa : 21 TH (53,85 %)<br /> +Yếu : 5 TH (12,82 %)<br /> Kích thước sỏi trung bình: 12,57± 4,19 (617mm)<br /> Bảng 4: Góc bể thận – trục đài dưới<br /> < 45°<br /> 14<br /> <br /> 45- 70° > 70°<br /> 16<br /> 9<br /> <br /> Bảng 5: Độ ứ nước thận<br /> Độ ứ nước độ I độ II<br /> siêu âm<br /> số BN(39) 12<br /> 11<br /> <br /> -1 TH cổ đài thận dưới hẹp bít<br /> <br /> 4 sỏi<br /> 2<br /> <br /> Độ cản quang sỏi:<br /> <br /> Góc bể thận- trục đài dưới<br /> số BN(39)<br /> <br /> -5 TH soi không thấy sỏi:2 TH sỏi đài giữa<br /> kết hợp, 3 TH sỏi đài dưới<br /> <br /> độ III không ứ ứ nước khu trú<br /> nước<br /> đài thận<br /> 5<br /> 4<br /> 7<br /> <br /> Kết hợp sỏi NQ cùng bên sỏi thận: 9 TH;<br /> gồm 4 TH sỏi NQ chậu, 5 TH sỏi NQ lưng<br /> Vô cảm<br /> +Mê NKQ: 38 TH (97,44%)<br /> +Mê mask thanh quản: 1 TH (2,56%)<br /> Nội soi<br /> +Đặt thông JJ trước NSM: 21 TH 53,85%<br /> +Không đặt thông JJ trước khi NSM:18 TH<br /> 46,15%<br /> NS hệ đài bể thận:<br /> <br /> Kết hợp ống soi cứng tán sỏi: 14 TH (14/39<br /> TH): 35,90%<br /> +8 TH sỏi NQ cùng bên sỏi thận, trước khi<br /> dùng NSM<br /> +3 TH tán sỏi bể thận tiếp theo trước khi<br /> dùng NSM<br /> +3 TH tán sỏi bể thận tiếp theo sau khi dùng<br /> NS<br /> Bệnh lý hệ đài bể thậnvà tại đài thận dưới:<br /> 8/39 TH<br /> +2 TH hẹp bể thận<br /> +1 TH hẹp bít đài trên có sỏi<br /> +3 TH dãn rộng đài thận dưới<br /> +1TH có dải xơ chắn ngang sỏi<br /> +1 TH hẹp cổ đài dưới<br /> Bảng 6: Tính chất sỏi: 30 TH soi thấy sỏi thận<br /> số BN(30)<br /> <br /> Sử dụng rọ bắt sỏi: 13 TH<br /> -Dùng rọ bắt được sỏi thành công:11 TH<br /> 84,62%<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> sỏi di động<br /> 7 (23,33%)<br /> <br /> Bảng 7: Bề mặt sỏi<br /> <br /> +NSM thấy được sỏi mục tiêu: 34 TH 87,18%<br /> +NSM không thấy sỏi mục tiêu: 5 TH 12,82%<br /> <br /> sỏi bám dính<br /> 23 (76,67%)<br /> <br /> số<br /> BN(30)<br /> <br /> sỏi xù xì dễ vỡ sỏi trơn láng<br /> 11(36,67%)<br /> 12(40%)<br /> <br /> sỏi cứng<br /> 7 (23,33%)<br /> <br /> Tỉ lệ điều trị thành công:<br /> Thời gian nội soi trung bình: 68,35 ± 23,47<br /> (45- 110 phút)<br /> <br /> 479<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Điều trị sạch sỏi: 30 TH (76,92%)<br /> Còn sót sỏi tại chỗ ngay lúc mổ 9 TH<br /> (23,08%)<br /> <br /> Hậu phẫu<br /> Số ngày nằm viện trung bình: 3,86 ± 1,65 (19 ngày)<br /> -Đặt thông NQ sau NS: 100%, trong đó:<br /> <br /> Tỉ lệ còn sỏi sót lúc tái khám: 8/30 TH 26,67%<br /> Đánh giá: về điều trị tiếp sau NSM lần 1:<br /> Cần NSM lần 2: 5 TH (5/8 TH)<br /> Cần TSNCT thêm lần nữa : 4 TH (4/30 TH)<br /> 13,33%<br /> Điều trị nội khoa sau NSM lần 1: 12 TH<br /> (12/39 TH) 30,77%<br /> <br /> +Đặt thông NQ: 6/39TH (15,38%)<br /> <br /> Không cần điều trị gì thêm: 18 TH (18/39 TH)<br /> 46,15%<br /> <br /> -Dùng Kháng sinh: chích tĩnh mạch<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Đơn độc 1 loại Cephalosporine thế hệ 3<br /> <br /> Sỏi niệu là bệnh lý hay gặp nhất của đường<br /> tiết niệu. Trong đó, sỏi thận hiện là nỗi lo lắng<br /> ngày càng lớn dần ở các nước phát triển cũng<br /> như đang phát triển. Tại khối Liên hiệp Anh<br /> (UK), tỉ lệ mắc bệnh cắt ngang bệnh sỏi thận<br /> trong dân số chiếm đến 1.2%(9).<br /> <br /> +Đặt thông JJ: 33/39 TH (84,62%)<br /> <br /> (Ceftazidime, hoặc cefoperazone): 8 TH<br /> 20,51%<br /> Dùng phối hợp Cephalo- thế hệ 3 và<br /> Aminoglucoside<br /> (Netilmycine hoặc Amikacine): 31 TH<br /> 79,49%<br /> Phối hợp KS cùng lúc hoặc sau NS: 19/31 TH<br /> Phối hợp KS trước khi NS : 12/31 TH<br /> Dùng KS đến khi xuất viện: 32/39 TH<br /> (82,05%)<br /> Ngưng KS chích TM trước khi XV: 7/ 39TH<br /> (17,95%)<br /> <br /> Tai biến - biến chứng<br /> Chảy máu<br /> Chảy máu khi nội soi, làm mờ phẫu trường:<br /> 2 TH (2/39) 5,13%<br /> Chảy máu sau NS: 39/39 TH (100%)<br /> M ức độ tiểu máu sau NS: thể nhẹ 100%<br /> -Rách niêm mạc đài thận: 1 TH (2,56%)<br /> -Nhiễm trùng niệu:<br /> Nhiễm trùng niệu sau NS: 5TH (5/39TH):<br /> 12,82%<br /> Theo dõi: sau 1 tháng tái khám<br /> -Rút thông NQ thường trước khi XV: 6/39<br /> TH<br /> -Rút thông JJ lúc tái khám: 33/39TH<br /> -Chụp KUB sau NSM: 28/39TH<br /> -Siêu âm lúc tái khám: 30/39 TH<br /> <br /> 480<br /> <br /> 3 phương pháp điều trị chính bệnh sỏi niệu<br /> là: TSNCT, NSNQ và LSQD. Srisubat (Thailand)<br /> báo cáo qua 3 nghiên cứu gồm 214 BN, thực<br /> hiện 3 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm<br /> chứng, áp dụng cho 3 phương pháp điều trị:<br /> TSNCT, NSNQ –thận tán sỏi trong thận và<br /> LSQD. Cho thấy TSNCT có kết quả kém hơn so<br /> LSQD nhưng không có khác biệt hiệu quả so với<br /> NSNQ- thận ngược dòng(16).Trong đó, TSNCT và<br /> nội soi NQ ngược chiều đã giải quyết được<br /> khoảng 90% các sỏi đường tiết niệu trên(3,4)<br /> TSNCT có tính tự nhiên là xâm hại tối thiểu,<br /> và là một lựa chọn điều trị khá hấp dẫn cho cả<br /> bệnh nhân và BS niệu(16). Sau TSNCT, các mảnh<br /> sỏi nhỏ < 5 mm được xem như các vụn sỏi<br /> không đáng kể, hầu hết các vụn sỏi này<br /> (clinically insignificant residual fragmentsCIRF) đều thoát ra ngoài tự phát sau điều trị và<br /> không có biến chứng gì(19).<br /> Tỉ lệ tán sỏi thành công được định nghĩa là<br /> khi sỏi thoát ra ngoài hoàn toàn hoặc còn hiện<br /> diện các mảnh sỏi sót ῾không rõ nét’, tỉ lệ này là<br /> 86% cho một lần tán sỏi với sỏi thận, có kích<br /> thước sỏi < 30mm. Tỉ lệ sạch sỏi cao hơn nữa khi<br /> nội soi mềm lần 2 tán sỏi(17). Honey (1998) và<br /> Lukasewycz (2004) cùng nhận xét nội soi mềm<br /> gặp nhiều khó khăn đối với sỏi đài thận dưới, có<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> thể phải dùng nhiều rọ bắt sỏi và các loại dụng<br /> cụ bắt sỏi khác(10)<br /> Nhiều tác giả đưa ra lý thuyết tại sao khó<br /> đào thải sỏi thận từ đài thận dưới so với sỏi ở<br /> đài trên hoặc đài thận giữa(19). Turna và CS đã<br /> làm một nghiên cứu so sánh kết quả TSNCT sỏi<br /> đơn độc ở các đài thận, đánh giá hiệu quả sau 3<br /> tháng so đợt TSNCT sau chót, tần suất sạch sỏi<br /> lần lượt cho sỏi thận ở đài trên, giữa, dưới là<br /> 82,8%; 83,4%; 67,5%(18), trong khi Sozen và CS<br /> thực hiện 153BN có TSNCT cho các sỏi bể thận<br /> không bế tắc, tỉ lệ sạch sỏi là 53,6%, sót sỏi<br /> không nhận rõ trên lâm sàng ở bể thận là 18.9%,<br /> sót sỏi do rơi vào đài thận dưới là 32.6%(15).<br /> Elbahnasy và CS, xác định rằng 3 yếu tố<br /> chính khảo sát đài thận dưới là góc bể thận- trục<br /> đài dưới (Infundibulopelvic angle- IPA), chiều<br /> dài trục đài dưới (infundibular length) và bề<br /> rộng cổ đài dưới. 3 yếu tố này có thể đo dễ dàng<br /> trên phim X quang tiêu chuẩn chụp hệ niệu có<br /> cản quang (UIV). IPA càng nhọn có thể được<br /> xem có vai trò trong việc đào thải sỏi, đặc biệt là<br /> các sỏi sót có kích thước càng nhỏ càng dễ chui<br /> vào các đài thận ở thấp(5).Khả năng sỏi thoát ra<br /> ngoài từ đài thận dưới thấp hơn so các vị trí<br /> khác, dù là sỏi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2